Đề tài Đánh giá giao rừng tự nhiên cho các đối tượng hưởng lợi

Xu thế đổi mới của chính sách lâm nghiệp Việt Nam hiện nay là chuyển từ nền lâm nghiệp nhà nước sang lâm nghiệp xã hội. Do vậy trong thời gian qua Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương chính sách về lâm nghiệp trong đó chú trọng vấn đề giao đất giao rừng và kể cả giao rừng tự nhiên cho các đối tượng hưởng lợi. Thừa Thiên Huế là một trong những tỉnh đi đầu trong cả nước về tiếp cận mô hình giao rừng tự nhiên cho cộng đồng thông qua sự hỗ trợ của dự án PROFO. Từ đó đã nhân rộng tiến hành thí điểm nhiều mô hình giao rừng tự nhiên cho cộng đồng dân cư, nhóm hộ, hộ gia đình quản lý bảo vệ từ các chương trình dự án khác nhau như dự án Hõ trợ Phổ cập và đào tạo Nông nghiệp vùng cao (ETSP), dự án Hành lang xanh. Trên cơ sở điều tra ở tỉnh Thừa Thiên Huế, chúng tôi phân chia thành các hình giao rừng tự nhiên cho các đối tượng như sau: • Hình thức 1: Rừng được nhà nước giao cho cộng đồng dân cư thôn quản lý. • Hình thức 2: Rừng được nhà nước giao cho nhóm hộ quản lý. • Hình thức 3: Rừng được nhà nước giao cho hộ gia đình quản lý . • Hình thức 4: Rừng giao cho nhóm sở thích/câu lạc bộ quản lý. • Hình thức 5: Rừng do cộng đồng quản lý theo luật tục/hương ước. Trong 5 hình thức trên thì hình thức 1,2,3 khá phổ biến được nhà nước công nhận chính thức. Đối với hình thức 4 chỉ là sự mở rộng của hình thức 1. Hình thức 6 chưa được nhà nước chính thức công nhận nhưng mặc nhiên thừa nhận. Đối với hình thức 5 chỉ mới có một mô hình ở xã Hương Phú và trong giai đoạn chuẩn bị các thủ tục. Trong nội dung đánh giá này, chúng tôi chỉ tập trung đánh giá hiệu quả bước đầu ở các hình thức 1, 2, 3. Sự hiện hữu các loại hình giao rừng tự nhiên là một tất yếu khách quan phù hợp với xu hướng phát triển của lâm nghiệp xã hội, dù cho pháp luật có thừa nhận hoặc chưa thừa nhận. Hiện nay Nhà nước (Cục lâm nghiệp) đang có chương trình thí điểm giao rừng cho 40 xã trong đó có tỉnh Thừa Thiên Huế theo một phương pháp tiếp cận chung để tiến hành thể chế hoá dần từng bước hoạt động lâm nghiệp này. Do đó việc đánh giá bước đầu các mô hình đã giao trên địa bàn tỉnh là vấn đề cần thiết, mang tính thực tiễn để giúp cho các ban ngành cấp tỉnh và các huyện nắm được tổng thể cũng như những vấn đề hết sức cụ thể đang diễn ra tại các mô hình để giúp cho UBND tỉnh có những nhận định xác thực hơn về hoạt động này trên cơ sở đã ban hành những chủ trương chính sách, cơ chế cụ thể hơn tạo động lực cho người dân và cộng đồng tham gia hoạt động này. Nội dung đánh giá chủ yếu tập trung vào hiệu quả công tác giao rừng cho các đối tưởng hưởng lợi theo các tiêu chí như: Mức độ đạt được mục tiêu; Tính pháp lý của các loại hình giao rừng tự nhiên; QHSDĐ và giao rừng tự nhiên; Kế hoạch quản lý rừng được giao của từng đối tượng; Hưởng lợi/cơ chế chia sẻ lợi ích; Vấn đề thực hiện quy ước bảo vệ rừng; Sự tham gia của người dân/giới trong quá trình; Sự tham gia các bên liên quan; Vai trò giám sát của cơ quan quản lý nhà nước. Trên cơ sở đó rút ra một số kinh nghiệm thực tiễn, đồng thời đánh giá kết quả bước đầu triển khai thực hiện mô hình và vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp trong quá trình giao rừng tự nhiên cho cộng đồng.

