Dưa leo (Cucumis sativus L.) là một trong những loại rau ăn trái, được sử dụng rộng rãi trong bữa ăn hàng ngày dưới dạng quả tươi, xào, trộn, muối dưa, đóng hộp Ngoài ra, dưa leo còn là mặt hàng có giá trị xuất khẩu. Tuy nhiên sản xuất dưa leo gặp rất nhiều trở ngại, đặc biệt là sự gây hại của nhiều loại sâu bệnh. Để phòng trừ sâu bệnh hại dưa leo, nông dân chủ yếu dùng thuốc hóa học
47 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2578 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả phòng trừ sâu, bệnh hại bằng chế phẩm sinh học trên cây dưa leo trong nhà màng tại khu nông nghiệp công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề Tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHÒNG TRỪ SÂU,
BỆNH HẠI BẰNG CHẾ PHẨM SINH HỌC
TRÊN CÂY DƯA LEO TRONG NHÀ MÀNG
TẠI KHU NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ
CAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GVHD : TS. NGUYỄN THỊ HAI
SVTH : HUỲNH KHẮC LUYỆN
LỚP : 07CSH
MSSV : 207111028
HỒ CHÍ MINH, THÁNG 07 NĂM 2010
Danh mục bảng biểu, biểu đồ và hình ảnh
Bảng biểu:
Bảng 1.1: Thành phần sâu hại trên dưa leo.
Bảng 1.2: Lượng dư cho phép ở trên cây dưa leo, dưa lê, dưa hấu.
Bảng 2.1: Vị trí theo dõi sâu, bệnh hại.
Bảng 2.2: Mức độ gây hại được quan sát trên các bộ phận của cây.
Bảng 2.3: Mức độ gây hại được quan sát trên các bộ phận của cây.
Bảng 3.1: Các loại sâu, bệnh điều tra được trên cây dưa leo trong nhà màng tại khu nông
nghiệp công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 3.2: Diễn biến bọ trĩ trên dưa leo và biện pháp phòng trừ sâu bằng chế phẩm sinh
học và thuốc hóa học
Bảng 3.3: Diễn biến bọ phấn trắng trên dưa leo và biện pháp phòng trừ sâu bằng chế
phẩm sinh học và thuốc hóa học
Bảng 3.4: Diễn biến bệnh phấn trắng trên dưa leo và biện pháp phòng trừ sâu bằng chế
phẩm sinh học và thuốc hóa học
Bảng 3.5: Diễn biến mật độ bọ rùa đỏ trên các công thức
Bảng 3.6: Diễn biến mật độ nhện sói ăn thịt
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Diễn biến bọ trĩ trên dưa leo và biện pháp phòng trừ sâu bằng chế phẩm
sinh học và thuốc hóa học.
Biểu đồ 3.2: So sánh khả năng tiêu diệt và phòng trừ của chế phẩm sinh học và thuốc
hóa học đối với bọ phấn trắng
Biểu đồ 3.3: so sánh khả năng tiêu diệt và phòng trừ của chế phẩm sinh học và thuốc hóa
học.
Biểu đồ 3.4: Diễn biến mật độ bọ rùa trên 2 nghiệm thức
Biểu đồ 3.5: Diễn biến mật độ nhện ăn thịt trên 2 nghiệm thức
Hình ảnh
Hình 1.1: Bọ phấn trắng
Hình 1.2: Bọ trĩ
Hình 1.3: Bọ rùa
Hình 1.4: Nhện đỏ
Hình 1.5: Bệnh phấn trắng
Hình 1.6: Cơ chế tác động của Abamectin
Hình 1.7: Cơ chế gây độc
Hình 1.8: Hoạt động tương tác giữa nấm ký sinh Trichoderma và nấm ký chủ.
