Bài viết này trình bày kết quả đánh giá nhanh tiềm năng kinh tế cho 5 sản phẩm nônglâm-ngư tiêu biểu của tỉnh Hà Tĩnh. Có thể thấy rằng tiềm năng kinh tế của các sản
phẩm này chủ yếu thể hiện qua các mặt như: tiềm năng tạo cơ hội cho người nghèo
tham gia vào thị trường, giảm nghèo, cân bằng mối quan hệ và đầu tư giữa khu vực
công cộng và tư nhân, rủi ro thấp, và khả năng nhân rộng. Tuy nhiên, vẫn đang còn có
sự ngăn cách giữa người sản xuất và thương nhân về các nhân tố thành công chủ chốt
trong chuỗi giá trị của các sản phẩm tiềm năng này. Đồng thời, vẫn đang còn một số
trở ngại về điều kiện khung pháp lý, tác động không thuận lợi nhằm phát huy một cách
tối đa các tiềm năng này.
9 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1352 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Đánh giá nhanh tiềm năng kinh tế một sổ sản phẩm nông-Lâm-ngư chủ yếu của tỉnh Hà Tĩnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(27).2008
119
ĐÁNH GIÁ NHANH TIỀM NĂNG KINH TẾ
MỘT SỔ SẢN PHẨM NÔNG-LÂM-NGƯ CHỦ YẾU
CỦA TỈNH HÀ TĨNH
RAPID ASSESSMENT OF ECONOMIC POTENTIALS
FOR SEVERAL CORE AGRO-FORESTRY AND AQUACULTURAL
PRODUCTS IN HA TINH PROVINCE
THÁI THANH HÀ
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
TÓM TẮT
Bài viết này trình bày kết quả đánh giá nhanh tiềm năng kinh tế cho 5 sản phẩm nông-
lâm-ngư tiêu biểu của tỉnh Hà Tĩnh. Có thể thấy rằng tiềm năng kinh tế của các sản
phẩm này chủ yếu thể hiện qua các mặt như: tiềm năng tạo cơ hội cho người nghèo
tham gia vào thị trường, giảm nghèo, cân bằng mối quan hệ và đầu tư giữa khu vực
công cộng và tư nhân, rủi ro thấp, và khả năng nhân rộng. Tuy nhiên, vẫn đang còn có
sự ngăn cách giữa người sản xuất và thương nhân về các nhân tố thành công chủ chốt
trong chuỗi giá trị của các sản phẩm tiềm năng này. Đồng thời, vẫn đang còn một số
trở ngại về điều kiện khung pháp lý, tác động không thuận lợi nhằm phát huy một cách
tối đa các tiềm năng này.
ABSTRACT
This article presents the findings of the rapid assessment of the economic potentials for
5 agro-forestry and aquacultural products in Ha Tinh province. It was realized that these
potentials boiled down to such dimensions as the integration of the poor into the market,
effective poverty reduction, leverage in public-private partnership and investment, low
risks and the possibility for scaling up. However, there still exist some gaps, along the
value chain, between the producers and traders with regards to the Critical Success
Factors for respective products. Also, the conditional policy framework exerts some un-
favorable impacts on the exploitation of full potentials among the studied products in the
aspects of capital access, better technology as well as institutional supports on the part
of the Government.
