Thực hiện nghị quyết đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XVII " phát triển kinh tế nhanh và bền vững; Huy động đồng bộ các nguồn lực đầu tư phát triển công nghiệp, phát triển toàn diện nông nghiệp, nông dân , nông thôn; Thực hiện tốt các chính sách xã hội nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân; Mở rộng quan hệ đối ngoại, tích cực chủ động hội nhập quốc tế; Đảm bảo quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị - xã hội; Phấn đấu đến năm 2015, Hà Tĩnh trở thành Tỉnh có công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ phát triển".
Đất nước ta hiện nay đang trên đà phát triển theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, cùng với sự phát triển trên, quá trình đô thị hóa ở Việt Nam cũng đang phát triển không ngừng cả về tốc độ lẫn quy mô, về số lượng lẫn chất lượng. Bên cạnh những mặt tích cực, những tiến bộ vượt bậc nêu trên vẫn còn tồn tại những mặt tiêu cực, những hạn chế mà bất kỳ một nước phát triển nào cũng phải đối mặt, đó là tình trạng môi trường ngày càng bị ô nhiễm cụ thể là ô nhiễm về đất, nước, không khí và tình trạng tài nguyên bị cạn kiệt cũng như hàng loạt các vấn đề môi trường khác cần được giải quyết, khống chế không chỉ đối với các thành phố trọng điểm mà vấn đề này cũng trở nên trầm trọng ở các thị trấn, đòi hỏi cần được quan tâm sâu sắc và kịp thời giải quyết một cách nghiêm túc, triệt để. Mặt khác, quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nói chung và thị trấn Nghèn nói riêng đã hình thành các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, khu du lịch. Và tiến trình đô thị hóa ngày càng nhanh cùng với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội toàn tỉnh đặc biệt là thị trấn Nghèn lượng chất thải phát sinh ngày càng nhiều và đa dạng.
Thị trấn Nghèn nằm ở trung tâm huyện Can Lộc nơi có đường giao thông thuận lợi, lại tiếp giáp với thành phố nên các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp ngày càng được mở rộng thu hút một lượng lớn lao động ở các tỉnh, huyện khác. Dân số trong thị trấn tăng lên nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng theo. Các chợ, quán xá, các dịch vụ phục vụ người dân cũng ngày càng phong phú và đa dạng dẫn đến lượng rác thải tăng lên rất nhiều. Tuy nhiên, điều đáng quan tâm ở đây là chưa có một giải pháp cụ thể nào về việc xử lý các nguồn rác thải phát sinh này. Việc xử lý chát thải rắn chưa có quy hoạch tổng thể, công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn chưa đúng quy định về quy trình kỹ thuật. Ngoài ra cùng với sự phát triển kinh tế đời sống của người dân được cải thiện. Mức sống của người dân nâng cao thì nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm xã hội càng cao, điều này đồng nghĩa với việc gia tăng lượng rác thải sinh hoạt. Rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng của con người, được thải vào môi trường ngày càng nhiều, vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường dẫn đến môi trường bị ô nhiễm. Ô nhiễm môi trường không chỉ làm mất cảnh quan gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người, ảnh hưởng đến an toàn vệ sinh, thực phẩm mà còn là nguyên nhân làm cho tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp gây thiệt hại về kinh tế, sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nói chung và thi trấn Nghèn nói riêng bao gồm quy hoạch, thu gom, xử lý trong thời gian qua chưa được quan tâm đúng mức, bộc lộ nhiều yếu kém trong quản lý và tổ chức thực hiện. Bảo vệ môi trường, quản lý chất thải rắn đã trở nên cấp thiết, cần có chủ trương, giải pháp đồng bộ để góp phần vào quá trình phát triển kinh tế nhanh và bền vững hoàn thành mục tiêu mà đại hội Đảng Bộ Tĩnh đề ra Xuất phát từ thực trạng trên, nhằm tìm ra biện pháp quản lý, xử lý phù hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt ở thị trấn Nghèn. Vì thế, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Nghèn, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh”.
