Đề tài Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước và đề xuất giải pháp

Xã hội phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu và lợi ích của con người, song cũng dẫn tới những vấn đề nan giải như gây ra sự ô nhiễm môi trường ngày càng tăng cao. Lượng rác thải thải ra từ sinh hoạt cũng như các hoạt động sản xuất của con người ngày càng nhiều, và mức độ gây ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng ở nhiều vùng khác nhau.

doc77 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1407 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước và đề xuất giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Xã hội phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu và lợi ích của con người, song cũng dẫn tới những vấn đề nan giải như gây ra sự ô nhiễm môi trường ngày càng tăng cao. Lượng rác thải thải ra từ sinh hoạt cũng như các hoạt động sản xuất của con người ngày càng nhiều, và mức độ gây ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng ở nhiều vùng khác nhau. Thị xã Đồng Xoài được thành lập theo nghị định 90/NĐ-CB ngày 01/09/1999 và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 01 năm 2000. Thị xã Đồng Xoài là thủ phủ của tỉnh Bình Phước và là một trong những vùng phát triển kinh tế trọng điểm của tỉnh Bình Phước. Nằm ở phía Nam của Bình Phước, với diện tích là 169,6 km² và dân số là 69.305 người (năm 2008), thị xã Đồng Xoài đang trên đà phát triển mạnh về kinh tế và xã hội. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền kinh tế xã hội của tỉnh đang có những bước phát triển nhanh chóng, đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao, đồng thời các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng lên rất nhiều lần trong những năm gần đây. Do đó, lượng chất thải rắn và chất thải rắn nguy hại thải ra môi trường ngày càng nhiều, ô nhiễm môi trường do chất thải rắn và chất thải rắn nguy hại đã trở thành mối quan tâm chung của công tác quản lý và cộng đồng dân cư. đặc biệt ở những vùng thành thị. Trước tình trạng môi trường ở địa phương ngày càng ô nhiễm, tôi quyết định thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước và đề xuất giải pháp” để tìm hiểu sâu hơn về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở địa phương, làm cơ sở cho việc đề xuất các phương án quản lý và xử lý chất thải rắn phù hợp với địa phương mình. Đề tài được thực hiện với sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Đức Cửu-Phó Chi Cục Trưởng, Chi cục Bảo vệ Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước và Th.S Dương Đức Hiếu - Viện Sinh học nhiệt đới, thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu của đề tài Đánh giá được hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp giúp cho các cơ quan quản lý có chiến lược đầu tư và biện pháp bảo vệ môi trường hợp lý, kịp thời. 1.3. Nội dung nghiên cứu Thu thập các tài liệu, thông tin liên quan đến quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Đồng Xoài và tỉnh Bình Phước. Điều tra, khảo sát các hoạt động thu gom, xử lý và quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã. Phân tích, tổng hợp và đánh giá hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn của thị xã Đồng Xoài. Đề xuất các giải pháp phù hợp cho việc quản lý và xử lý chất thải rắn của thị xã Đồng Xoài nói riêng và tỉnh Bình Phước nói chung. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Thu thập tài liệu, kế thừa các thông tin có liên quan đến thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước. Thu thập, kế thừa các kết quả điều tra nghiên cứu của sở tài nguyên và môi trường tỉnh Bình Phước, các sở khoa học công nghệ của tỉnh. Xử lý các số liệu thống kê đã thu thập được. Nghiên cứu các tài liệu về các chính sách, các chương trình có liên quan đến vấn đề môi trường. Khảo sát thực tế quá trình thu gom vận chuyển rác thải của xí nghiệp công trình công cộng (đến các điểm tập kết rác trên các tuyến đường trong khu vực của địa bàn thị xã, trung tâm thương mại chợ đồng xoài, trường học và các công sở…). Tham quan, khảo sát thực tế quá trình xử lý và tái chế chất thải rắn sinh hoạt tại Công Ty Đầu tư Và Phát Triển Công Nghệ Môi Trường Bình Phước tại thị xã Đồng xoài. Quan sát quá trình xử lý rác thải, làm phân vi sinh, làm gạch…tại nhà máy xử lý rác. Tham khảo và thu thập tài liệu từ sách báo của nhiều tác giả. Tìm kiếm thêm thông tin và tài liệu trên các trang wed về lĩnh vực môi trường. Chụp một số hình ảnh và thu thập các bản đồ có liên quan. Giới hạn và thời gian thực hiện đề tài Do thời gian có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá trên địa bàn thị xã Đồng Xoài thuộc địa phận tỉnh Bình Phước. Đề tài bắt đầu thực hiện từ 15/03/2010 đến 15/06/2010. Địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn và đề xuất giải pháp tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI 2.1. Điều kiện tự nhiên [16] 2.1.1. Vị trí địa lý Thị xã Đồng Xoài nằm ở phía Nam tỉnh Bình Phước, có tổng diện tích tự nhiên là 16.769,83 ha. Tọa lạc tại đường QL14, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Từ đường Nguyễn Huệ đến trụ sở điện lực tỉnh Bình Phước. Toàn thị xã được chia làm 05 phường và 03 xã, trung tâm thị xã đặt tại phường tân phú, bao gồm: Phường Tân Phú: 963,58 ha Phường Tân Đồng: 789,97 ha Phường Tân Bình: 521,34 ha Phường Tân Xuân: 997,85 ha Phường Tân Thiện; 360,00 ha Xã Tiến Thành: 2.565,86 ha Xã Tân Thành: 5.575,82 ha Xã Tiến Hưng: 4.995,41 ha Ranh giới hành chính được xác định bởi: Phía Đông, Nam, Bắc giáp huyện Đồng Phú Phía Tây Nam giáp tỉnh Bình Dương Phía Tây giáp huyện Chơn Thành Thị xã Đồng Xoài nằm trong địa bàn phát triển kinh tế trọng điểm phía nam, một trong các vùng kinh tế quan trọng và có vị trí chiến lược. Hình 2.1. Bản đồ hành chính thị xã Đồng Xoài 2.1.2. Đặc điểm địa hình Thị xã Đồng Xoài có địa hình rất đa dạng và phức tạp. Trong thị xã vừa có địa hình đồi núi thấp lại vừa có địa hình trung du xen lẫn với đồng bằng nhỏ hẹp và bàu trũng. Địa hình thấp dần về phía Tây và Tây Nam. 2.1.3. Đặc điểm địa chất Phần lớn thị xã Đồng Xoài có nền địa chất là lớp đất phun trào Bazan thuộc các thời kỳ khác nhau. Trên nền địa chất này, cùng với yếu tố khí hậu nóng ẩm lớp vỏ phong hoá phát triển khá dày và hình thành các lớp đất phát triển trên Bazan có độ dày tầng đất trên 100cm, phần còn lại là đất phát triển kém. 2.1.4. Đặc điểm khí hậu Thị xã Đồng Xoài thuộc khí hậu miền Đông Nam Bộ mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới xích đạo gió mùa, chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô thường kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Các đặc điểm khí hậu thể hiện qua các yếu tố khí tượng như sau: Chế độ mưa: lượng mưa trung bình quân hàng năm biến động từ 2.045 - 2.325 mm. Mùa mưa thường diễn ra từ tháng 5 đến tháng 11 và chiếm 90% lượng mưa cả năm. Số ngày mưa trong năm khoảng 142 ngày, mưa nhiều nhất vào các tháng 7, 8 và tháng 9, các tháng 1, 2, 3 thường ít có mưa. Mưa gây lũ thường xảy ra