1. Đặt vấn đề
Có thể ví tiềm năng kinh tế của một địa phương như là nguồn lực tiềm ẩn, nếu
được đánh giá một cách đúng đắn thì lợi thế cạnh tranh của địa phương đó sẽ được phát
huy tối đa. Đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp theo nghĩa rộng, tiềm năng kinh tế nếu
được khai thác tốt có thể phát huy một cách có hiệu quả những nỗ lực giảm nghèo, cải
thiện sự tham gia vào thị trường của người nghèo, hoặc tạo cơ hội cho họ có thêm thu
nhập. Theo báo cáo “Triển vọng phát triển châu Á năm 2008” của ADB, sản lượng
nông nghiệp Việt Nam sẽ chịu nhiều tác động bởi hạn hán, các loại dịch bệnh gia súc và
gia cầm, chỉ tăng trưởng vào khoảng 3,4%, thấp hơn xu hướng hiện tại, tuy mức đóng
góp của ngành nông nghiệp đối với nền kinh tế nước ta chưa đến 25%, nhưng đây vẫn là
ngành tạo hơn một nửa tổng công ăn việc làm của người dân. Điều này cho thấy việc
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(27).2008
120
đánh giá nhanh tiềm năng kinh tế đối với các sản phẩm nông nghiệp góp phần giúp định
hướng đầu tư nguồn lực một cách đúng đắn. Đây cũng là những ưu tiên của dự án về cải
thiện sự tham gia thị trường của người nghèo tại Hà Tĩnh (IMPP) do quỹ Phát Triển
Nông Nghiệp (IFAD) tài trợ. Thêm nữa, để thực hiện tốt các hợp phần có liên quan đến
việc xây dựng kế hoạch cơ hội thị trường cấp xã, các thông tin có liên quan đến việc
đánh giá tiềm năng kinh tế và cơ hội thị trường sản phẩm nông sản tại tỉnh Hà Tĩnh là
rất cần thiết. Do đó, nghiên cứu tiềm năng kinh tế đã được đưa vào kế hoạch thực hiện
của dự án cho năm 2008. Trường Đại học Kinh Tế Huế được dự án IMPP lựa chọn làm
cơ quan chủ chốt thực hiện nghiên cứu này tại tỉnh Hà Tĩnh do năng lực và kinh nghiệm
thực hiện nghiên cứu cũng như sự hiểu biết về địa phương được ban điều hành dự án
đánh giá cao. Trong phạm vi nghiên cứu đánh giá nhanh này, thì những sản phẩm được
xem là có tiềm năng kinh tế nếu như các sản phẩm đó phải đáp ứng được những tiêu chí
đánh giá trong đó nhấn mạnh đến tiềm năng giảm nghèo và thúc đẩy sự tham gia thị
trường của người nghèo, được sử dụng bởi nhiều tổ chức quốc tế như ADB, GTZ1.
2. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của tỉnh Hà Tĩnh
Hà Tĩnh nằm ở duyên hải Bắc trung bộ, phía Tây giáp Lào, phía Đông giáp biển
đông, phía bắc giáp Thành Phố Vinh, phía nam giáp tỉnh Quảng Bình. Hà Tĩnh có hai
đô thị (thành phố Hà Tĩnh và thị xã Hồng Lĩnh) và 10 đơn vị hành chính cấp huyện. Lợi
thế của Hà Tĩnh là tiếp cận với các thị trường lớn trong nước như: Hà nội, Vinh, Huế,
và thành phố Hồ Chí Minh bằng các tuyến đường quốc lộ 1A, đường sắt Bắc-Nam,
đường Hồ Chí Minh, đặc biệt là tuyến đường 8A từ thị xã Hồng Lĩnh chạy qua cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo sang thủ đô Viên Chăn Lào và các tỉnh Đông-Bắc Thái Lan. Hà Tĩnh
có Cảng nước sâu Vũng Áng ở phía nam tỉnh, phía bắc có Cảng Xuân Hải – Nghi Xuân.