86 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2034 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Nghèn, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1: Tính cấp thiết của đề tài:
Thực hiện nghị quyết đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XVII " phát triển kinh tế nhanh và bền vững; Huy động đồng bộ các nguồn lực đầu tư phát triển công nghiệp, phát triển toàn diện nông nghiệp, nông dân , nông thôn; Thực hiện tốt các chính sách xã hội nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân; Mở rộng quan hệ đối ngoại, tích cực chủ động hội nhập quốc tế; Đảm bảo quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị - xã hội; Phấn đấu đến năm 2015, Hà Tĩnh trở thành Tỉnh có công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ phát triển".
Đất nước ta hiện nay đang trên đà phát triển theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, cùng với sự phát triển trên, quá trình đô thị hóa ở Việt Nam cũng đang phát triển không ngừng cả về tốc độ lẫn quy mô, về số lượng lẫn chất lượng. Bên cạnh những mặt tích cực, những tiến bộ vượt bậc nêu trên vẫn còn tồn tại những mặt tiêu cực, những hạn chế mà bất kỳ một nước phát triển nào cũng phải đối mặt, đó là tình trạng môi trường ngày càng bị ô nhiễm cụ thể là ô nhiễm về đất, nước, không khí và tình trạng tài nguyên bị cạn kiệt cũng như hàng loạt các vấn đề môi trường khác cần được giải quyết, khống chế không chỉ đối với các thành phố trọng điểm mà vấn đề này cũng trở nên trầm trọng ở các thị trấn, đòi hỏi cần được quan tâm sâu sắc và kịp thời giải quyết một cách nghiêm túc, triệt để. Mặt khác, quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nói chung và thị trấn Nghèn nói riêng đã hình thành các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, khu du lịch... Và tiến trình đô thị hóa ngày càng nhanh cùng với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội toàn tỉnh đặc biệt là thị trấn Nghèn lượng chất thải phát sinh ngày càng nhiều và đa dạng.
Thị trấn Nghèn nằm ở trung tâm huyện Can Lộc nơi có đường giao thông thuận lợi, lại tiếp giáp với thành phố nên các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp ngày càng được mở rộng thu hút một lượng lớn lao động ở các tỉnh, huyện khác. Dân số trong thị trấn tăng lên nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng theo. Các chợ, quán xá, các dịch vụ phục vụ người dân cũng ngày càng phong phú và đa dạng dẫn đến lượng rác thải tăng lên rất nhiều. Tuy nhiên, điều đáng quan tâm ở đây là chưa có một giải pháp cụ thể nào về việc xử lý các nguồn rác thải phát sinh này. Việc xử lý chát thải rắn chưa có quy hoạch tổng thể, công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn chưa đúng quy định về quy trình kỹ thuật. Ngoài ra cùng với sự phát triển kinh tế đời sống của người dân được cải thiện. Mức sống của người dân nâng cao thì nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm xã hội càng cao, điều này đồng nghĩa với việc gia tăng lượng rác thải sinh hoạt. Rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng của con người, được thải vào môi trường ngày càng nhiều, vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường dẫn đến môi trường bị ô nhiễm. Ô nhiễm môi trường không chỉ làm mất cảnh quan gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người, ảnh hưởng đến an toàn vệ sinh, thực phẩm mà còn là nguyên nhân làm cho tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp gây thiệt hại về kinh tế, sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nói chung và thi trấn Nghèn nói riêng bao gồm quy hoạch, thu gom, xử lý trong thời gian qua chưa được quan tâm đúng mức, bộc lộ nhiều yếu kém trong quản lý và tổ chức thực hiện. Bảo vệ môi trường, quản lý chất thải rắn đã trở nên cấp thiết, cần có chủ trương, giải pháp đồng bộ để góp phần vào quá trình phát triển kinh tế nhanh và bền vững hoàn thành mục tiêu mà đại hội Đảng Bộ Tĩnh đề ra Xuất phát từ thực trạng trên, nhằm tìm ra biện pháp quản lý, xử lý phù hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt ở thị trấn Nghèn. Vì thế, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Nghèn, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh”.