doc28 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2028 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá giao rừng tự nhiên cho các đối tượng hưởng lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
v BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ GIAO RỪNG TỰ NHIÊN CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG LỢI I. ĐẶT VẤN ĐỀ Xu thế đổi mới của chính sách lâm nghiệp Việt Nam hiện nay là chuyển từ nền lâm nghiệp nhà nước sang lâm nghiệp xã hội. Do vậy trong thời gian qua Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương chính sách về lâm nghiệp trong đó chú trọng vấn đề giao đất giao rừng và kể cả giao rừng tự nhiên cho các đối tượng hưởng lợi. Thừa Thiên Huế là một trong những tỉnh đi đầu trong cả nước về tiếp cận mô hình giao rừng tự nhiên cho cộng đồng thông qua sự hỗ trợ của dự án PROFO. Từ đó đã nhân rộng tiến hành thí điểm nhiều mô hình giao rừng tự nhiên cho cộng đồng dân cư, nhóm hộ, hộ gia đình quản lý bảo vệ từ các chương trình dự án khác nhau như dự án Hõ trợ Phổ cập và đào tạo Nông nghiệp vùng cao (ETSP), dự án Hành lang xanh... Trên cơ sở điều tra ở tỉnh Thừa Thiên Huế, chúng tôi phân chia thành các hình giao rừng tự nhiên cho các đối tượng như sau: Hình thức 1: Rừng được nhà nước giao cho cộng đồng dân cư thôn quản lý. Hình thức 2: Rừng được nhà nước giao cho nhóm hộ quản lý. Hình thức 3: Rừng được nhà nước giao cho hộ gia đình quản lý . Hình thức 4: Rừng giao cho nhóm sở thích/câu lạc bộ quản lý. Hình thức 5: Rừng do cộng đồng quản lý theo luật tục/hương ước. Trong 5 hình thức trên thì hình thức 1,2,3 khá phổ biến được nhà nước công nhận chính thức. Đối với hình thức 4 chỉ là sự mở rộng của hình thức 1. Hình thức 6 chưa được nhà nước chính thức công nhận nhưng mặc nhiên thừa nhận. Đối với hình thức 5 chỉ mới có một mô hình ở xã Hương Phú và trong giai đoạn chuẩn bị các thủ tục. Trong nội dung đánh giá này, chúng tôi chỉ tập trung đánh giá hiệu quả bước đầu ở các hình thức 1, 2, 3. Sự hiện hữu các loại hình giao rừng tự nhiên là một tất yếu khách quan phù hợp với xu hướng phát triển của lâm nghiệp xã hội, dù cho pháp luật có thừa nhận hoặc chưa thừa nhận. Hiện nay Nhà nước (Cục lâm nghiệp) đang có chương trình thí điểm giao rừng cho 40 xã trong đó có tỉnh Thừa Thiên Huế theo một phương pháp tiếp cận chung để tiến hành thể chế hoá dần từng bước hoạt động lâm nghiệp này. Do đó việc đánh giá bước đầu các mô hình đã giao trên địa bàn tỉnh là vấn đề cần thiết, mang tính thực tiễn để giúp cho các ban ngành cấp tỉnh và các huyện nắm được tổng thể cũng như những vấn đề hết sức cụ thể đang diễn ra tại các mô hình để giúp cho UBND tỉnh có những nhận định xác thực hơn về hoạt động này trên cơ sở đã ban hành những chủ trương chính sách, cơ chế cụ thể hơn tạo động lực cho người dân và cộng đồng tham gia hoạt động này. Nội dung đánh giá chủ yếu tập trung vào hiệu quả công tác giao rừng cho các đối tưởng hưởng lợi theo các tiêu chí như: Mức độ đạt được mục tiêu; Tính pháp lý của các loại hình giao rừng tự nhiên; QHSDĐ và giao rừng tự nhiên; Kế hoạch quản lý rừng được giao của từng đối tượng; Hưởng lợi/cơ chế chia sẻ lợi ích; Vấn đề thực hiện quy ước bảo vệ rừng; Sự tham gia của người dân/giới trong quá trình; Sự tham