Tuy có những điều kiện tự nhiên thuận lợi như vậy, nhưng theo báo cáo của “Sáng kiến
cạnh tranh Việt Nam” VNCI thì tỉnh Hà Tĩnh chỉ cải thiện khá khiêm tốn về thứ tự trên
bảng xếp hạng về chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh PCI: từ 45,56 (trong năm 2007) so với
41,62 (năm 2006) và được xếp vào nhóm “trung bình thấp”, hoặc nhóm “thấp”. Với dân
số 1,3 triệu người, gần 81% sống tại các vùng nông thôn, nên sinh kế chủ yếu của người
dân dựa vào nông nghiệp. Theo số liệu của Cục Thống Kê tỉnh Hà Tĩnh, ngành nông
lâm thủy sản đóng góp 43,47% trong tổng số GDP của tỉnh và đây là con số không có
nhiều thay đổi so với năm 2005 (là 43,53%). Về cơ cấu giá trị sản xuất của tỉnh Hà Tĩnh
trong năm 2006, trồng trọt vẫn chiếm vai trò chính với hơn 67%, kế đến là lĩnh vực
chăn nuôi chiếm gần 30%, còn lại là khu vực dịch vụ nông nghiệp chiếm 3% trong cơ
cấu giá trị sản xuất nông nghiệp tíh theo giá hiện hành năm 2006. Tổng sản lượng thủy
sản trong năm 2006 đạt gần với con số 61 ngàn tấn, tăng hơn 3% so với năm 2005.
Kinh tế thương mại dịch vụ những năm gần đây phát triển khá, GDP của ngành
thương mại dịch vụ chiếm hơn 33% trong GDP toàn tỉnh Hà Tĩnh. Tổng mức bán lẻ
hàng hoá, dịch vụ thị trường xã hội năm 2006 là 3.913 tỷ VNĐ, tăng 14 % năm 2005
3.376 tỷ đồng. giá trị xuất khẩu đạt 38,009 triệu USD, giảm 7% so với năm 2005
1 M4P – Making the value chains work better for the poor: a toolbook for practitioners of value chain analysis
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(27).2008
121
(40,858 triệu USD). Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là khoáng sản và của ngành nông,
lâm, ngư. Đặc biệt tại khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, khu công nghiệp cảng
biển Vũng Áng, khu công nghiệp Gia Lách- Nghi Xuân, tỉnh đã có các cơ chế chính
sách ưu đãi nhằm khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến liên doanh liên
kết với các doanh nghiệp, thành phần kinh tế trong tỉnh để phát triển thương mại-du
lịch- dịch vụ đáp ứng với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đánh giá nhanh tiềm năng kinh tế chủ
yếu dựa vào phân tích định tính kết hợp với phương pháp đánh giá nhanh thị trường
nông thôn kết hợp nhằm phân tích những nhân tố thành công chủ chốt (Critical Success
Factors) cho các sản phẩm được lựa chọn với công cụ màn hình ra-đa (rada screen) để
từ đó cho thấy sự khác biệt giữa người sản xuất và người mua/thương nhân. Cách tiếp
cận với việc thảo luận nhóm trọng điểm cũng đã được sử dụng để phát triển các nhân tố
thành công chủ chốt CSF cho từng sản phẩm. Đồng thời việc phỏng vấn cá nhân, sử
dụng bảng câu hỏi mở, đối với những người có liên quan chủ chốt, có sự hiểu biết sâu
về lĩnh vực sản phẩm nghiên cứu cũng đã được thực hiện nhằm thu thập thông tin cho
nghiên cứu. Việc điều tra hiện trường cũng đã được thực hiện ở cả cấp quốc gia và cấp
địa phương nhằm mục đích đánh giá nhanh tiềm năng thị trường cho các sản phẩm
nghiên cứu. Bảng hỏi điều tra được thiết kế để thu thập thông tin sơ cấp về các nhân tố
thành công chủ chốt CSF, cũng như những điều kiện khung để khai thác tốt hơn những
tiềm năng của từng sản phẩm dựa trên thang Li-kert 5 điểm.
