Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua phân tích tình hình tài chính người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro hay triển vọng của DN.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các DN cần phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và các vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của DN là phải tổ chức và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cở sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp.Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các nhà DN và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính. Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đòi hỏi mỗi DN cần phải làm tốt hơn nữa công tác phân tích tài chính để nâng cao hiệu quả kinh doanh, vươn lên tự khẳng định mình.
Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp XD 29- công ty 319- BQP em đã tìm hiểu về tổ chức bộ máy quản lý, nguyên tắc hạch toán, cũng như tình hình tài chính của Xí nghiệp. Nhờ các kiến thức thu nhận được từ giảng đường, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Quỳnh Như cũng như sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng tài chính- kế toán của Xí nghiệp đã giúp em hoàn thành báo cáo này. Bố cục của báo cáo được trình bày như sau:
Báo cáo bao gồm 3 chương :
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính DN
Chương II: Thực tế về công tác phân tích tài chính tại Xí nghiệp XD 29 công ty319
Chương III:Đánh giá khái quát và một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Xí nghiệp XD 29
Do những hạn chế về trình độ và thời gian nên chắc chắn báo cáo không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em rất mong muốn sẽ nhận được những góp ý quý báu của thầy cô, các anh chị và các bạn để báo cáo này được hoàn chỉnh hơn.
64 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1207 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài :Đánh giá khái quát và một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Xí nghiệp XD 29, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua phân tích tình hình tài chính người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro hay triển vọng của DN.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các DN cần phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và các vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của DN là phải tổ chức và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cở sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp.Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các nhà DN và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính. Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đòi hỏi mỗi DN cần phải làm tốt hơn nữa công tác phân tích tài chính để nâng cao hiệu quả kinh doanh, vươn lên tự khẳng định mình.
Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp XD 29- công ty 319- BQP em đã tìm hiểu về tổ chức bộ máy quản lý, nguyên tắc hạch toán, cũng như tình hình tài chính của Xí nghiệp. Nhờ các kiến thức thu nhận được từ giảng đường, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Quỳnh Như cũng như sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng tài chính- kế toán của Xí nghiệp đã giúp em hoàn thành báo cáo này. Bố cục của báo cáo được trình bày như sau:
Báo cáo bao gồm 3 chương :
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính DN
Chương II: Thực tế về công tác phân tích tài chính tại Xí nghiệp XD 29 công ty319
Chương III:Đánh giá khái quát và một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Xí nghiệp XD 29
Do những hạn chế về trình độ và thời gian nên chắc chắn báo cáo không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em rất mong muốn sẽ nhận được những góp ý quý báu của thầy cô, các anh chị và các bạn để báo cáo này được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
MỤC LỤC
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP………………………………………………………………………………………...…5
A- Khái niệm, mục tiêu, phương pháp phân tích………………………………….5
Khái niệm ………………………………………………………………..5
Mục tiêu ………………………………………………………………….5
Phương pháp………………………………………………………………6
B- Tài liệu phân tích……………………………………………………………….7
Bảng cân đối kế toán……………………………………………………..8
Báo cáo kết quả SXKD………………………………………………….12
Thuyết minh báo cáo tài chính………………………………………….13
C- Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp…………………………………14
Phân tích khái quát tình hình và kết quả kinh doanh……………………14
Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu tổng lợi nhuận trước thuế…….14
Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu thuần về bán hàng…14
Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí………………………...15
Phân tích bảng cân đối kế toán………………………………………….15
Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua các cân bằng tài chính trên bảng cân đối kế toán…………………………………………………15
Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư……………………….21
Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn……………………………..22
Phân tích năng lực hoạt động tài sản…………………………………23
Phân tích khả năng sinh lời…………………………………………..24
CHƯƠNG II : THỰC TẾ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI XÍ NGHIỆP XD 29 CÔNG TY 319- BQP…………………………………………………………………….26
A- Đặc điểm tình hình chung của XN XD 29- Công ty 319………………………26
I- Quá trình hình thành và phát triển………………………………………….26
II- Đặc điểm, tổ chức hoạt động SXKD và tổ chức quản lý SXKD của XN…27
III-Tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp….…………………………………29
iV-Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán sử dụng tại XN……………………….30
B - Thực tế công tác phân tích tài chính tại XN XD 29…………………………...31
I- Phân tích khái quát tình hình và kết quả kinh doanh….………………….31
II- Phân tích bảng cân đối kế toán……….………………………………….33
1.Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua các cân bằng tài chính trên bảng cân đối kế toán……………………………………………………………………..36
Phân tích VLĐTX……………………………………………………….36
Phân tích Nhu cầu VLĐ………………………………………………..36
Phân tích tình hình Vốn bằng tiền……………………………………...38
Phân tích mối quan hệ cân bằng giữa VLĐTX và Nhu cầu VLĐ………..39
2. Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư…..………………………….39
3. Phân tích năng lực hoạt động tài sản……………………………………….41
4. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn…………………………………...43
5. Phân tích khả năng sinh lời…………………………………………………44
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI XN XD 29 – CÔNG TY 319 - BQP…………………………………….……………………………………………..47
A. . Đánh giá khái quát…………………………………………………………….47
I.Ưu điểm…………………………………………………………………….47
II.Nhược điểm………………………………………………………………..48
B. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại XN 29……50
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
A: KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU, PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
I.Khái niệm
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn với việc tổ chức,huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét ,kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua phân tích tình hình tài chính người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro hay triển vọng của doanh nghiệp.
II.Mục tiêu phân tích (Đối tượng quan tâm đến phân tích tài chính)
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.Bởi vậy, việc phân tích tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều người khác nhau như các nhà quản trị DN, các chủ ngân hàng, các nhà đầu tư, các nhà cung cấp vật tư hàng hoá, dịch vụ v.v…Mỗi một nhóm người này có những nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy, mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của một DN. Cụ thể như sau :
Đối tượng sử dụng thông tin
Cần quyết định cho các mục tiêu
Yếu tố cần dự đoán cho tương lai
Nhà quản trị doanh nghiệp
Điều hành hoạt động sản xuất
- Lập kế hoạch cho tương lai
- Đầu tư dài hạn
- Chiến lược sản phẩm và thị trường
Nhà đầu tư
Có nên đầu tư vào DN này hay không
- Giá trị đầu tư nào sẽ thu được trong tương lai
- Các lợi ích khác có thể thu được
Nhà cho vay
Có nên cho DN này vay vốn hay không?
- Khả năng trả nợ theo đúng hợp đồng của DN
- Các lợi ích khác của nhà cho vay
Nhà cung ứng
Có nên cung ứng cho DN (hoặc cho DN mua chịu )
- Khả năng thực hiện cam kết trong hợp đồng của DN
Cơ quan nhà nước
Các khoản đóng góp cho nhà nước(thuế phải nộp…)
- Hoạt động của DN có thích hợp và hợp pháp
Người lao động
Có nên tiếp tục hợp đồng hay không?
- DN có thể tăng thêm thu nhập cho người lao động hay không?
- Sự ổn định của công việc và khả năng thăng tiến
Như vậy, có thể nói, mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tài chính là giúp những người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của DN.Qua sơ đồ trên ta thấy thông tin để giải đáp các câu hỏi của các đối tượng sử dụng khác nhau đều không có sẵn trên báo cáo tài chính. Do đó, để có được thông tin cần thiết phải tiến hành phân tích các báo cáo đó.
III. Phương pháp phân tích tài chính
Mặc dầu mục đích quan tâm đến hoạt động tài chính của họ có thể khác nhau nhưng thường liên quan đến nhau do vậy phương pháp phân tích tình hình tài chính lại giống nhau.
1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh và thường được thực hiện ở bước khởi đầu của việc phân tích. Về kỹ thuật so sánh có thể so sánh bằng số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân như sau:
- So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích so với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện khối lượng, quy mô biến động của các hiện tượng kinh tế.