1.2 Mục đích nghiên cứu.
+ Điều tra số lượng, thành phần của rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn.
+ Điều tra công tác quản lý, vận chuyển, thu gom, công tác tuyên truyền vệ sinh môi trường và nhận thức của người dân về rác thải sinh hoạt.
+ Đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt nhằm góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
1.3 Yêu cầu.
+ Xác định được khối lượng và thành phần rác thải sinh hoạt hộ gia đình, lượng rác thải bình quân trên đầu người (kg/người/ngày) trên địa bàn thị trấn Nghèn.
+ Thống kê lượng rác thải sinh hoạt trung bình theo ngày (tấn/ ngày) ở từng tổ dân cư trên địa bàn thị trấn.
+ Đề xuất được các biện pháp quản lý, xử lý rác thải để đạt được hiệu quả tốt nhất
1.4: Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về hiện trạng rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Nghèn (nguồn phát sinh, thành phần, khối lượng rác) và hiện trạng quản lý rác thải tại đây (tình hình thu gom, vận chuyển, xử lý…)
- Phạm vi nghiên cứu: thị trấn Nghèn
+ Phạm vi nội dung.
Đề tài này tập trung nghiên cứu về thực trạng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt. Đề tài không đề cập đến các chất thải mang tính độc hại và nguy hiểm.
+ Phạm vi không gian.
Nghiên cứu này chỉ được thực hiện tại địa bàn thị trấn Nghèn - tỉnh Hà Tĩnh.
+ Phạm vi thời gian.
Nghiên cứu này được thực hiện từ tháng 12 năm 2010 đến tháng 4 năm 2011.
1.5: Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thị trấn Nghèn.
+ Đặc điểm điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý; địa hình, địa mạo; khí hậu, thủy văn, các nguồn tài nguyên
+ Đặc điểm kinh tế, xã hội: Tốc độ tăng trưởng kinh tế; dân số, lao động, việc làm và thu nhập; sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
- Quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Nghèn:
+ Thực trạng phát sinh rác thải sinh hoạt của thị trấn: Thành phần rác thải sinh hoạt, lượng bình quân…
+ Lượng rác thải của hộ gia đình (kg/người/ngày).
+ Điều tra công tác quản lý và xử lý rác thải trên địa bàn thị trấn: Hoạt động quản lý, thu gom, thái độ của nhà quản lý, công nhân thu gom, các hộ gia đình…
+ Những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải phù hợp với tình hình thực tế của thị trấn.
1.6: Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp duy vật biện chứng làm tiền đề lý luận nhằm xem xét đánh giá thực tiễn của hiện trạng của việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải ở địa bàn thị trấn Nghèn - tỉnh Hà Tĩnh.
1.6.1: Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
+ Thu thập, tổng hợp tài liệu có liên quan như: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương; Thu thập số liệu đã được công bố về hiện trạng rác thải sinh hoạt, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải. Các số liệu này được thu thập qua các tài liệu của UBND thị trấn Nghèn. Tham khảo quy trình thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải mà đội, tổ hoặc HTX môi trường đang thực hiện.
+ Các số liệu thu thập thông qua các cơ quan của UBND thị trấn Nghèn
+Tìm hiểu qua sách báo, mạng internet…..
1.6.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp( phương pháp điều tra và tổng hợp thống kê).
+ Phương pháp khảo sát thực địa để thấy được tình hình chung về thực trạng xả rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu cụ thể là thị trấn Nghèn cũng như tình hình thu gom rác của đội vệ sinh môi trường ở đây và hệ thống hóa tài liệu.
+ Phỏng vấn bằng phiếu điều tra nhằm thu thập ý kiến của các hộ gia đình về tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn.