Danh mục các kí hiệu và hình vẽ
Kí hiệu:
SH: sinh học
HH: hóa học
BVTV: bảo vệ thực vật
EC: thuốc trừ sâu dạng nhũ dầu
SC: thuốc trừ sâu dạng huyền phù
Hình vẽ:
Hình 1.1: Bọ phấn trắng
Hình 1.2: Bọ trĩ
Hình 1.3: Bệnh phấn trắng
Hình 1.4: Bọ rùa
Hình 1.5: Nhện đỏ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 1 MSSV: 207111028
LỜI MỞ ĐẦU
- Dưa leo (Cucumis sativus L.) là một trong những loại rau ăn trái,được sử dụng rộng
rãi trong bữa ăn hàng ngày dưới dạng quả tươi, xào, trộn, muối dưa, đóng hộp…Ngoài ra,
dưa leo còn là mặt hàng có giá trị xuất khẩu. Tuy nhiên sản xuất dưa leo gặp rất nhiều trở
ngại, đặc biệt là sự gây hại của nhiều loại sâu bệnh. Để phòng trừ sâu bệnh hại dưa leo,
nông dân chủ yếu dùng thuốc hóa học. Điều này không những ảnh hưởng đến sức khỏe
người sản xuất, đến môi trường mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng và
làm giảm giá trị của sản phẩm, hạn chế đến khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, đặc
biệt là thị trường xuất khẩu. Vì vậy việc nghiên cứu tình hình sâu bệnh hại trên cây dưa
leo và sử dụng các chế phẩm sinh học sẽ góp phần thay thế các loại thuốc trừ sâu hóa
học, tăng giá trị thương phẩm của trái dưa leo góp phần phát triển sản xuất rau quả an
toàn, giảm thiểu ô nhiễm cho cộng đồng là rất cần thiết. Đó cũng là lý do để sinh viên
thực hiện khóa luận “ Đánh giá hiệu quả phòng trừ sâu, bệnh hại bằng chế phẩm sinh
học trên cây dưa leo trong nhà màng tại khu nông nghiệp công nghệ cao thành phố
Hồ Chí Minh”.
- Mục đích đề tài: thí nghiệm được thực hiên vào thời điểm mà xã hội đang bức bách
việc rau “bẩn” tràng ngập trên thị trường không thể kiểm soát nỗi và nhu cầu rau sạch
ngày càng tăng cao. Đề tài được hiện với mục đích xác định chất lượng các chế phẩm
sinh học trong sản xuất thực tiễn và tuyên truyền việc ứng dụng công nghệ sạch trong sản
xuất đến nông dân.
- Giới hạn của đề tài: vì thời gian và điều kiện thực hiện có giới hạn, chuyên đề chỉ
thực hiện từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2010 tại khu nông nghiệp công nghệ cao thành
phố Hồ Chí Minh.
- Ý nghĩa khoa học và thực tế của đề tài
+ Ý nghĩa khoa học: kết quả nghiên cứu của chuyên đề là cơ sở khoa học góp phần
xây dựng biện pháp phòng trừ sâu hại theo hướng an toàn và hiệu quả,đồng thời là
tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu tiếp theo về phòng trừ sâu hại cho cây rau
nói chung và cây dưa leo nói riêng.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 2 MSSV: 207111028
+ Ý nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cứu của khóa luận cung cấp thêm thông tin có ích
cho nông dân trong sản xuất rau, góp phần quản lý đồng ruộng có hiệu quả,vừa nâng
cao được năng suất cây trồng, giảm chi phí, tăng thêm lợi nhuận, vừa đảm bảo an
toàn, không làm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và môi trường.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 3 MSSV: 207111028
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SÂU, BỆNH HẠI VÀ BIỆN PHÁP
PHÒNG TRỪ CHÚNG TÊN CÂY DƯA LEO
1.1. Thành phần sâu, bệnh hại trên cây dưa leo
- Sâu, bệnh hại là yếu tố chính ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của
cây dưa leo.Nghiên cứu phòng trừ sâu, bệnh hại cho sản xuất an toàn trên cây dưa leo,
Caldwell và cộng sự (2005) cho biết, dưa leo bị rất nhiều loài sâu, bệnh hại tấn công.
