Nghèo đói là một trong những vấn đề nan giải mà mọi quốc gia trên thế giới đặc biệt là những quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam đều phải quan tâm và tìm cách giải quyết.Việc tấn công vào nghèo đói là một nhiệm vụ không kém phần quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Đại Hội VII của Đảng đã xác định xoá đói giảm nghèo là một trong `những chương trình kinh tế xã hội vừa cấp bách trước mắt vừa cơ bản lâu dài. Đồng thời việc xoá đói giảm nghèo đòi hỏi cũng phải có những chính sách thích hợp thì mới đạt được hiệu quả. Những chính sách mà nhà nước đưa ra không những góp phần xóa đói giảm nghèo mà còn góp phần phát triển các ngành kinh tế, cải thiện đời sống người nghèo để giúp họ thoát khỏi cảnh nghèo đói. Khi Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trường định hướng XHCN, công tác giảm nghèo là một nhiệm vụ cấp thiết hơn bao giờ hết và những chính sách của nhà nước càng có ý nghĩa nhiều hơn nữa đối với công tác giảm nghèo.
Trong những năm qua, Việt Nam được thế giới chú ý bởi những công tác giảm nghèo và nâng cao mức sống của người dân. Nhưng hiệu quả của công tác xóa đói giảm nghèo ở nước ta như thế nào? Tác động của nó ra sao? Để trả lời những câu hỏi trên, chúng tôi quyết định chọn và nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tác động của các chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam ”
26 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 3259 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá tác động của các chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I: MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo đói là một trong những vấn đề nan giải mà mọi quốc gia trên thế giới đặc biệt là những quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam đều phải quan tâm và tìm cách giải quyết.Việc tấn công vào nghèo đói là một nhiệm vụ không kém phần quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Đại Hội VII của Đảng đã xác định xoá đói giảm nghèo là một trong `những chương trình kinh tế xã hội vừa cấp bách trước mắt vừa cơ bản lâu dài. Đồng thời việc xoá đói giảm nghèo đòi hỏi cũng phải có những chính sách thích hợp thì mới đạt được hiệu quả. Những chính sách mà nhà nước đưa ra không những góp phần xóa đói giảm nghèo mà còn góp phần phát triển các ngành kinh tế, cải thiện đời sống người nghèo để giúp họ thoát khỏi cảnh nghèo đói. Khi Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trường định hướng XHCN, công tác giảm nghèo là một nhiệm vụ cấp thiết hơn bao giờ hết và những chính sách của nhà nước càng có ý nghĩa nhiều hơn nữa đối với công tác giảm nghèo.
Trong những năm qua, Việt Nam được thế giới chú ý bởi những công tác giảm nghèo và nâng cao mức sống của người dân. Nhưng hiệu quả của công tác xóa đói giảm nghèo ở nước ta như thế nào? Tác động của nó ra sao? Để trả lời những câu hỏi trên, chúng tôi quyết định chọn và nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tác động của các chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam ”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu, phân tích, đánh giá tác động của các chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về các chính sách xóa đói giảm nghèo.
- Đánh giá, tìm hiểu tác động của các chính sách xóa đói giảm nghèo.
- Rút ra các bài học kinh nghiệm, đề xuất các ý kiến để hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo ở nước ta.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối với đề tài này thì đối tượng cần nghiên cứu là các chính sách xóa đói giảm nghèo trong nông thôn và các tác động của các chính sách đó.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: đề tài được tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu trên đất nước Việt Nam.
- Thời gian: Tập trung nghiên cứu giai đoạn 2006 – 2010 , ngoài ra còn tham khảo thêm thông tin giai đoan 2001-2005 và các giai đoạn trước
Phần II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp thu thập thông tin
2.1.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Các số liệu thứ cấp được thu thập ở các báo cáo, các công trình nghiên cứu đã công bố của các cá nhân, tổ chức liên quan.
Tìm hiểu tác động của các chính sách xóa đói giảm nghèo đã và đang được triển khai qua các trang web, sách báo…để thấy được các tác động của các chính sách đó.
2.1.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Tiến hành trao đổi thảo luận, thu thập ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè và những người hiểu biết vấn đề liên quan.
2.2 Phương pháp phân tích, xử lý thông tin
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh để thấy những tác động của các chính sách trong phạm vi thời gian nghiên cứu.
Phần III CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
3.1 Cơ sở lý luận
3.1.1 Các khái niệm cơ bản
a. Khái niệm nghèo
nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thõa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình đọ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của địa phương.
Nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân, nghèo không chỉ đơn giản là mức thu nhập thấp mà còn thiếu thốn trong việc tiếp cận dịch vụ, như giáo dục, văn hóa, thuốc men, không chỉ thiếu tiền mặt, thiếu những điều kiện tốt hơn cho cuộc sống mà còn thiếu thể chế kinh tế thị trường hiệu quả, trong đó có các thị trường đất đai, vốn và lao động cũng như các thể chế nhà nước được cải thiện có trách nhiệm giải trình và vận hành trong khuôn khổ pháp lý minh bạch cũng như một môi trường kinh doanh thuận lợi. Mức nghèo còn là tình trạng đe dọa bị mất những phẩm chất quý giá, đó là lòng tin và lòng tự trọng.