+ Điều tra thu thập số liệu mới:
Chọn mẫu điều tra: Để tiến hành đánh giá thực trạng tình hình thu gom rác thải ở thị trấn Nghèn, tôi đã chọn ngẫu nhiên 60 hộ gia đình trong thị trấn để tiến hành điều tra.
Phương pháp điều tra: Việc thu thập số liệu được thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp thành viên trong gia đình với bảng hỏi được thiết kế và chuẩn bị sẵn cho mục đích nghiên cứu.
1.6.3 Phương Pháp chuyên gia:
+ Hình thức thực hiện phương pháp này thông qua các buổi gặp gỡ, trao đổi và thảo luận với các cán bộ tại địa phương và giáo viên hướng dẫn nhằm tháo gỡ những thắc mắc.
1.6.4 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
+ Phương pháp phân tích thống kê, xử lý số liệu để phân tích các nhân tố ảnh hưởng, đánh giá thực trạng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn thị trấn Nghèn - tỉnh Hà Tĩnh.
+ Tổng hợp tất cả các số liệu thu thập được từ các phương pháp trên.
+ Xử lý số liệu bằng Excel.
1.6.5: Phương pháp hệ thống:
+ Phương pháp hệ thống nhằm khái quát định hướng mục tiêu và những giải pháp chủ yếu nhằm nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt.
1.7 :Ý nghĩa khoa học của đề tài:
Đề tài đã được cung cấp một số cơ sở khoa học phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển, phân loại và xử lý CTR sinh hoạt cho thị trấn Nghèn - Tỉnh Hà Tĩnh, trong giai đoạn hiện nay.
Tìm ra giải pháp thích hợp cho công tác quản lý và xử lý CTR sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Nghèn - Tỉnh Hà Tĩnh, trên cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp tại thị trấn như đề xuất biện pháp phân loại CTR tại nguồn và xử lý CTR làm phân compost và nâng cao nhận thức của người dân.
- Thu gom hiệu quả, triệt để lượng CTR phát sinh hằng ngày, đồng thời phân loại, tái sử dụng CTR.
- Nâng cao hiệu quả quản lý CTR và xử lý rác thải, góp phần giảm chi phí vận chuyển và xử lý, cải thiện môi trường và sức khoẻ cộng đồng..
Phần 2: Nội dung nghiên cứu
- Chương1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1. Cơ sở lý luận
1.1:Khái niệm cơ bản về Chất thải rắn (CTR):
1.1.1:Khái niệm CTR:
Rác thải là bất kì loại vật liệu nào ở dạng rắn mà con người loại bỏ mà không được tiếp tục sử dụng như ban đầu.
Rác thải là các loại rác thải không ở dạng lỏng, không hòa tan được thải ra từ các hoạt động sinh hoạt, công nghiệp. Rác thải còn bao gồm cả bùn cặn, phế phẩm nông nghiệp, xây dựng, khai thác mỏ...
Rác thải là những vật chất ở dạng rắn do các hoạt động của con người và động vật tạo ra. Những “sản phẩm” này thường ít được sử dụng hoặc ít có ít, do đó nó là “sản phẩm” ngoài ý muốn của con người. Rác thải có thể ở dạng thành phẩm, được tạo ra trong hầu hết các giai đoạn sản xuất và trong tiêu dùng.
1.1.2 Rác thải sinh hoạt
"Trong quá trình sinh hoạt của con người, một bộ phận vật chất không còn hoặc không có giá trị sử dụng nữa gọi là rác thải sinh hoạt.
Rác thải sinh hoạt là những chất thải có liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Rác thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v...
1.1.3 Quản lý chất thải
Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải. Cũng theo nghị định59/2007/NĐ-CP định nghĩa về quản lý CTR như sau:
Hoạt động quản lý CTR bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý CTR, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý CTR nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏa con người.