Trong đó, nhóm bệnh cây cần phải kể đến là các bệnh chết cây, lở cổ rễ do nấm
Rhizoctonia solani, bệnh thối quả và chết cây do nấm Fusarium spp.Bệnh chết cây do
nấm Verticillium sp.Phytopthrora sppbệnh ghẻ quả do nấm Clasdosporium cucumerium,
bệnh phấn trắng do nấm Sclerotinia sp bệnh thán thư doColletotrichum orbiculare…Bên
cạnh đó, các loài sâu hại chính cho cây dưa leo là: Aphis gossypii, bọ trĩ Thrips palmi,
nhện đỏ Tetranychus urticae, dòi đục quả Delia platura, Bọ ăn lá Acalymma
sp…(Hoffmann, M.P., Frodsham, A.C. (1993).
- Thành phần sâu, bệnh hại trên cây không được nghiên cứu nhiều.Trần Thị Ba và ctv
(1999) cho biết, sâu ăn lá, ruồi đục lá, ruồi đục trái, bọ trĩ, bọ phấn trắng, bọ rùa ăn lá là
những loài sâu hại chính trên cây dưa leo. Bệnh hại chính dưa leo gồm có: bệnh phấn
trắng, bệnh lở cổ rễ và bệnh ghẻ quả (bảng 1.1)Theo Tạ Thu Cúc ,(2000), thành phần sâu
hại dưa chuột rất phong phú, nhưng mức độ gây hại phụ thuộc rất nhiều vào giống, thời
vụ gieo trồng tình hình sinh trưởng phát triển và chế độ dinh dưỡng trong cây. Cũng theo
Tạ Thu Cúc ,(2000), ruồi đục lá, bọ trĩ, rệp bọ dừa và ruồi đục quả là các loài gây hại
nghiêm trọng trên cây dưa leo. Theo Nguyễn Thị Kim Oanh, ruồi đục lá là một trong
những loài sâu hại chính trên cây dưa leo ở ngoại thành Hà Nội. ấu trùng của chúng ăn
diệp lục ở giữa 2 lớp biểu bì lá, để lại những đường đục ngoằn ngoèo trên mặt phiến lá.
Sâu xuất hiện gây hại từ đầu đến cuối vụ nhưng gây hại nặng nhất ở thời kỳ cây ra hoa
đến thời kỳ có quả. ở Vĩnh Phúc thường hại nặng vào tháng 3-5 và tháng 10-11.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 4 MSSV: 207111028
Bảng 1.1: Thành phần sâu hại trên dưa leo
STT Tên Việt Nam Tên khoa học Bộ Mức độ
phổ biến
1 Sâu ăn lá Diaphaniaindica Lepidoptera +++
2 Ruồi đục lá Liriomyza sativae Agromyzidae +
3 Ruồi đục trái Bactrocera Cucurbitae Trypetidae ++
4 Bọ trĩ Thrips pami Karny Thripidea +++
5 Bọ phấn Bemisia tabaci Homoptera ++++
6 Bọ rùa Epilachna
Vigintioctomacucuta
Coccinelliae +
7 Bệnh phấn trắng Erysiphe cichoracearum Eysiphal +++
8 Bệnh lở cổ rễ Rhizoctonia solani Rhizoctonia solani ++
9 Bệnh ghẻ Clasdosporium cucumerium Clasdosporium ++
1.2. Giới thiệu số loài sâu, bệnh hại chính trên cây dưa leo
1.2.1. Bọ phấn trắng (Bemisia tabaci).
Giới: Animania
Ngành: Arthropoda
Lớp: Insecta
Bộ: Homoptera
Họ: Aleyrodoidae
Chi: Bemis
- Ký chủ: Ở nước ta bọ phấn có trên nhiều loại cây trồng và cây dại. Trên cây trồng
chúng gây hại trên nhiều họ khác nhau như: Họ cà (cà chua, thuốc lá, cà bát, khoai
tây, ớt...); Họ đậu (đậu cô ve, đậu vàng, đậu tương, lac..); Họ bầu bí (dưa chuột, bí
xanh, dưa gang, bí đỏ); Họ bìm bìm (khoai lang..); Họ bông(bông); cây mơ lông,....