- So sánh bằng số tương đối : Là kết quả của phép chia giữa trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích so với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc hoặc giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc đã được điều chỉnh theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô chung của chỉ tiêu phân tích.
- So sánh bằng số bình quân: Số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu hiệntính chất đặc trưng chung vềmặt số lượng nhằm phản ánhđặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính chất.
2. Phương pháp tỷ số
Một số tỷ lệ là phép chia biểu hiện một mối quan hệ giữa một lương này với một lương khác. Khi phân tích số tỷ lệ phải chú ý:
- Số tỷ lệ muốn có ý nghĩa thì các yếu tố cấu thành nó thể hiện mối quan hệ phải có ý nghĩa
- Khi dùng số tỷ lệ các nhà phân tích phải hiểu biết các số tham gia cấu thành tỷ lệ và các giả định thay đổi yếu tố đến số tỷ lệ.
Do vậy, có những tỷ lệ tính ra thấy đúng và hợp lý nhưng khi xem xét có thể ngược lại.
3. Phương pháp thay thế liên hoàn (phân tích nhân tố thuận)
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích (đối tượng phân tích)
Ngoài ra còn có một số phương pháp khác như : phương pháp tính số chênh lệch, phương pháp bảng cân đối . . .
B. TÀI LIỆU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DN
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, người phân tích phải sử dụng rất nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị DN và là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với người ngoài DN. Báo cáo tài chính không những cho biết tình hình tài chính của DN tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà DN đạt được trong tình hình đó. Có 4 báo cáo tài chính là:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
- Bảng kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02- DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03- DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09- DN)
Do Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo không bắt buộc nên em xin giới thiệu 3 loại còn lại.
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành nên tài sản đó của DN tại một thời điểm nhất định .
Kết cấu của Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần:
Phần tài sản :Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN, bao gồm :
+ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn (Loại A)
+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn (Loại B)
Mỗi loại tài sản có các mục, trong các mục lại bao gồm nhiều chỉ tiêu khác nhau được sắp xếp theo một trình tự phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu ở bên tài sản phản ánh số tài sản hiện có của DN ở thời điểm lập báo cáo; còn xét về mặt pháp lý, nó phản ánh vốn thuộc quyền sở hữu hoặc quyền quản lý sử dụng lâu dài của DN.
Phần nguồn vốn : Phản ánh nguồn hình thành lên các tài sản, bao gồm :
+Nợ phải trả (Loại A)
+Nguồn vốn chủ sở hữu (Loại B)
Mỗi loại A và B lại bao gồm các chỉ tiêu khác nhau và cũng được sắp xếp theo một trình tự thích hợp với yêu cầu của công tác quản lý, các chỉ tiêu này phản ánh trách nhiệm pháp lý của DN đối với các đối tượng đầu tư vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông), cũng như với khách hàng thông qua công nợ phải trả.
Bảng cân đối kế toán có những đặc điểm sau :
Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình thái giá trị. Cho nên ta có thể tổng hợp toàn bộ tài sản của DN tại một thời điểm. Từ đó, cho phép ta đánh giá khái quát tình hình tài chính qua các chỉ tiêu trên.
Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán được phản ánh tại một thời điểm nhất định, thời điểm đó thường là vào ngày cuối cùng của kỳ hạch toán. Căn cứ vào hai số liệu ở hai thời điểm đầu năm và cuối kỳ cho phép ta đánh giá những biến động của tài sản và nguồn vốn giữa các kỳ kế toán.
Bảng cân đối kế toán có kết cấu 2 phần, thực chất là phản ánh 2 mặt của một lượng tài sản, cho nên tổng tài sản luôn luôn bằng tổng nguồn vốn, tức là :
Tài sản = Nguồn vốn
Hay :Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Hoặc : Vốn chủ sở hữu = Tài sản – Nợ phải trả
Như vậy, thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể biết được toàn bộ tài sản hiện có của DN, hình thái vật chất, cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn. Do đó, bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng để nghiên cứu đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài chính của DN.