Nguồn số liệu thứ cấp là các thông tin của từ số liệu thống kê cấp tỉnh (Niên
giám thống kê Hà Tĩnh 2006) và cấp quốc gia (Niên giám thống kê toàn quốc GSO
2006) cũng như nguồn số liệu của Trung Tâm Thương Mại Quốc Tế, nguồn số liệu của
Liên Hiệp Quốc (UNCOMTRADE) đã được sử dụng trong quá trình lựa chọn các sản
phẩm tiềm năng để đánh giá tại tỉnh Hà Tĩnh cũng như được tổng hợp và phân tích sau
này. Nhu cầu trên thế giới cũng như xu hướng nhu cầu đối với những sản phẩm cũng đã
được phân tích. Các thông tin từ các nghiên cứu trước đây của các tổ chức trong và
ngoài nước cũng như các báo cáo tổng kết chính thức của các cơ quan ban ngành có liên
quan cung cấp cũng đã được sử dụng cho nghiên cứu. Cơ sở để lựa chọn các sản phẩm
để thực hiện nghiên cứu đánh giá nhanh tiềm năng địa phương là dựa vào kết quả hội
thảo sơ bộ với các cơ quan ban ngành cấp tỉnh, với các doanh nghiệp, những người sản
xuất và những người thu mua được xem là thành công tại địa phương. Dựa vào các tiêu
chí cụ thể, những sản phẩm được lựa chọn cho nghiên cứu đánh giá tiềm năng kinh tế
tại tỉnh
Hà Tĩnh gồm:
- Lạc;
- Song-mây;
- Nước mắm;
- Lợn thịt;
- Rau;
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(27).2008
122
Kết quả đánh giá sản phẩm tiềm năng đối với 5 sản phẩm nói trên được trình bày
tại Hình 1, cho thấy các sản phẩm này đều đạt điểm số cao trên thang điểm của từng tiêu
chí đánh giá. Thêm nữa, cả 5 sản phẩm này đều là những sản phẩm đại diện cho các
ngành: Nông nghiệp, Lâm nghiệp, ngư nghiệp của tỉnh, do đó việc lựa chọn các sản
phẩm này làm đối tượng nghiên cứu đánh giá nhanh tiềm năng kinh tế là hoàn toàn phù
hợp với điều kiện kinh tế địa phương.
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Đánh giá tiềm năng đối với 5 sản phẩm theo các tiêu chí của Ngân hàng phát
triển châu Á (ADB)
Tổng số người được phỏng vấn cho cả 5 sản phẩm là 120, trong đó sản phẩm
song-mây có số mẫu điều tra là 28; sản phẩm rau 14, nước mắm là 24 người, sản phẩm
lợn thịt là 16 người, và sản phẩm cây lạc là 38 người. Với cơ cấu mẫu như được thể
hiện trong hình 1. Trong điều kiện giới hạn về thời gian và yêu cầu của phương pháp
đánh giá nhanh thị trường nông thôn, cũng như phạm vi nghiên cứu thì số mẫu và cơ
cấu mẫu như vậy là có thể chấp nhận được2.
Kết quả tại Hình 1 cho thấy các sản phẩm nói trên đều đạt gần mức điểm tối đa
trong tất cả 10 tiêu chí đánh giá. Điểm nổi bật là các sản phẩm này đều cho thấy tiềm
năng khá lớn tạo cơ hội để người nghèo tại Hà Tĩnh có thể hội nhập và tham gia vào thị
trường trong nỗ lực giảm nghèo và tạo thu nhập và thu hút nhiều
người tham gia vào sản xuất sản phẩm. Trong đó sản phẩm lạc thể hiện tiềm năng này là
lớn nhất đạt 12,9 điểm trên thang điểm 14. Trong khi đó sản phẩm nước mắm có tiềm
2 Kaplinsky and Morris (2001). “ A handbook for Value Chain Research”. Brighton, United Kingdom, Institute of Development
Studies, University of Sussex.