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 5 MSSV: 207111028
Hình 1.1: Bọ phấn trắng
- Triệu chứng và mức độ gây hại: bọ phấn chích hút dịch ở lá, ngọn và phần thân
non. Triệu chứng tác hại trực tiếp khó nhận biết. ở những chỗ có bọ phấn gây hại
thường phủ một lớp bụi màu trắng, trên lá và thân cây có thể có màu đen và dính. Tác
hại lớn của bọ phấn là làm môi giới truyền virus gây bệnh cho cây như bệnh xoăn lá.
Cây nhiễm bệnh lá bị quăn queo, gân lá dày lên màu vàng, lá biến vàng, vàng xẫm
hoặc vàng loang lổ. Cây bị xoăn lá ở giai đoạn sớm thường không cho thu quả hoặc
nếu có quả thì quả nhỏ, quả khi chín thường cứng. Tỷ lệ cây nhiễm bệnh xoăn lá trên
đồng ruộng tăng khi mật độ bọ phấn tăng lên. Dưa leo vụ xuân hè hoặc vụ đông sớm,
những ruộng dưa leo trồng gần khu dân cư thường bị xoăn lá nghiêm trọng hơn.
- Hình thái: bọ trưởng thành: con đực thường nhỏ hơn con cái, con đực thân dài
0,75-1 mm, sải cánh 1,1-1,5mm. Con cái cơ thể dài 1,1-1,4mm, sải cánh 1,75-2mm.
Đôi cánh trước và sau dài gần bằng nhau. Toàn thân và cánh phủ một lớp phấn màu
trắng nên gọi là bọ phấn. Dưới lớp phấn trắng, thân có màu vàng nhạt. Mắt kép có
một rãnh ngang chia thành 2 phần trông hơi giống hình số 8. Râu đầu có 6 đốt, 2 đốt
đầu ngắn, những đốt còn lại dài và mảnh, đốt cuối cùng có một lông dạng gai. Chân
dài và mảnh. Bàn chân có 2 đốt, có 2 vuốt bàn chân, ở giữa 2 vuốt có một vật lồi.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 6 MSSV: 207111028
Bụng có 9 đốt, đốt thứ nhất hơi thót lại làm cơ thể có dạng hình ong. Mảnh lưng đốt
bụng cuối cùng ở con đực có 2 vật lồi. ống đẻ trứng ở con cái tạo nên từ 3 đôi vật lồi
hợp lại như một mũi khoan. Sâu non có cơ thể màu vàng nhạt. Khi mới nở có chân và
bò dưới mặt lá, sau đó sâu non ở cố định một chỗ dưới mặt lá, sau đó sâu non ở cố
định một chỗ dưới mặt lá, lột xác sang tuổi 2 và không còn chân, tuy vậy trong suốt
giai đoạn sâu non đều có mắt kép và râu đầu. Kích thước sâu non đẫy sức dài 0,7-
0,9mm, rộng 0,5-0,6mm. Sâu non có 3 tuổi. Nhộng giả hình bầu dục, màu sáng, có
một số lông thưa sắp xếp 2 bên sườn, phía sau lỗ hậu môn có rãnh mông. Miệng thoái
hoá, râu và chân ngắn hơi cong. Trứng hình bầu dục có cuống. Trứng dài 0,18-0,2mm
(trừ phần cuống). Mới đẻ màu trong suốt, sau chuyển sang màu sáp ong,rồi màu nâu
xám.
- Tập tính sinh sống và quy luật phát sinh gây hại: bọ trưởng thành ban ngày ở dưới
mặt lá hoạt động rất linh hoạt. Khi bị khua động lập tức bay vút lên cao khoảng 0,5
mét và xa 1-2 mét, sau đó xà xuống ngọn cây.Khi trời nắng to hoặc trời mưa thì bọ
trưởng thành thường nấp dưới những lá gần mặt đất và những nơi rậm rạp. Hàng ngày
bọ trưởng thành hoạt động giao phối nhiều nhất lúc 5-6 giờ sáng và 4-5 giờ chiều.