Việt Nam đã thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993: nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương.
Để hiểu rõ hơn thì nghèo đói được chia ra thành:
+ Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của địa phương.
+ Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng.
b. Chuẩn nghèo
Định nghĩa chuẩn nghèo:
Là một tiêu chuẩn để đo mức độ nghèo của các hộ dân, là căn cứ cho các hỗ trợ về chính sách cho hộ đó. Chuẩn nghèo ở mỗi quốc gia là khác nhau.
Ở Việt Nam nghèo đói được phân theo chuẩn nghèo quốc gia, nghĩa là dựa vào thu nhập bình quân khẩu/tháng. Do vậy, từ năm 1993 đến cuối năm 2005, Chính phủ Việt Nam đã bốn lần nâng mức chuẩn nghèo. Ngày 27/9/2001 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg trong đó phê duyệt "Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói và giảm nghèo giai đoạn 2001-2005", những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn miền núi và hải đảo từ 80.000 đồng/người/tháng (960.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực nông thôn đồng bằng những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người từ 100.000 đồng/người/tháng (1.200.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân đầu người từ 150.000 đồng/người/tháng (1.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 8 tháng 7 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 thì ở khu vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm)trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội cho biết, mức chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010 do Chính phủ ban hành năm 2005 đã không còn phù hợp nữa do biến động kinh tế và chỉ số giá tiêu dùng đã tăng hơn 40% so với thời điểm ban hành.
Vì vậy, Bộ đã đề xuất phương án điều chỉnh chuẩn nghèo áp dụng cho năm 2010 như sau: Khu vực nông thôn là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 300.000 đồng/người/tháng (dưới 3,6 triệu đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo; Khu vực thành thị là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 390.000 đồng/người/tháng (dưới 4.680.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. Dự kiến, theo điều chỉnh chuẩn nghèo này, tỉ lệ hộ nghèo cả nước sẽ là khoảng 16-17%, tương ứng với 3,2-3,4 triệu hộ nghèo.
3.2 Cơ sở thực tiễn
3.2.1 Kinh nghiệm quốc tế về giải quyết vấn đề đói nghèo
3.2.1.1 Giải quyết đói nghèo ở Thái Lan
Đối với Thái Lan tỉ lệ nghèo là 30% dân số trong thập kỷ 80 đến năm 1996 giảm xuống còn 3% (13 triệu người) bởi chính phủ Thái Lan thực hiện một số biện pháp sau:
- Đối với người nghèo Chính phủ cho vay bằng hiện vật để sản xuất, cho vay vật tư giá rẻ, chất lượng tốt.
- Thu mua các sản phẩm ngũ cốc rẻ, Ngân hàng cho nông dân vay vốn với lãi suất thấp (3% năm) và cho nông dân dùng thóc để thế chấp. Khi thóc được giá người dân bán thóc và hoàn vốn cho Ngân hàng.
- Chính phủ Thái Lan áp dụng mô hình gắn liền chính sách phát triển quốc gia với phát triển nông thôn. Thông qua việc phát triển nông thôn xây dựng những xí nghiệp ở làng quê nghèo, phát triển mô hình kinh doanh vừa và nhỏ, mở rộng các trung tâm dạy nghề ở nông thôn để giảm tỉ lệ thất nghiệp.
- Chính phủ Thái Lan còn ban hành chính sách cải cách ruộng đất, qua đó người dân có quyền làm chủ ruộng đất. Nhà nước tạo điều kiện cho nông dân mở rộng quy mô, hướng nông dân đi theo con đường sản xuất hàng hoá.
3.2.1.2 Giải quyết đói nghèo ở Trung Quốc
Trung Quốc là một nước đông dân nhất thế giới và có khoảng 250 triệu người nghèo. Theo thống kê của Trung Quốc thì tỉ lệ đói nghèo chiếm khoảng 8,8% dân số (số liệu của FAO,1990). Ngay từ những năm 1980 Chính phủ đã đưa ra chương trình xoá đói giảm nghèo với những bước đi phù hợp, đến những năm 1990 số nghèo còn 125 triệu, đến năm 1995 còn 65 triệu.
Trong khi tập trung phát triển kinh tế thì Trung Quốc đã dành lượng lớn nhân lực, nguyên liệu và nguồn tài chính cho người nghèo để giải quyết vấn đề nghèo đói. Chính phủ Trung Quốc chủ trương phát triển ngành công nghiệp địa phương như: phát triển công nghiệp nông thôn góp phần chuyển dịch từ lao động động nông nghiệp sang lao động động công nghệp. Riêng vùng sâu vùng xa Chính phủ Trung Quốc chủ trương kết hợp khai thác tổng hợp nông nghiệp, đầu tư cơ sở hạ tầng, phát tiển ngành nghề của địa phương, phòng chốn dịch bệnh, phổ cập giáo dục, nâng cao trình đọ văn hoá,trình độ kỹ thuật cho người lo động, khống chế mức tăng dân số, khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái.