Đánh giá tiềm năng 5 sản phẩm
12.9
8.4
8.0
8.1
11.1
9.0
7.2
7.7
8.4
8.5
8.9
8.1
6.8
6.9
9.8
7.8
7.4
6.8
7.3
8.6
12.0
8.9
8.2
8.0
11.2
10.2
8.7
8.3
8.2
7.5
10.2
7.1
7.2
7.3
9.3
8.6
5.9
7.1
7.4
6.9
12.1
8.3
7.9
7.3
10.4
9.5
7.5
7.1
8.5
7.8
0.0 2.0 4.0 6.0 8.0 10.0 12.0 14.0
Thể hiện sự hội nhập thị trường của người nghèo (max 14
điểm)
Tiềm năng tăng trưởng của sản phẩm (max 9 điểm)
Khả năng nhân rộng (max 9 điểm)
Tiềm năng của sản phẩm đối với giảm nghèo (max 9 điểm)
Tiềm năng thúc đẩy đẩu tư (max 12 điểm)
Rào cản tham gia (vốn, kiến thức) đối với người nghèo thấp
(max 12 điểm)
Rủi ro thấp (max 9 điểm)
Tính bền vững về môi trường (max 9 điểm)
Có nhiều người tham gia vào sản suất sản phẩm (max 9
điểm)
Nằm trong khuôn khổ chiến lược quốc gia và của vùng miền
Trung (max 9 điểm)
Song-Mây (n=28)
Rau (n=14)
Nước mắm (n=24)
Lợn (n=16)
Lạc (n=38)
Hình 1
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(27).2008
123
Màn hình ra đa các nhân tố thành công chủ chốt CSFcho sản phẩm lợn thịt tại Hà Tĩnh
4.17
3.83
4.00
3.00
3.67
3.33
4.33
4.00
4.60
3.60
3.80
4.20
0.00
5.00
Giá cả
Giống lợn
Dịch bệnh
Quy trình chăn nuôi giết mổ
Xuất xứ lợn
Vệ sinh thực phẩm
Người sản xuất
Người thu mua-thương nhân
Hình 3
Màn hình Ra-đa các nhân tố thành công chủ chốt CSF cho sản phẩm song-mây tại Hà Tĩnh
4.00
3.67 3.83
4.33
4.503.67
3.60
4.60
3.40
4.20
4.00
0.00
5.00
Chất lượng
loại mây
giá cả
Khả năng cung ứng với số lượng lớn
Độ tin cậy lẫn nhau
Công nghệ chế biến mây
Người Sản Xuất
Người Thu Mua- Thương Nhân
Hình 2
năng thu hút lao động là người nghèo vì tiêu chí rào cản tham gia thấp đạt thang điểm
10/12.
4.2. Đánh giá nhân tố thành công chủ chốt CSF cho các sản phẩm tiềm năng
Nhân tố thành công chủ chốt là một thuật ngữ trong kinh doanh, là những khía
cạnh chính yếu và cần thiết để cho một sản phẩm thành công trên thị trường. Khái niệm
này đã được Daniel lần
đầu tiên công bố nghiên
cứu của mình trên tạp chí
Harvard Business Review
vào năm 1961 và được sử
dụng bởi nhiều tổ chức,
nhiều công ty trong quá
trình khai thác tiềm năng
nhằm phát huy lợi thế cạnh
tranh. Kết quả tại các hình
dưới đây cho thấy sự khác
biệt về tầm quan trọng của
các nhân tố thành công chủ
chốt CSF cho từng sản
phẩm nghiên cứu:
a) Sản phẩm song
mây
Có 6 nhân tố được xem là chủ yếu mang lại thành công đối với sản phẩm song-
mây. Người sản xuất cho rằng những nhân tố như: chất lượng song-mây, loại mây, công
nghệ chế biến mây, và giá cả của mây là quan trọng hơn so với quan điểm của người thu
mua/thương nhân trên thang Li-kert 5 điểm. Trong khi đó người thu mua/thương nhân
lại cho rằng khả năng mà người sản xuất có thể đảm bảo cung ứng cho họ với số lượng
lớn (để đảm bảo tính lợi ích kinh tế
nhờ quy mô) lại là nhân tố chủ yếu
mang lại thành công cho việc kinh
doanh của họ. Sự khác biệt này cho
thấy, người sản xuất phải quan tâm và
đối phó với nhiều vấn đề hơn trong
sản xuất và kinh doanh so với người
thu mua sản phẩm song mây trong
chuỗi giá trị sản phẩm tại Hà Tĩnh.