Không thích ánh sáng trực xạ. Trứng đẻ thành ổ 4-6 quả, ở mặt dưới của lá cùng có
khi đẻ rải rác trong mô lá, thường đẻ tập trung ở lá bánh tẻ. trứng lúc đầu có màu hơi
trắng sau đó chuyển sang màu nâu. Một con cái đẻkhoảng 50-160 quả trứng. Trong
điều kiện nhiệt độ 30°C giai đoạn trứng kéo dài trong khoảng 5-9 ngày. Sâu non tuổi
1 cơ thể dẹt, hình ô val và hơi giống với rệp sáp non, bò chậm chạp trên lá, cuối tuổi 1
chúng ở mặt dưới lá, tại đó lột xác sang tuổi 2, từ đó sống cố định cho đến lúc hoá
trưởng thành. Sâu non tuổi 1,2,3 kéo dài trong khoảng 2- 4 ngày tùy theo điều kiện
nhiệt độ. sâu non tuổi 4 là giai đoạn tiền nhộng, cơ thể dài 0,7mm. Giai đoạn nhộng
kéo dài trong khoảng 6 ngày. Sau khi hóa trưởng thành từ 12-20 giờ thì chúng bắt
đầu giao phối, chúng giao phối một số lần trong thời gian này, con trưởng thành cái
có thể sống tới 60 ngày, còn con đực chỉ sống từ 9-17 ngày. Trưởng thành không có
khả năng bay xa nhưng nhờ gió to nó thể phát tán đi rất xa. Trong điều kiện nhiệt độ
18-190C và độ ẩm không khí 90%, vòng đời bọ phấn 35-54 ngày. Quy luật phát sinh
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 7 MSSV: 207111028
của bọ phấn phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngoại cảnh. Nhiệt độ thích hợp cho bọ phấn
là 18-330C. ở 250C vòng đời 22-23 ngày. Mùa hè nhiệt độ trung bình từ 340C trở lên
sẽ làm cho sâu non bọ phấn bị chết rất nhiều và không thuận lợi cho hoạt động sống
của bọ trưởng thành. Độ ẩm không khí phù hợp từ 80% trở lên, phù hợp nhất là 90-
95%. Bọ phấn phát triển quanh năm trên đồng ruộng, thường có hiện tượng gối lứa
nên khó xác định số lứa. Trong một năm có 2 đợt phát sinh rộ là đầu tháng 3 và đầu
tháng 5. ở những vùng có khí hậu và thức ăn đầy đủ, bọ phấn có thể có tới 11-15 thế
hệ trong một năm.
- Biện pháp phòng chống: Có thể sử dụng bẫy dính màu vàng để diệt trừ bọ phấn
khi mật độ còn thấp, dùng giống chống bọ phấn. Luân canh với những cây không phải
là ký chủ của bọ phấn. Diệt sạch cỏ dại xung quanh ruộng (những loài cỏ là ký chủ
phụ của bọ phấn), ngoài ra cỏ còn là nơi trung gian để giữ nguồn vius cà chua từ vụ
trước sang vụ sau (Bedford et al., 1998). Bảo vệ và sử dụng một số loài kẻ thù tự
nhiên của bọ phấn như tại Mỹ người ta đã sử dụng một số loài ký sinh bọ phấn như
loài ký sinh Encarsia luteola, Encarsia formosa và loài Verticillium lecanii(Rivany
and Gerling, 1987; Rosen et al., 1994). Phân vùng trồng để dễ tổ chức phòng chống.
Triệt nguồn cây mang bệnh virus bằng con đường chọn lọc giống và loại cây bị bệnh
trên ruộng trồng để giảm khả năng tiếp xúc của bọ phấn trưởng thành với cây bị bệnh.
Khi cây cà chua bị bọ phấn gây hại mạnh có thể sử dụng một số loại thuốc theo nồng
độ khuyến cáo. Nên quan tâm phun phòng ở những ruộng trồng dưa leo ven làng, một
số loại thuốc sử dụng cho hiệu lực trừ bọ phấn cao như: Bifenthrin, Buprofezin,
Imidacloprid, Fenpropathrin, Endosulphan, Cyfluthrin, Amitraz, Fenoxycarb,
Deltamethrin and Azidirachtin.