gia các bên liên quan; Vai trò giám sát của cơ quan quản lý nhà nước. Trên cơ sở đó rút ra một số kinh nghiệm thực tiễn, đồng thời đánh giá kết quả bước đầu triển khai thực hiện mô hình và vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp trong quá trình giao rừng tự nhiên cho cộng đồng. Bằng phương pháp tổng hợp các báo cáo đánh giá sơ kết thực hiện giao rừng tự nhiên tại các đơn vị tham gia, trao đổi trực tiếp với Ban chỉ đạo, tổ công tác cũng như tiến hành làm việc với chính quyển địa phương và trực tiếp là người dân kết hợp với đánh giá tổng quan chất lượng rừng bằng phương pháp mục trắc để có những thông tin phản hồi giúp cho việc đánh giá đạt chất lượng tốt. Sau 8 năm thực hiện mô hình với thời gian chưa nhiều để đánh giá một cách đầy đủ về công tác giao đất giao rừng cho cộng đồng, song những vấn đề người dân cùng với các cấp chính quyền và các ban ngành chuyên môn đã làm với những kết quả đạt được ban đầu cũng như những tồn tại cần được xem xét, phân tích, đánh giá một cách toàn diện. Trên cơ sở đó để rút kinh nghiệm và thể chế hoá trước khi nhân rộng mô hình cũng như đề xuất các giải pháp về mặt chủ trương chính sách, các giải pháp kỹ thuật phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác giao rừng tự nhiên cho cộng đồng quản lý nói chung và hộ gia đình nói riêng. II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ 1. Mục tiêu đánh giá: - Đánh giá hiệu quả việc triển khai thực hiện giao rừng cho cộng đồng thôn, nhóm hộ, hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế - Vai trò của các bên liên quan, thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện. - Xác định phương pháp tiếp cận tối ưu trong tiến trình giao rừng cộng đồng có sự tham gia. - Đưa ra những đánh giá và những kiến nghị đề xuất về mặt chủ trương chính, chính sách, kỹ thuật cũng như các giải pháp tổ chức thực hiện nhằm hoàn thiện tiến trình Quản lý rừng cộng đồng (CFM). 2. Nội dung đánh giá: Đánh giá hiệu quả của các hình thức CFM theo một tiến trình với các tiêu chí sau: Mục đích/mục tiêu quản lý bảo vệ rừng  Mục đích, mục tiêu đã rõ ràng hay chưa Các mục đích/mục tiêu này xuất phát từ đâu? Có đáp ứng được nhu cầu của người dân hay không?   Khung pháp lý  Tính phù hợp? Mức độ pháp lý? (Có sổ đỏ? Quyết định giao? Đang trong tiến trình?...)   Quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp  Đã diễn ra chưa? Sự tham gia của người dân vào tiến trình QHSDĐ như thế nào? Vai trò của các bên liên quan?    Sự tham gia của người dân vào tiến trình (Giới? Tiếng nói của phụ nữ?) Tính phù hợp của tiến trình? Vai trò của các bên liên quan? Phân chia rừng: do thương thảo giữa các hộ/ nhóm hộ/ cộng đồng hay do tổ công tác quyết định?   Lập kế hoạch quản lý rừng  Có được thực hiện hay không? Nếu có, tiến trình lập kế hoạch như thế nào? Tính phù hợp/ khả thi của kế hoạch? Sự tham gia của các bên liên quan? Phụ nữ?   Quy ước bảo vệ rừng và phát triển rừng của cộng đồng  Tỉnh khả thi/ thực tiễn Triển khai thực hiện trong thời gian qua như thế nào Kiến nghị bổ sung, sửa đổi   Cơ chế chia sẻ lợi ích  Đã có hay chưa? Nếu có, tiến trình xây dựng cơ chế như thế nào? Tiếng nói của các bên liên quan và phụ nữ? Tính pháp lý? Tính phù hợp và hợp lý? Tính bền vững?   