b) Sản phẩm lợn thịt tại Hà
Tĩnh
Những nhân tố thành công chủ
chốt đối với sản phẩm này bao gồm 6
khía cạnh như có thể được thấy trong
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(27).2008
124
Màn hình Ra-đa các nhân tố thành công chủ chốt CSF cho sản phẩm lạc tại Hà Tĩnh
4.00
4.20
4.67
3.83
4.17
4.50
4.33
4.40
4.80
4.60
4.40
0.00
5.00
Chất lượng
giá cả
Giống lạc
Công nghệ bảo quản
Khả năng cung ứng với số lượng lớn
Độ tin cậy lẫn nhau
Người sản xuất
Người thu mua - thương nhân
Hình 4
Màn hình Ra-đa các nhân tố thành công chủ chốt CSF sản phẩm rau tại Hà Tĩnh
3.67
4.33
3.83
4.00
4.33
3.67
4.33
3.00
3.83
4.67
3.83
4.00
0.00
5.00
Chất lượng
Giá cả sản phẩm rau
Độ tin cậy về vệ sinh thực phẩm
Sự tươi mới của rau
Khả năng cung ứng với số lượng lớn
Độ an toàn của rau
Người sản xuất
Người Thu Mua-Thương Nhân
Hình 5
hình 2. Trong khi người sản xuất lại xem những nhân tố như: vệ sinh thực phẩm, xuất
xứ lợn và quy trình chăn nuôi giết mổ lại quan trọng hơn so với người thu mua và
thương nhân xét về mặt điểm số trên thang Li-kert 5 điểm, thì người thu mua/thương
nhân lại cho rằng giá cả thu mua lợn, giống lợn và vấn đề về dịch bệnh lại là vấn đề
then chốt, có tính quyết định đến sự thành công trong kinh doanh của họ. Vì vậy, để
phát triển một cách tốt nhất tiềm năng sản phẩm lợn thịt cần phải thu hẹp sự khác biệt
về các nhân tố thành công giữa người sản xuất và người thu mua.
c) Sản phẩm lạc tại Hà Tĩnh
Có 6 nhân tố thành công chủ
chốt đối với sản phẩm lạc tại Hà
Tĩnh. Trong khi người sản xuất
cho rằng nhân tố giống lạc là
nhân tố quyết định đối với việc
sản xuất lạc (điểm số 4,67 trên
thang điểm Li-kert 5 điểm thì
người thu mua/thương nhân
laijcho rằng các nhân tố như
chất lượng lạc, giá cả lạc, công
nghệ bảo quản và độ tin cậy lẫn
nhau trong quá trình kinh doanh
lại là những nhân tố thành công
chủ chốt đối với việc kinh doanh của họ. Điều này cho thấy, thương nhân có nhiều mối
quan tâm hơn trong chuỗi giá trị sản phẩm cây lạc so với người sản xuất để có thể đảm
bảo sự thành công trong việc kinh doanh của chính mình.
d) Sản phẩm rau
Sự khác biệt về các nhân tố thành công chủ chốt được trình bày tại hình 5. Xét
về mặt điểm số trên thang
Li-kert 5 điểm, thì trong số
các nhân tố này, người sản
xuất đánh giá cao những
nhân tố như độ an toàn của
rau, giá cả sản phẩm rau,
khả năng cung ứng với số
lượng lớn, sự tươi mới của
rau, độ tin cậy về vệ sinh
thực phẩm, giá cả sản phẩm
rau thì người thu
mua/thương nhân lại chỉ
quan quan tâm nhiều đến
yếu tố chất lượng rau.