1.2.2. Bọ trĩ (Thrips palmi Karny)
Giới: Animalia
Ngành: Arthropoda
Lớp: Insecta
Bộ: Thysanoptera
Họ: Thripidae
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 8 MSSV: 207111028
Chi: Thrips
Chi: Thrip
Hình 1.2: Bọ trĩ
- Hình thái: Bọ trĩ có khoảng 2500 loài gồm những loài cơ thể nhỏ hoặc rất nhỏ,
mình dài, mãnh và hơi dẹp. Râu đầu 6-9 đốt. Mắt kép phát triển lồi lên rõ, mắt đơn 2-
3 cái(loài có cánh) hoặc không có(loài không cánh). Miệng dũa hút. Hàm trên thái hóa
không cân xứng còn lại đôi râu hàm dưới và đôi râu môi dưới. Ngực trước phát triển.
Bàn chân có 1-2 đốt, mỗi đốt có bọt bong lồi ở phía trước. Cánh hẹp dài mọc đầy long
dài như lông chim, mạch cánh thái hóa. Lúc đậu yên 2 cánh xếp bằng 2 bên lưng.
Bụng có 10-11 đốt, có 1 ống đẻ trứng hoặc cuối bụng kéo dài thành dạng ống đẻ
trứng. Không có lông đuôi. Bọ trĩ thuộc nhóm biến thái không hoàn toàn. Bọ trĩ non
và bọ trĩ trưởng thành có hình dạng và tâp quán sinh sống tương tự nhau.
- Tập tính sinh sống và quy luật phát sinh gây hại: Bọ trĩ thường sinh sống trên các
bộ phận của cây như chồi non, lá non, quả đặc biệt là ở hoa. Các bộ phận này khi bọ
trĩ phá hại thường có vết châm đổi màu hoặc sần sùi công queo,khô quắt. Tính ăn của
bọ trĩ: có nhiều loài có tính ăn rộng hoặc ăn chuyên. Ngoài việc ngây hại trực tiếp đối
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 9 MSSV: 207111028
với cây trồng, một số loài còn có thể truyền bệnh, vi rút cho cây như bọ trĩ hại cây
thuốc lá. Có những loài tạo thành vết thủng cơ giới lớn trên cây mở đường xâm nhập
cho các loài vi khuẩn hoặc các loài nấm gây bệnh cho cây hoặc tạo bướu cho cây như
bọ trĩ ký sinh. Có những loài bọ trĩ có tính bắt mồi, khi phát sinh với số lượng lớn có
thể hút chích các loài bọ trĩ khác hoặc nhện đỏ, rệp muỗi, rệp bột và các loài côn trùng
bé nhỏ khác hoặc trứng, sâu non của các loài côn trùng lớn hơn. Nhiều loại bọ trĩ có
tính ăn các chất mùn mục cảu cây hoặc bào tử nấm. Ngoài bọ trĩ cư trú sinh sống trến
cây còn có nhiều loài cư trú các nơi có tần dư thực vật mục ẩm hoặc dưới vỏ cây, khe
đá hoặc các đám nấm…
- Bọ trĩ thường ít bay, nhưng trong những ngày nóng nực chúng có thể bay và di
chuyển nhiều. Thông thường chúng chỉ chạy, bò hoặc nhảy giỏi và bụng uống cong về
phía lưng. Bọ trĩ có thể sinh sản theo phương thức hữu tính hoặc đơn tính loài sinh
sản hữu tính thì cơ thể con đực bé hơn con cái. Giữa con đực và con cái, một trong hai
giống có thể có cánh dài hoặc ngắn, loài không có cánh là loài sinh sản đơn tính. Con
đực ít gập hoặc tuy có nhưng trứng ở con cái vẫn phát dục theo kiểu sinh sản đơn tính,
có một số loài có thể đẻ con
- Họ bọ trĩ vằn (Aeolothripidae): râu đầu 9 đốt, cánh trước có nhiều vết vằn, ống đẻ
trứng hình lưỡi cưa cong lên. Phần lớn là loài có ích (hút máu nhện đỏ, rệp muội và
các bọ trĩ khác). Loài thường gặp: Aeolothrips fasciatus L.
- Họ bọ trĩ (Thripidae): Thân dẹp, râu đầu 6-8 đốt, cánh hẹp nhọn. Ống đẻ trứng
dạng lưỡi cưa cong xuống. Thường gây hại cây trồng. Loài phổ biến: Thrips oryzae
Williams, Thrips tabaci Lindeman, Thrips palmi Karni.