vào các tháng 8, 9, 10. Nhiệt độ không khí: do nằm trong vùng nội chí tuyến Bắc bán cầu, cận xích đạo nên thị xã đồng xoài có nhiệt độ bình quân trong năm cao đều và ổn định từ 25,8 - 26,20C. Nhiệt độ bình quân thấp nhất là 21,5 - 220C. Nhiệt độ bình quân cao nhất từ 31,7 - 32,20C. Nhìn chung sự thay đổi nhiệt độ qua các tháng trong năm không lớn, khoảng 0,7 - 30C. Nắng: thị xã Đồng Xoài nằm trong vùng dồi dào nắng. Tổng tích ôn bình quân trong năm từ 9.288 – 9.3600C. Tổng số giờ nắng trong năm trung bình từ 2.400 - 2.500 giờ. Số giờ nắng bình quân trong ngày 6,2 - 6,6 giờ. Thời gian nắng nhiều nhất vào các tháng 1, 2, 3, 4; thời gian ít nắng nhất vào các tháng 6, 7, 8, 9. Độ ẩm không khí: độ ẩm tương đối trung bình năm tại các trạm đo từ 80,8 - 81,4%. Bình quân năm thấp nhất là 45,6 - 53,2%. Tháng có độ ẩm cao nhất là 88,2%, tháng có độ ẩm thấp nhất là 16%. Bốc hơi: lượng bốc hơi hàng năm khá cao từ 1.113 - 1.447 mm. Thời gian kéo dài quá trình bốc hơi lớn nhất vào các tháng 2, 3, 4. Gió: chịu ảnh hưởng của 3 hướng gió: Chính Đông, Đông - Bắc và Tây – Nam theo 2 mùa. Mùa khô gió chính Đông chuyển dần sang Đông - Bắc, tốc độ bình quân 3,5 m/s. Mùa mưa gió Đông chuyển dần sang Tây - Nam, tốc độ bình quân 3,2 m/s. Nhìn chung chế độ khí hậu về cơ bản cho phép đẩy mạnh phát triển ngành sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên lượng mưa phân hóa theo mùa đã chi phối mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp, cần phải bố trí cây trồng và mùa vụ cho phù hợp nhằm khắc phục được tình trạng thiếu nước về mùa khô và phát huy được hiệu quả kinh tế cao trên đơn vị diện tích canh tác, đồng thời có tác dụng ngăn ngừa được quá trình xói mòn rửa trôi và thoái hóa đất đai, nhất là về mùa mưa trên địa bàn tỉnh. 2.1.5. Đặc điểm thuỷ văn Hệ thống sông ngòi ở đây tương đối ít, chỉ có những con suối chảy qua với lượng nước thấp, bao gồm một số hồ đập và suối như: Hồ Suối Cam, Hồ Suối Lam, Suối Rạt và Suối Đồng Tiền…. những con suối này sẽ góp phần lớn cho việc cung cấp lượng nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và công nghiệp. Mùa mưa thì lượng nước tương đối lớn, nhưng về mùa khô thì lại thiếu nước cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt. Đa số các hộ dân sử dụng nước giếng khoan để sinh hoạt và sản xuất. 2.1.6. Đặc điểm sinh thái và đa dạng sinh học Đặc điểm thực vật Thị xã Đồng Xoài được xem là vùng sinh thái nông nghiệp với cây công nghiệp dài ngày chiếm ưu thế, bên cạnh đó còn có các loại cây ngắn ngày, cây rừng tự nhiên, trảng cỏ, cây bụi… Thành phần thực vật chủ yếu ở đây bao gồm các loại cây trồng dài ngày như: cây điều, cây hồ tiêu, cây cà phê và cây cao su… Đặc điểm động vật Các loài động vật quý hiếm chủ yếu tập trung ở các vườn quốc gia. Tại thị xã Đồng Xoài chỉ có các thành phần nhóm động vật (thú, chim, bò sát, ếch nhái, cá) và một số loài động vật phiêu sinh, động vật đáy sống ở dưới nước. Các loài động vật phiêu sinh và động vật đáy tập trung chủ yếu ở Hồ Suối Cam và Hồ Suối Giai. 2.2. Điều kiện kinh tế xã hội 2.2.1. Đặc điểm kinh tế [1] Thị xã Đồng Xoài thuộc tỉnh Bình Phước nên chịu sự chi phối và phát triển chung về kinh tế của thị xã nói riêng và của tỉnh Bình Phước nói chung. Phát huy những thành quả đạt được, năm 2008 tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bình Phước tíêp tục ổn định và phát triển. Tổng sản lượng lương thực có hạt cả năm 2008 ước khoảng 58.635 tấn, tăng 3,6% so với cùng ký năm trước và đạt 95,7% so với kế hoạch năm. Giá trị sản xuất công nghiệp 9 tháng ước đạt 1.655.503 triệu đồng đạt 68.4% kế hoạch năm, tăng 27,8 so với cùng ký năm trước. Kim ngạch xuất khẩu ước 207.585 ngàn USD đạt 66,3% kế hoạch năm và tăng 18,2% so với cùng ký năm trước. 