Thực hiện giám sát việc bảo vệ và phát triển rừng  Sự tham gia của các bên? Trách nhiệm? Sự hưởng lợi: Có hay không? Hợp lý hay chưa (Chính sách/Thể chế địa phương/nội bộ cộng đồng)? Sự hưởng lợi có bền vững không?   3. Phương pháp đánh giá: - Thu thập thông tin từ các báo cáo đánh giá sơ kết của địa phương, các báo cáo kỹ thuật của các cơ quan quản lý chuyên ngành, các tổ chức quốc tế có quan tâm về lĩnh vực này, kế thừa các báo cáo đánh giá về CFM của các cơ quan, tổ chức, dự án. - Thu thập thông tin từ ban quản lý thôn, cộng đồng nhóm hộ, hộ gia đình thông qua các đợt làm việc trực tiếp và phỏng vấn cộng đồng, nhóm hộ, hộ gia đình. - Thu thập thông tin từ UBND xã, Kiểm kâm địa bàn, UBND huyện và các ban ngành tham mưu như Hạt Kiểm lâm, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Tài nguyên Môi trường - Sử dụng các phương pháp phân tích thông tin như phân tích SWOT, phân tích xung đột theo trình tự lôgic của vấn đề trên cơ sở văn bản quản lý nhà nước về lâm nghiệp hiện hành. III. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ 1. Tổng quan về tình hình giao rừng tự nhiên cho các đối tượng hưởng lợi: Các hình thức quản lý rừng cộng đồng đã xuất hiện từ lâu đời trong các cộng đồng dân tộc khác nhau ở Việt Nam nói riêng và tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung thông qua các hình thức như rừng thiêng của cộng đồng, rừng của làng như các rú cát ven biển, rừng ở các khu vực chùa chiền, đình miếu, nơi linh thiêng không một ai dám vào chặt phá... Truyền thống quản lý rừng của cộng đồng được thể hiện ở những tục lệ, quy định của cộng đồng có tính bắt buộc như giữ rừng, trồng cây, xây dựng hương ước/luật tục bảo vệ rừng, bảo vệ cây cối của nhiều làng xã. Từ ngữ "cộng đồng" theo thực tế xã hội nước ta có thể được định nghĩa một cách chung nhất là: "Cộng đồng bao gồm toàn thể những người sống thành một xã hội có những điểm giống nhau và có các mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau". Như vậy, tính chất giống nhau về một điểm hoặc một số điểm nào đó là yếu tố hình thành nên những quan hệ cộng đồng trong xã hội. Có nhiều loại cộng đồng khác nhau: cộng đồng sắc tộc, cộng đồng làng, xã (thôn, bản), cộng đồng tôn giáo... Sự gắn bó của một cộng đồng thường thể hiện qua các lệ tục, các quy ước thành văn bản hoặc không thành văn bản nhiều hơn là thể hiện bằng một hình thức tổ chức của một pháp nhân kinh tế (Đỗ Hồng Quân và Tô Đình Mai, 2000). Về mặt pháp lý, "Cộng đồng dân cư thôn gồm cộng đồng người Việt sống trong cùng một thôn, làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc hoặc đơn vị tương đương có cùng phong tục tập quán hoặc chung dòng họ" (Khoản 3, Điều 9, Luật Đất đai). Do đó, để quản lý tài nguyên rừng một cách hiệu quả và bền vững, không thể bỏ qua việc phát huy vai trò của cộng đồng người dân sống gần rừng trong việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Phát huy vai trò tham gia của các cộng đồng trong việc quản lý nguồn tài nguyên này vừa mang ý nghĩa phát huy truyền thống dân tộc vừa có thể tạo ra một cách quản lý rừng có hiệu quả và bền vững hơn. Những văn bản luật và dưới luật sau đây đã tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện QLRCĐ ở Việt Nam: Luật Đất đai năm 2003. Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004. Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 3/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Luật Bảo vệ và Phát triển rừng. Quyết định 186/2006/QĐ-TTg 14/3/2006 của Thủ tưởng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng. Thông tư số 56/1999/TT/BNN-KL ngày 30/3/1999 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương. Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ quy định về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khóan rừng và đất lâm nghiệp Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính ngày 03 tháng 09 năm 2003 về việc “Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ quy định về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khóan rừng và đất lâm nghiệp” Quyết định số 106/QĐ-BNN ngày 27 tháng 11 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành bản hướng dẫn quản lý rừng cộng đồng dân cư thôn. Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn. Ở Thừa Thiên Huế, việc quản lý rừng được tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau như rừng do các cơ quan nhà nước quản lý (Ban quản lý rừng phòng hộ, Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên, Công ty lâm nghiệp ...), cộng đồng quản lý, nhóm hộ gia đình quản lý và hộ gia đình quản lý. Diện tích rừng tự nhiên giao cho các đối tượng ngoài quốc doanh quản lý bảo vệ được thống kế theo biểu sau: Bảng 01: Diện tích rừng tự nhiên ở TTH đã giao cho các đối tượng hưởng lợi Địa điểm  Diện tích  Đối tượng giao    (ha)  Cộng đồng  Nhóm hộ  HGĐ   Tổng cộng  10.507,4  7.340,9  2.644,1  516,4   I. Huyện Phú Lộc  1.567,3  1.487,9  79,4    - Xã Lộc Thuỷ (TYThượng)  404,5  404,5     - Xã Lộc Tiến (Thuỷ Dương)  511,9  511,9     - Xã Lộc Vĩnh (Phú Hải, Cù Dù, Cảnh Dương)  571,5  571,5     - Xã Lộc Hoà  79,4   79,4    II. Huyện Phong Điền  724,3   724,3    - Xã Phong Sơn (S.Quả, T.Tân)  404,3   404,3    - Xã Phong Mỹ (Hạ Long)  320,0   320,0    III. Huyện Nam Đông  2.278,4  123,1  1638,9  516,4   - Xã Hương Lộc  516,4    516.4   - Xã Thượng Lộ  620.2   620.2    - Xã Thượng Quảng  1.079,0  60,3  1.018,7    - Xã Thượng Long  62.8  62.8     IV. Huyện A Lưới  5.937,4  5.729,9  201.5    - Xã Hồng Vân  201,5   201,5    - Xã Hồng Trung  5.037,1  5.037,1     - Xã Bắc Sơn  109,5  109,5     - Xã Hồng Kim  589,3  589,3     Nguồn: Số liệu tổng hợp báo cáo của UBND các huyện. Từ biểu trên cho thấy tỷ lệ giao các đối tượng khác nhau chủ yếu tập trung ở cộng đồng. Nguyên nhân là do tính pháp lý rõ ràng, tính hấp dẫn của nó, vai trò chủ thể quản lý rừng được công nhận với quyền hạn và nghĩa vụ nhất định. Phương pháp tiếp cận về vấn đề giao rừng tự nhiên theo nhiều phương thức khác nhau thông qua sự tài trợ và tư vấn của một số dự án, điển hình như PROFO, SNV, ETSP, GCP, UNDP do đó sự tham gia của người dân, trình tự và cách thức tiến hành cũng không giống nhau nên chăng cần phải có đánh giá tổng kết. Giai đoạn thử nghiệm này được xem như tiến trình đang tìm hiểu, học hỏi. Song song với những kết quả đạt được ban đầu, tiến trình giao rừng tự nhiên vẫn còn một số hạn chế và tồn tại nhất định cần phải xem xét đánh giá nhằm cải thiện tốt hơn trước khi thực hiện giai đoạn chính thức trên cơ sở nhà nước ban