- Họ bọ trĩ ống (Phloeothripidae): Phần lớn màu nâu tối hoặc đen, cánh có hoặc
không. Nếu có cánh thì mạch cánh trước rất thoái hoá. Cuối bụng cả con đực và con
cái đều dạng ống. Phần lớn là các loài ăn côn trùng nhỏ khác và bào tử nấm. Chỉ một
số ít loài ăn thực vật và hại cây, như Phloeothrips oryzae Matsumura.
- Bọ trĩ tùy theo thừng loài mà có cách đẻ trứng và vị trí đẻ trứng khác nhau. Có loài
con cái chọc ống đẻ trứng vào mô tế bào cây để đẻ, trứng đẻ từng quả rất bé khó có
thể hình thấy được, bề ngoài vị trí đẻ có thể thấy hơi nhô cao.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 10 MSSV: 207111028
1.2.3. Bọ rùa ăn thịt (Epilachna sp)
Giới: Animalia
Ngành: Arthropoda
Lớp: Insecta
Bộ: Coleoptera
Họ:Coccinellidae
Chi: Epilachnina
Hình 1.3: Bọ rùa
- Phân bố: Có ở nhiều nước trồng khoai tây, cây họ cà và bầu bí, củ cải đường,
hướng dương trên thế giới. ở nước ta bọ rùa 28 chấm xuất hiện ở khắp nơi.
- Ký chủ: Là loài có phổ ký chủ rộng. Chúng phá hại trên những cây trồng như:
khoai tây, củ cải đường, hướng dương, cà chua, cà pháo, cà bát, ớt, bầu, bí, mướp, dưa
chuột và rất nhiều cây dại thuộc họ cà (Solanaceae), họ bầu bí (Cucurbitaccae).
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 11 MSSV: 207111028
- Triệu chứng và mức độ gây hại: Trưởng thành và ấu trùng ăn thịt lá để lại gân lá
và biểu bì trên taọ thành các vân lõm, các vết hại riêng rẽ có hình không xác định.
Phần lá bị khi khô chuyển màu nâu xám, làm giảm diện tích quang hợp của lá. Nếu
hại nặng cây sinh trưởng kém.
- Hình thái: Bọ rùa trưởng thành màu nâu vàng. Cơ thể hình bán cầu, con cái dài
5,5-6,5 mm, rộng 5-5,5,mm, mặt bụng phẳng, lưng cong vồng lên. Lưng ngực trước
có 6 chấm đen nhưng sự tách biệt không rõ. Mỗi cánh cứng có 14 chấm đen nhỏ hơn
và hơi tròn. Phiến thuẫn màu đen. Mặt dưới cơ thể cũng có màu đen nhưng không đều
màu. Trứng hình viên đạn dài 1,3 mm lúc đầu màu vàng tươi sau chuyển sang màu
nâu vàng. Trứng được đẻ thành từng ổ 20-30 quả. Sâu non đẫy sức dài 7 -8 mm, hình
thoi, màu trắng ngả vàng, trên lưng có nhiều gai chia nhánh màu đen, Vân vòng tròn
ở gốc các gai chia nhánh màu vàng nhạt, trên ngực trước và các đốt bụng thứ 8,9 mỗi
nơi có 4 gai chia nhánh. Nhộng màu vàng, chiều dài 5,0- 5,5 mm, có phủ lông mịn và
thưa, mặt lưng cong vồng lên và có các đốm vân đen nhạt, phía cuối cơ thể hơi thót
lại.
- Tập tính sinh sống và quy luật phát sinh gây hại: Bọ rùa phá hại khoai tây cả ở
giai đoạn sâu non và trưởng thành. Bọ rùa thường ăn ở mặt dưới lá, chúng ăn chỉ chừa
lại biểu bì trên và các gân lá, lá bị hại khô héo chuyển thành màu nâu. Sau khi hoá
trưởng thành từ 5-10 ngày, bọ trưởng thành bắt đầu đẻ trứng. Thời gian phát dục của
trứng 3-7 ngày, của sâu non