1.2 Nguồn gốc, phân loại, thành phần rác thải
1.2.1:Nguồn gốc phát sinh CTR:
Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của sự gia tăng dân số, sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong các đô thị và các vùng nông thôn. Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải bao gồm:
- Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt).
- Từ các trung tâm thương mại, các công sở, trường học, công trình công cộng.
- Từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động xây dựng.
- Từ các làng nghề ..v..v...
Hình 1. Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải
Chính quyền địa phương
Rác thải
Nơi vui chơi, giải trí
Bệnh viện, cơ sở y tế
Khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp
Nhà dân, khu dân cư.
Chợ, bến xe, nhà ga
Giao thông, xây dựng
Cơ quan trường học
1.2.2: Phân loại CTR:
Rác thải được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo các cách sau:
- Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt ra rác thải trong nhà, rác thải ngoài nhà, rác thải trên đường, chợ…..
- Theo thành phần hóa học và đặc tính vật lý: người ta phân biệt theo các thành phần vô cơ, hữu cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo…
- Theo mức độ nguy hại:
+ Rác thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, rác thải sịnh hoạt dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các rác thải phóng xạ, các rác thải nhiễm khuẩn, lây lan… có thể gây nguy hại tới con người, động vật và gây nguy hại tới môi trường. Nguồn phát sinh ra rác thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.
+ Rác thải không nguy hại: là những loại rác thải không có chứa các chất và hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
1.2.3:Thành phần CTR:
Thành phần của rác thải rất khác nhau tùy thuộc từng địa phương, tính chất tiêu dùng, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Thông thường thành phần của rác thải bao gồm các hợp phần sau: Chất thải thực phẩm, giấy, catton, vải vụn, sản phẩm vườn, gỗ, thủy tinh, nhựa, bụi tro, cát đá, gạch vụn…
Bảng 1: Thành phần rác thải sinh hoạt ở một số vùng năm 2000
(tính theo % trọng lượng)
Thành phần
Hà Nội
Việt Trì
Thái
Nguyên
Đà Nẵng
Hạ Long
Chất hữu cơ
53,00
55,0
55,0
45,47
49,20
Cao su, nhựa
9,15
4,52
3,0
13,10
3,23
Giấy, catton, giẻ vụn
1,48
7,52
3,0
6,36
4,6
Kim loại
3,40
0,22
3,0
2,30
0,4
Thủy tinh, gốm, sứ
2,70
0,63
0,7
1,85
3,7
Đất, đá,cát, gạch vụn
30,27
32,13
35,3
-
38,87
Độ trơ
15,9
13,17
17,15
10,9
11,0
Độ ẩm
47,7
45,0
44,23
49,0
46,0
Tỷ trọng (tấn/m3)
0,42
0,43
0,45
0,50
0,50
(Nguồn: Báo cáo kết quả khảo sát của CEETIA, 2001)
1.2.4: Tính chất CTR:
Chất thải rắn sinh hoạt tồn tại ở mọi dạng vật chất như rắn, lỏng, khí, ta có thể xác định khối lượng, thể tích rỏ ràng. Một số chất thải tồn tại dưới dạng khó xác định như nhiệt, phóng xạ, bức xạ...Dù tồn tại dưới dạng nào thì tác động gây ô nhiễm của chất thải là do các thuộc tính lý học, hóa học, sinh học của chúng trong dó thuộc tính hóa học là quan trọng nhất, bởi vì trong những điều kiện nhất định các chất hóa học có thể phản ứng với nhau hoặc tự chuyển đổi sang dạng khác để tạo ra chất mới và dĩ nhiên là có thể hình thành những chất gây ô nhiễm nghiêm trọng hơn sẽ gây ra hiện tượng "cộng hưởng ô nhiễm" sẽ rất nguy hiểm.