2.2.2. Đặc điểm dân số Thị xã Đồng Xoài gồm 5 phường và 2 xã. Tình hình dân số tại thị xã đồng xoài theo số liệu thống kê năm 2008 như sau[1]: Dân số toàn thị xã: khoảng 69.305 người, mật độ dân số tính được là 415 người/km2. Thành phần dân cư bao gồm nhiều dân tộc như Kinh, Stiêng, Khơme, Tày… Dân số thị xã chủ yếu tăng mạnh do cơ học. Đây cũng chính là thị trường tiềm năng cho việc phát triển các hoạt động dịch vụ thương mại, sản xuất công nghiệp trên địa bàn thị xã. Thị xã Đồng Xoài là trung tâm văn hoá, chính trị. Hiện nay thị xã Đồng Xoài được xếp vào đô thị loại III. 2.2.3. Sản xuất nông nghiệp – lâm nghiệp [16] Nông nghiệp Sản xuất nông nghiệp đã hình thành các vùng chuyên canh cây trồng có quy mô lớn. Các loại cây trồng chính chủ yếu là cây lương thực như: khoai mì; các cây công nghiệp hàng năm như: đậu phộng, mè và các cây công nghiệp dài ngày có gía trị kinh tế cao như: cao su, điều, cà phê, tiêu…. chiếm vị trị quan trọng trong tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân. Lâm nghiệp Rừng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tham gia điều hoà các dòng chảy của các con sông, suối, hồ. Trong những năm qua, thị xã đã tập trung phát triển rừng một cách bền vững, đảm bảo lợi ích hài hoà giữa phát triển rừng với môi trường sinh thái, sự phát triển của nền kinh tế và đời sống của nhân dân trước mắt và lâu dài với mục tiêu bảo vệ và phát triển 3 loại rừng: rừng bảo tồn thiên nhiên, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, trồng mới và khoanh nuôi tái sinh, quản lý và khai thác có tái tạo diện tích rừng trồng. 2.2.4. Công nghiệp Ngành công nghiệp của thị xã có điểm xuất phát thấp. Trong những năm gần đây, nhịp độ phát triển công nghiệp tăng lên, hình thành các khu sản xuất công nghiệp với quy mô cao. Số lượng lao động trong sản xuất công nghiệp cũng tăng cao. Hiện nay trên địa bàn thị xã đã hình thành và phát triển các ngành công nghiệp như: công nghiệp chế biến nông lâm sản và đồ uống, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí, công nghiệp dệt may, da dày, công nghiệp sản xuất phân phối điện nước. Trong đó, nhóm ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản và đồ uống đang là ngành công nghiệp chiếm ưu thế về chiếm lĩnh thị trường trong nước và xuất khẩu do phát huy được thế mạnh nguồn nguyên liệu sẵn có của địa phương. Tuy nhiên, song song với phát triển công nghiệp là vấn đề ô nhiễm môi trường không khí, nước, hiện nay tại các khu vực có cơ sở sản xuất công nghiệp. Trên địa bàn thị xã hiện nay mới thành lập khu công nghiệp Đồng Xoài II với diện tích 84,7 ha. Mặc dù trên địa bàn thị xã đã được quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhưng hiện nay số lượng các cơ sở sản xuất công nghiệp vẫn mang tính tự phát, nằm rải rác trong các khu dân cư, hình thành không theo quy hoạch tổng thể vẫn còn khá nhiều, công nghệ sản xuất cũ kỹ, lạc hậu, hệ thống xử lý chất thải hầu như không có hoặc có nhưng không đạt yêu cầu, đang gây áp lực lớn lên môi trường [13]. Hậu quả của ô nhiễm công nghiệp là vô cùng to lớn, việc khắc phục ô nhiễm môi trường rất phức tạp và tốn kém, do đó ngay từ bây giờ các cấp, các ngành, các cơ sở sản xuất phải có biện pháp hữu hiệu trong phát triển công nghiệp đi đôi với bảo vệ môi trường. 