hành những chủ trương chính sách cụ thể. 2. Đánh giá hiệu quả công tác giao rừng tự nhiên trên cơ sở phân tích các tiêu chí đánh giá. Việc đánh giá hiệu quả QLRCĐ được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, có thể đánh giá tác động các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý rừng cộng đồng, hoặc có thể trực tiếp đánh giá chất lượng rừng trước và sau khi giao. Trong đánh giá lần này chúng tôi tập trung đánh giá hiện trạng thông qua những khía cạnh chủ yếu sau: Mức độ đạt được mục tiêu; Tính pháp lý của các loại hình giao rừng tự nhiên; QHSDĐ và giao rừng tự nhiên; Kế hoạch quản lý rừng được giao của từng đối tượng; Hưởng lợi/ cơ chế chia sẻ lợi ích; Vấn đề thực hiện hương ước bảo vệ rừng; Sự tham gia của người dân/ giới trong quá trình; Sự tham gia các bên liên quan; Vai trò giám sát của cơ quan quản lý nhà nước. Với cách đánh giá này thu thập nhiều thông tin sát thực hơn, việc trực tiếp đánh giá chất lượng trước và sau khi giao để so sánh rất khó do đối tượng đánh giá rộng, nhiều loại hình, hơn nữa việc điều tra đánh giá chất lượng rừng trước khi giao theo nhiều phương pháp khác nhau chủ yếu dùng phương pháp khoanh vẽ hiện trạng và đo đếm một số ô mẫu ngẫu nhiên do đó độ chính xác không cao. 2.1 Tính pháp lý của các loại hình giao rừng tự nhiên. Tính pháp lý cho từng loại hình là những giá trị pháp lý được pháp luật thừa nhận trên các phương diện về chủ thể pháp luật đối với rừng và đất rừng, các quan hệ pháp luật được ghi nhận trong pháp luật dân sự, thẩm quyền của cấp giao rừng và các văn bản chứng thực tính pháp lý vào thời điểm giao rừng cho cộng đồng đã phù hợp chưa hay không; quyền hạn nghĩa vụ được pháp luật thừa nhận cho từng loại hình so với cái mà họ phải thực hiện trong phương án cho từng loại hình. 2.1.1. Đối với loại hình cộng đồng. Tại điều 9, mục 3 Luật đất đai năm 2003 quy định Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và các điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất phù hợp với loại hình cộng đồng dân cư thôn. Tuy nhiên tại điều 9, Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 về Giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn có nói đến: Điều kiện giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn được quy định như sau: - Cộng đồng dân cư thôn có cùng phong tục, tập quán, có truyền thống gắn bố cộng đồng với rừng về sản xuất, đời sống, văn hoá, tín ngưỡng; có khả năng quản lý rừng; có nhu cầu và đơn xin giao rừng; - Việc giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được phê duyệt; phù hợp với khả năng quỹ rừng của địa phương. Cộng đồng dân cư thôn được giao những khu rừng sau đây: - Những khu rừng hiện cộng đồng dân cư thôn đang quản lý, sử dụng có hiệu quả - Những khu rừng giữ nguồn nước phục vụ trực tiếp cho cộng đồng, phục vụ lợi ích chung khác của cộng đồng mà không thể giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. - Những khu rừng giáp ranh giữa các thôn, xã, huyện không thể giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà cần giao cho cộng đồng dân cư thôn để phục vụ lợi ích của cộng đồng. Thẩm quyền giao rừng, thu hồi rừng đối với cộng đồng dân cư thôn được quy định như sau: UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được