1.3: Ô nhiễm môi trường chất thải rắn
1.3.1: CTR gây ô nhiễm môi trường đất:
+ Rác thải sinh hoạt nằm rải rác khắp nơi không được thu gom đều được lưu giữ lại trong đất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon, hydrocacbon… nằm lại trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất: thay đổi cơ cấu đât, đất trở nên khô cằn, các vi sinh vật trong đất có thể bị chết.
+ Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa… đổ xuống đất làm cho đất bị đóng cứng, khả năng thấm nước, hút nước kém, đất bị thoái hóa.
1.3.2 CTR gây ô nhiễm nguồn nước – cản trở dòng chảy:
+ Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa rác rơi vãi sẽ theo dòng nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước, qua cống rãnh, ra ao hồ, sông ngòi, gây ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận.
+ Rác thải không thu gom hết ứ đọng trong các ao, hồ là nguyên nhân gây mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm hoặc chứa nhiều rác thì có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật, do hàm lượng oxy hòa tan trong nước giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng nước cũng giảm, dẫn đến ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của thực vật thủy sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực.
+ Ở các bãi chôn lấp rác chất ô nhiễm trong nước rác là tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao hồ, sông suối lân cận. Tại các bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa nước mưa thấm qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
1.3.3: CTR gây ô nhiễm môi trường không khí:
+ Tại các trạm bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cư là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác.
+ Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn vấn đề ảnh hưởng đến môi trường khí là mùi hôi thối, mùi khí metan, các khí độc hại từ các chất thải nguy hại.
1.3.4: Giảm mỹ quan đô thị:
- Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý, thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên… đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan đường phố, thôn xóm.
- Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra long lề đường và mương rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác quản lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.
1.3.5: CTR gây ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng:
- Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.
- Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích hợp, cứ đổ dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thường, không có lớp lót, lớp phủ thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền dịch bệnh, chưa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác co nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.
- Rác thải còn tồn đọng ở các khu vực, ở các bãi rác không hợp vệ sinh là nguyên nhân dẫn đến phát sinh các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa đến sức khỏe con người. Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh ung thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25 % dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm tới 25 %.
1.4: Các phương pháp xử lý và tiêu huỷ CTR.
1.4.1: Phương pháp chôn lấp: Chôn lấp hợp vệ sinh là biện pháp tiêu hủy chất thải được áp dụng rộng rải trên thế giới. Theo công nghệ này, chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại dạng rắn hoặc sau khi đã cố định ở dạng viên được đưa vào các hố chôn lấp có ít nhất hai lớp đốt chống thấm, có hệ thống thu gom nước rò rỉ để xử lý, có hệ thống thoát khí, có giêngs khoan để giám sát khả năng ảnh hưởng đến nước ngầm.
Phương pháp này có chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển. Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách dùng xe chuyên dụng chở rác tới các bãi đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, xe ủi san bằng, đầm nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất, hàng ngày phun thuốc diệt ruồi muỗi, rắc vôi bột… theo thời gian, sự phân hủy của vi sinh vật làm cho rác trở nên tơi xốp và thể tích của bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác lại được tiếp tục cho đến khi bãi rác đầy thì chuyển sang bãi rác mới. Hiện nay việc chôn lấp rác thải sinh hoạt được sử dụng chủ yếu ở các nước đang phát triển nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường một cách nghiêm ngặt. Việc chôn lấp rác có xu hướng giảm dần, tiến tới chấm dứt ở các nước đang phát triển.
Các bãi chôn lấp rác phải cách xa khu dân cư lớn hơn 5km, giao thông thuận lợi, nền đất phải ổn định, không gần nguồn nước ngầm và nguồn nước mặt. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ các lớp chống thấm bằng màn địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần phải thiết kế khu thu gom và xử lý nước rác trước khi thải vào môi trường. Việc thu khí ga để biến đổi thành năng lượng là một cách để tận dụng từ rác thải rất hữu ích. Việc xây dựng hố chôn lấp phải theo đúng các quy chuẩn thiết kế về kích thước, độ dốc, các lớp chống thấm