2.2.5. Thương mại - dịch vụ Thương mại của thị xã trong thời gian qua có bước phát triển khá, hàng hóa phong phú và đa dạng hơn, đáp ứng các yêu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân ngày một tốt hơn. Mạng lưới thương mại được mở rộng. Mạng lưới chợ: hiện nay trên địa bàn thị xã, lĩnh vực thương mại dịch vụ phát triển khá tập trung với một siêu thị Coopmart lớn vừa được mở. Tuy nhiên, quy mô còn nhỏ, hàng hóa dịch vụ chưa phong phú đa dạng, chất lượng phục vụ chưa cao. Xuất nhập khẩu còn khó khăn, thị trường chưa được mở rộng, mặt hàng xuất khẩu chưa phong phú đa dạng, chủ yếu là hàng nông sản dưới dạng thô, chưa qua chế biến, giá cả không cao và dễ bị tác động từ các nước và khu vực nơi có những mặt hàng tương tự. 2.2.6. Điều kiện hạ tầng kỹ thuật [20] Nguồn điện: sử dụng nguồn điện hiện hữu có cấp điện áp 220V bố trí dọc theo tuyến đường QL14. Cấp nước: sử dụng xe bồn, lấy nước từ hồ suối Cam. Thoát nước: theo hệ thống thoát nước đã có sẵn. Giao thông liên lạc: nằm ngay trung tâm tỉnh Bình Phước nên giao thông đi lại và vận chuyển h àng hóa rất thuận lợi cho phát triển kinh tế cũng như các dịch vụ khác. 2.2.7. Đô thị hoá và các vấn đề về môi trường Thị xã là nơi có nhiều dân cư tập trung đông nhất, điều đó sẽ làm cho lượng chất thải phát sinh càng nhiều. Theo số liệu điều tra về dân số và tốc độ phát triển kinh tế cho thấy: lượng chất thải tính bình quân 1 người thải ra là khoảng 0.91kg/người/ngày (năm 2008). Như vậy với dân số của thị xã khoảng 69.305 người thì lượng rác thải bình quân là 63.067,55 kg/ngày hay 63 tấn rác/ngày.[5] Qua thống kê điều tra cho thấy, dân số tư nhiên ở thị xã ngày càng tăng cao, và số dân cơ học cũng tăng cao từ quá trình di cư ở các vùng nông thôn vào thị xã. Đô thị càng phát triển mạnh sẽ càng thu hút số lượng dân cư từ các nơi tập trung vào. Quá trình này sẽ làm thay đổi lối sống bản địa cũ và làm nảy sinh nhiều vấn đề trong việc quản lý đô thị và môi trường. Đô thị hoá càng cao thì sự tăng trưởng về kinh tế càng mạnh do đó tỷ lệ lao động chết sẽ giảm đi. Đô thị hoá phát triển sẽ làm tăng dân số ở thị xã và hậu quả là sự quá tải đối với hệ thống kỹ thuật hạ tầng đô thị (giao thông, cấp nước, điện, hệ thống thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt…), làm hao hụt nguồn tài nguyên trong vùng. Bên cạnh sự gia tăng dân số cao sẽ gây mất cân bằng về việc làm, giữa tỷ lệ lao động có việc làm và chưa có việc làm. Sự nghèo đói và giàu có cũng sẽ chênh lệch rất nhiều, nhất là tỷ lệ nghèo đói sẽ tăng cao, điều đó sẽ kéo theo nhiều bệnh tật đối với trẻ em và cả người lớn. Trẻ em sẽ bị suy dinh dưỡng nhiều và thiếu sức đề kháng để chống chọi bệnh tật, điều đó đòi hỏi chính quyền thị xã có những giải pháp để xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm ổn định cho nhiều người dân. Đô thị hoá, công nghiệp hoá càng phát triển, sẽ nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp về đất đai và nhà ở. Tình trạng thiếu đất sẽ tăng cao dẫn đến nhiều người dân phải chật vật với chổ ở. Điều đó làm cho thị xã xuất hiện nhiều nhà cao tầng gây hiệu ứng nhà kình và vấn đề cấp thoát nước, vệ sinh chất thải sinh hoạt càng gây ô nhiểm môi trường, hệ thống nước thải không đảm bảo. Đô thị hoá và công nghiệp hoá sẽ là động lực thúc đẩy sự tăng trưởng về kinh tế và xã hội cao cho thị xã. Cung cấp nhiều cơ hội mới giúp thị xã có nhiều hướng để phát triển và tạo một đô thị mạnh mẽ sạch đẹp. CHƯƠNG 3 CÁC VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ 3.1. Định nghĩa chất thải rắn Chất thải rắn (CTR) (chủ yếu là chất thải rắn đô thị hay rác thải đô thị) là yếu tố làm nảy sinh hàng loạt các vấn đề về môi trường sinh thái, chúng đang có nguy cơ đe doạ môi trường sống ở các đô thị. Chất thải rắn đô thị (CTRĐT) không những là vấn đề nhức nhối đối với các nhà lãnh đạo, quản lý, quy hoạch mà còn là sự lo lắng của các cư dân ở các đô thị. Vì vậy quan tâm nghiên cứu và tìm hiểu về chất thải rắn, vấn đề về môi trường do chất thải rắn gây ra là công việc hết sức cần thiết nhằm bảo vệ môi trường và tái sử dụng chúng vào mục đích có lợi cho xã hội và nền kinh tế [6]. Chất thải rắn được hiểu là tất cả các chất thải phát sinh do các hoạt động của con người và động vật tồn tại ở dạng rắn, được thải bỏ khi không còn hữu dụng hay khi không muốn dùng nữa [6]. Bảng 3.1. Định nghĩa thành phần của chất thải rắn sinh hoạt Thành phần Định nghĩa Thí dụ 1. Các chất cháy được a) Giấy b) Hàng dệt c) Thực phẩm d) Cỏ, gỗ củi, rơm rạ… e) Chất dẻo f) Da và cao su 2. Các chất không cháy a) Các kim loại sắt b) Các kim loại phi sắt c) Thủy tinh d) Đá và sành sứ 3. Các chất hỗn hợp Các vật liệu làm từ giấy và bột giấy Có nguồn gốc từ các sợi Các chất thải ra từ đồ ăn thực phẩm Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ gỗ, tre và rơm… Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ chất dẻo Các vật liệu và sản phâm được chế tạo từ da và cao su Các loại vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút. Các loai vật liệu không bị nam châm hút Các loại vật liệu và sản phẩm chế tạo từ thủy tinh Bất kỳ các lọai vật liệu không cháy khác ngoài kim loại và thủy tinh Tất cả các loại vật liệu khác không phân loại ở bảng này. Loại này có thể được chia thành 2 phần: Kích thước lớn hơn 5 và loại nhỏ hơn 5mm Các túi giấy, các mảnh bìa, giấy vệ sinh … Vải , len , nylon … Các cọng rau , vỏ quả, thân cây, lõi ngô … Đồ dùng bằng gô như bàn ghế, thang, giường, đồ chơi… Phim cuộn, túi chất dẻo, chai lọ chất dẻo, các đầu vòi bằng chất dẻo, dây bện … Bóng, giầy, ví, băng cao su … Vỏ hộp, dây điện, hàng rào, dao, nắp lọ … Vỏ hộp nhôm, giấy bao gói, đồ đựng … Chai lọ , đồ đựng bằng thủy tinh, bóng đèn … Vỏ trai, ốc , xương, gạch đá, gốm … Đá cuội, cát, đất, tóc … (Nguồn: Công ty môi trường tầm nhìn xanh, năm 2007) 3.2. Nguồn tạo thành (phát sinh) chất thải rắn đô thị [3] Các nguồn chủ yếu phát sinh ra chất thải rắn đô thị bao gồm: Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt) Từ các trung tâm thương mại Từ các công sở, trường học, công trình công cộng Từ các dịch vụ đô thị, sân bay Từ các hoạt động công nghiệp Từ các hoạt động xây dựng đô thị Từ các trạm xử lý chất thải… Bảng 3.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt Nguồn Các hoạt động và khu vực liên quan đến việc sản sinh ra rác Các thành phần của rác Khu dân cư Các hộ gia đình Thức ăn thừa, rác, tro và các loại khác Khu Thương mại Cửa hiệu, nhà hàng, chợ, văn phòng, khách sạn, xưởng in, sửa chữa ô tô, y tế.. Thức ăn thừa, rác, tro, chất thải rắn do quá trình phá vỡ, xây dựng và các loại khác Đô thị Kết hợp cả hai thành phần trên Kết hợp cả hai thành phần trên Khu công cộng Đường phố, khu vui chơi, bãi biển, công viên,... Chất thải rắn và các loại khác Khu vực sản xuất công nghiệp Chất thải rắn sinh hoạt, rác từ quá trình sản xuất công nghiệp. (Nguồn: công ty môi trường tầm nhìn xanh ,2007) 3.3. Lượng chất thải rắn đô thị phát sinh [20] Lượng chất thải tạo thành hay còn
Tài liệu liên quan