Tương tự như các sản phẩm
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(27).2008
125
Màn hình Ra-đa các nhân tố thành công chủ chốt CSF của sản phẩm nước mắm tại Hà Tĩnh
5
4
5
4.6
4.43.4
4
3.6
4.6
5
4.2
4.2
4.2
4.8
4.4
5
0
5
Độ đạm
màu sắc & hương vị
Loại cá
độ tươi sống của sản phảm
Khả năng cung ứng với số lượng lớn
Độ tin tưởng
Khu vực tiêu dùng
Thời hạn bảo quản
Người sản xuất
Người thu mua - thương nhân
khác, cần phải thu hẹp sự khác biệt này để có thể khai thác tốt tiềm năng trong chuỗi giá
trị sản phẩm cây lạc tại tỉnh Hà Tĩnh bằng cách hướng nhiều hơn sự tập trung về mặt
chính sách cho quá trình lưu thông sản phẩm mà ở đó người thu mua/thương nhân trong
chuỗi giá trị sản phẩm.
e) Sản phẩm nước mắm tại Hà Tĩnh
Đối với sản phẩm nước mắm Hà
Tĩnh, có 8 nhân tố được xem là
đóng vai trò chủ chốt đối với sản
phẩm này. Trong khi người sản
xuất nước mắm lại cho rằng
những nhân tố như loại cá để làm
nước mắm, độ tươi sống của sản
phẩm nguyên liệu, là hai nhân tố
then chốt đóng vai trò quyết định
thì người thu mua/thương nhân
lại cho rằng những nhân tố còn
lại như độ đạm, màu sắc và
hương vị nước mắm, thời hạn bảo
quản, phân khúc thị trường tiêu
thụ và độ tin tưởng lẫn nhau trong quá trình kinh doanh lại là những nhân tô thành công
chủ chốt đối với quá trình kinh doanh của họ. Điều này cho thấy, trong các mắt xích
chuỗi giá trị người thu mua/thương nhân là những người đóng vai trò quan trọng hơn
trong chuỗi giá trị sản phẩm. Vì vậy, các điều kiện khung về mặt chính sách cần phải
hướng trọng tâm để giải quyết sự bất cập này.
5. Đánh giá điều kiện khung chính sách để phát huy hết tiềm năng của các sản
phẩm nghiên cứu
Hình 7
Đánh giá điều kiện khung chính sách ảnh hưởng đến việc phát huy tiềm năng sản phẩm
3.6
3.8
4.0 4.0
3.4 3.4
3.0
3.9
3.3
3.2
2.9
0
1
2
3
4
5
Cơ sở hạ
tầng
Dịch vụ hậu
cần vận
chuyển
Thủ tục hải
quan
Thủ tục
hành chính
Tập huấn kỹ
năng
Khả năng
tiếp cận vốn
Khả năng
tiếp cận
công nghệ
Lao động Chất lượng
của các đơn
vị kinh
doanh
Thể chế
chính sách,
sáng kiến
thúc đẩy
đầu tư riêng
do tỉnh ban
hành
Hỗ trợ của
nhà nước
Đánh giá điều kiện khung chính sách ảnh hưởng đến việc phát huy tiềm năng sản phẩm
3.6
3.8
4.0 4.0
3.4 3.4
3.0
3.9
3.3
3.2
2.9
0
1
2
3
4
5
Cơ sở hạ
tầng
Dịch vụ hậu
ần vận
uyể
Thủ tục hải
quan
Thủ tục
hành chính
Tập huấn kỹ
năng
Khả năng
tiếp cận vốn
Khả năng
tiếp cậ
công nghệ
Lao động Chất lượng
của các đơn
vị kinh
doa
Thể chế
chính sách,
sá g kiến
thúc đẩy
đầu tư riê g
do tỉnh ban
hành
Hỗ trợ của
nhà nước
Hình 6
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(27).2008
126
Kết quả đánh giá những ảnh hưởng của điều kiện khung pháp lý đối với việc
phát huy tiềm năng của các sản phẩm cho thấy những vấn đề về thiết chế chính sách, sự
hỗ trợ của nhà nước và khả năng tiếp cận công nghệ vẫn là những vấn đề lớn, cần được
chú ý vì đại đa số người được phỏng vấn đều cho thấy mức đánh giá của họ khá thấp
trên thang Li-kert 5 điểm. Những vấn đề khác như tập huấn kỹ năng, khả năng tiếp cận
vốn và chất lượng của các doanh nghiệp kinh doanh cũng là những trọng tâm về mặ