phê duyệt và quy định tại khoản 1 và 2 điều này, quyết định giao rừng cho cộng đồng dân cư. Trên cơ sở pháp lý đó chúng ta cùng đi sâu phân tích làm rõ giá trị pháp lý cho các cộng đồng ở tỉnh Thừa Thiên Huế: - Vào thời điểm giao rừng tự nhiên cho CĐDC thôn quản lý và hưởng lợi trước thời điểm Luật đất đai và Luật bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi nên cộng đồng chưa được công nhận là một chủ thể quản lý rừng được giao rừng vì vậy Sở Nông nghiệp và PTNT đã tham mưu và được các ngành cấp tỉnh, chính quyền cấp huyện thống nhất đồng trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt phương án và ra quyết định tạm giao rừng tự nhiên cho CĐDC thôn như trường hợp thôn Thuỷ Yên Thượng, Thuỷ Dương, Phú Hải quản lý và hưởng lợi. Theo Quyết định 178/2001/QĐ-TTg về quyền lợi và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân dược giao, thuê, khoán rừng và đất lâm nghiệp chưa đề cập đến quyền lợi và nghĩa vụ của cộng đồng khi tham gia các hoạt động trên, trong khi đó xác lập vai trò chủ thể của thôn kèm theo chính sách cụ thể quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư được giao, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp chưa có, nên trong phương án được duyệt thôn có quyền lợi và nghĩa vụ nhất định được UBND tỉnh cho phép. Như vậy tính pháp lý của mô hình trong giai đoạn này chưa được pháp luật quy định nhưng trong phạm vị của tỉnh với tính chất thí điểm, các mô hình giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn đều được sự chấp thuận của UBND tỉnh. Sau thời điểm Luật BVPTR và Luật Đất đai sửa đổi bổ sung đã thừa nhận cộng đồng dân cư thôn với tư cách là một chủ rừng thực sự, các cộng đồng dân cư được giao rừng ở xã Thượng Quảng, Thượng Long (huyện Nam Đông,Bắc Sơn (A Lưới) có đầy đủ tính pháp lý, các cộng đồng này được UBND các Huyện cấp giấy chứng nhận sử dụng đất và rừng được giao theo tinh thần của pháp luật, riêng chỉ có cộng đồng thôn xã Hồng Kim (A Lưới), thôn Cù Dù, Cảnh Dương- Lộc Vĩnh (Phú Lộc) chưa cấp sổ đỏ. Tuy nhiên quyền sử dụng bị hạn chế, các CĐDC không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất ( Điều 117, Luật đất đai 2003). Song Luật dân sự chưa quy định cộng đồng là một chủ thể pháp luật do vậy còn nhiều hạn chế trong vấn đề xử lý các vi phạm (nếu có xảy ra), ai người chịu trách nhiệm chính và cách xử lý như thế nào, vì thế làm cho cấp thẩm quyền có phần lo ngại khi giao rừng. Song không giao rừng thì Nhà nước không quản lý được và trong chừng mực nhất định việc giao rừng cho cộng đồng vẫn tốt hơn không giao 2.1.2. Đối với loại hình giao cho nhóm hộ, hộ gia đình: Theo tinh thần Nghị định 163 NĐ/CP về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Trong đó lưu ý đến việc giao đất giao rừng cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 50 năm và quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp theo tinh thần QĐ 178/CP và Thông tư 80. Trong đó lưu ý đến cách phân chia lợi ích từ rừng giữa hộ gia đình, cá nhân nhận đất nhận rừng với nhà nước. - Bên cạnh đó Luật Đất đai thừa nhận vai trò chủ thể của nhóm, trong đó mỗi thành viên của nhóm có quan hệ bình đẳng theo nguyên tắc: “đồng sở hữu, đồng sử dụng”, do đó diện tích rừng được giao
Tài liệu liên quan