Bảng cân đối kế toán mẫu B 01- DN như sau :
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày… tháng… năm…
Đơn vị tính:……………
Chỉ tiêu
Mã số
Số đầu năm
Số cuối kỳ
1
2
3
4
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
100
I.Tiền
110
1.Tiền mặt tại quỹ
111
2.Tiền gửi ngân hàng
112
3.Tiền đang chuyển
113
II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn(*)
120
1.Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
2.Đầu tư ngắn hạn khác
128
3.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
129
III.Các khoản phải thu
130
1.Phải thu của khách hàng
131
2.Trả trước cho người bán
132
3.Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
133
4.Phải thu nội bộ
134
- Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
135
Phải thu nội bộ khác
136
5.Các khoản phải thu khác
138
6.Dự phòng các khoản phải thu khó đòi(*)
139
IV.Hàng tồn kho
140
1.Hàng mua đang đi trên đường
141
2.Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
142
3.Công cụ dụng cụ trong kho
143
4.Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
144
5.Thành phẩm tồn kho
145
6.Hàng hoá tồn kho
146
7.Hàng gửi đi bán
147
8.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
V.Tài sản lưu động khác
150
1.Tạm ứng
151
2.Chi phí trả trước
152
3.Chi phí chờ kết chuyển
153
4.Tài sản thiếu chờ xử lý
154
5.Các khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn
155
VI.Chi sự nghiệp
160
B.Tài sản cố dịnh đầu tư dài hạn
200
I.Tài sản cố định
210
1.Tài sản cố định hữu hình
211
-Nguyên giá
212
-Giá trị hao mòn luỹ kế
213
2.Tài sản cố định thuê tài chính
214
-Nguyên giá
215
-Giá trị hao mòn luỹ kế
216
3.Tài sản cố định vô hình
217
-Nguyên giá
218
-Giá trị hao mòn luỹ kế
219
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
220
1.Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
2.Góp vốn liên doanh
222
3.Đầu tư dài hạn khác
228
4.Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn(*)
229
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
240
V. Chi phí trả trước dài hạn
250
Tổng cộng tài sản
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
300
I. Nợ ngắn hạn
310
Vay ngắn hạn
311
Nợ dài hạn đến hạn trả
312
Phải trả cho người bán
313
Người mua trả tiền trước
314
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
315
Phải trả công nhân viên
316
Phải trả cho đơn vị nội bộ
317
Các khoản phải trả phải nộp khác
318
II. Nợ dài hạn
320
1.Vay dài hạn
321
2.Nợ dài hạn khác
322
III.Nợ khác
330
1.Chi phí phải trả
331
2.Tài sản thừa chờ xử lý
332
3.Nhận kí quỹ,kí cược dài hạn
333
B.Nguồn vốn chủ sở hữu
400
I.Nguồn vốn, quỹ
410
Nguồn vốn kinh doanh
411
Chênh lệch đánh giả lại tài sản
412
Chênh lệch tỷ giá
413
Quỹ đầu tư phát triển
414
Quỹ dự phòng tài chính
415
Lãi chưa phân phối
416
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
417
II.Nguồn kinh phí,quỹ khác
420
1.Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
421
2.Quỹ khen thưởng và phúc lợi
422
3.Quỹ quản lý của cấp trên
423
4.Nguồn kinh phí sự nghiệp
424
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
425
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
426
5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
427
Tổng cộng nguồn vốn
430
II - Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định và những nghĩa vụ mà DN phải thực hiện với Nhà nước.
Về kết cấu, báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 phần :
Phần I : Lãi ,lỗ
Phần này phản ánh các chỉ tiêu liên quan đến toàn bộ kết quả kinh doanh như tổng doanh thu, doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, các loại chi phí v.v…Qua phần I, người sử dụng biết được kết quả kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường khác.
Phần II: tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
Phản ánh các khoản thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ, và các khoản khác mà doanh nghiệp phải nộp, đã nộp trong kỳ báo cáo.
Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, miễn giảm , hoàn lại
Phản ánh số thuế GTGT mà DN được khấu trừ , miễn giảm hoặc được hoàn lại cuối kỳ
Dưới đây là mẫu biểu B02- DN phần I- Lãi ,lỗ; do khuôn khổ báo cáo có hạn nên phần II và III có thể theo dõi cụ thể trong phần phụ lục đính kèm
Mẫu số B02- DN
Kết quả hoạt động kinh doanh
Quý… Năm…
Phần I – Lãi, lỗ
Đơn vị tính :………
Chỉ tiêu
Mã số
Kỳ trước
Kỳ này
Luỹ kế từ đầu năm
1
2
3
4
5
Doanh thu BH và cung cấp DV
01
Trong đó:-Doanh thu hàng XK
02
Các khoản giảm trừ
03
+ Chiết khấu thương mại
04
+ Giảm giá hàng bán
05
+ Hàng bán bị trả lại
06
+ Thuế TTĐB,XK,GTGT theo phương pháp trực tiếp
07
1.Doanh thu thuần
10
2.Giá vốn hàng bán
11
3.Lợi nhuận gộp về bán hàng
20
4.Doanh thu hoạt động tài chính
21
5.Chi phí tài chính
22
Trong đó :Lãi vay phải trả
23
6.Chi phí bán hàng
24
7.Chi phí quản lý DN
25
8.Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD
30
9.Thu nhập khác
31
10. Chi phí khác
32
11.Lợi nhuận khác
40
12. Tổng lợi nhuận trước thuế
50
13.Thuế TNDN phải nộp
51
14.Lợi nhuận sau thuế
60
III. Thuyết minh báo cáo tài chính
- Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của DN, được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của DN trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được
Nội dung của báo cáo bao gồm:
+ Trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của DN
+ Nội dung một số chế độ kế toán được DN lựa chọn để áp dụng
+Tình hình và lí do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn quan trọng
+Phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và kiến nghị của DN
Vì điều kiện có hạn nên em không trình bày mẫu biểu của thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B04-DN) tại đây .Để biết chi tiết hơn về mẫu biểu này có thể tham khảo phần phụ lục đính kèm.
C. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DN
I .Phân tích khái quát tình hình và kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong kỳ phản ánh một cách tổng quát kết quả của nhiều hoạt động. Trong đó, kết quả của mỗi hoạt động được xác định trên cơ sở lấy doanh thu trừ đi chi phí. Để phân tích đánh giá khái quát tình hình thực hiện kết quả kinh doanh của DN trong kỳ ta sử dụng phương pháp so sánh. Ở đây,ta có thể sử dụng kỹ thuật so sánh ngang (hay so sánh theo hàng) để thấy được mức tăng của từng chỉ tiêu trên báo cáo và kỹ thuật so sánh dọc (hay so sánh theo cột) để thấy được tỷ trọng của từng chỉ tiêu theo từng hoạt động so với thu nhập của từng hoạt động.
Sử dụng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dạng so sánh ta tiến hành đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh theo nội dung sau:
1) Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu tổng lợi nhuận trước thuế
Qua mức chênh lệch về số tiền và tỷ lệ của chỉ tiêu này trên bảng phân tích ta có thể thấy được mức tăng, tốc độ tăng của chỉ tiêu này giữa các kỳ kinh doanh.
Tổng lợi nhuận trước thuế là kết quả tổng hợp của 2 loại hoạt động trong kỳ và được tính theo công thức :
Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + lợi nhuận khác
Từ mối quan hệ trên ta có thể xác đinh được sự ảnh hưởng của mỗi loại hoạt động đến kết quả kinh doanh của DN, đặc biệt là bộ phận lợi nhuận được tạo ra từ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của DN. Để tăng lợi nhuận thuần, DN hoặc là phải tăng doanh thu thuần, doanh thu HĐTC hoặc là giảm các loại chi phí .
2) Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu thuần về bán hàng