Ngoài ra còn có chính sách tín dụng cho hộ nghèo vay vốn với lãi suất thấp, thực hiện ưu đãi về thuế, tín dụng, tăng đầu tư, khuyến khích các tổ chức xã hội giúp đỡ các vùng nghèo, phổ biến kinh nghiệm từng vùng rồi nhân rộng với phương châm “bà con giúp đỡ lẫn nhau”.
Trung Quốc đã tiến hành nhiều biện pháp để dảm bảo tất cả những người lao động động đều có việc làm với 1 hệ thống giúp người lao động đều có việc làm. Trung Quốc đã áp dụng chính sách kết hợp với những văn phòng giới thiệu việc làm với 1 hệ thống giúp người lao động động có được việc làm . Cung cấp những dịch vụ tư vấn về công việc, vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn được chính phủ Trung quốc ưu tiên thực hiện. Trung Quốc đã đặt ra những chương trình thí điểm nhằm chuyển giao công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các vùng nông thôn và Trung Quốc đã thu được kết quả to lớn, sản xuất ngày càng phát triển.
3.2.1.3 Giải quyết vấn đề nghèo đói ở Ấn Độ
Ấn Độ là một nước có số người nghèo nhiều nhất thế giới và có khoảng 420 triệu người ở tình trạng đói nghèo, chiếm 55% dân số của cả nước. Ấn Độ đưa ra vấn đề phát triển toàn diện nhằm khơi dậy tiềm năng ở nông thôn, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tăng nhanh năng suất vật nuôi cây trồng đi liền vói nó là phát triển công nghiệp nông thôn. Với các chương trình phát triển nông nghiệp đạt được kết quả cao đã đưa Ấn Độ từ một nước phải nhập khẩu lương thực trở thành một nước có thể tự cung cấp lương thực cho nhân dân cả nước. Các vấn đề này đã được thể hiện ngay trong các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn với mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống về mặt kinh tế văn hoá và xã hội
3.2.1.4 Giải quyết vấn đề nghèo đói ở Nhật Bản
Nhật Bản đã vươn lên là một nước cường quốc kinh tế, đời sống nhân dân được nâng cao nhờ áp dụng một số biện pháp xoá đói giảm nghèo sau:
- Thực hiện quá trình dân chủ hoá sau chiến tranh nhằm tạo lập một nền kinh tế thị trường bao gồm nhiều chủ thể, có sự bình đẳng tương đối trong sản xuất kinh doanh, thực hiện dân chủ hoá lao động động.
- Xoá bỏ cơ sở gây ra sự phân hoá giàu nghèo, tạo lập mặt bằng bình đẳng hơn cho xã hội. Đối với tài sản và đất đai thực hiện mục tiêu “ruộng đất cho dân cày”.
- Can thiệp mạnh mẽ của nhà nước vào nền kinh tế thị trường, đảm bảo sự phát triểm mục tiêu ưu tiên.
- Tập trung cao cho phát triển kinh tế, làm cơ sở để cải tạo, hỗ trợ cuộc sống cho người nghèo, giảm phân hoá giàu nghèo và tạo nên sự can bằng trong xã hội.
- Thực hiện chính sách cùng hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế.
- Thực hiện đánh thuế thu nhập nhằm giảm bớt chênh lệch trong thu nhập.
- Thực hiện các chính sách phúc lợi xã hội như: thông qua hệ thống bảo hiểm rộng lớn trên các lĩnh vực, tương trợ công cụ, dịch vụ, phúc lợi bảo hiểm xã hội….
3.2.2 Xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
Trong những năm qua, tỷ lệ người nghèo ở nước ta có xu hướng giảm rõ rệt. Năm 2009 tỷ lệ nghèo chung cho cả nước là khoảng 11%.
Có sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng kinh tế.
Tiếp tục có nhiều chính sách, tập trung nguồn lực hỗ trợ giảm nghèo
Bảng: Tỷ lệ nghèo chung phân theo thành thị, nông thôn và phân theo vùng (%)
1998
2002
2004
2006
2008
Tỷ lệ nghèo chung
37,4
28,9
19,5
16,0
14,5
Phân theo thành thị, nông thôn
Thành thị
9,0
6,6
3,6
3,9
3,3
Nông thôn
44,9
35,6
25,0
20,4
18,7
Phân theo vùng
Đồng bằng sông Hồng
30,7
21,5
11,8
8,9
8,0
Trung du và miền núi phía Bắc
64,5
47,9
38,3
32,3
31,6
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung
42,5
35,7
25,9
22,3
18,4
Tây Nguyên
52,4
51,8
33,1
28,6
24,1
Đông Nam Bộ
7,6
8,2
3,6
3,8
2,3
Đồng bằng sông Cửu Long
36,9
23,4
15,9
10,3
12,3
Nguồn: Tổng cục thống kê
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Hệ thống hóa chính sách xóa đói giảm nghèo
Từ năm 1998, một chiến lược giảm nghèo đã được chính phủ xây dựng là cơ sở hình thành chính sách xóa đói giảm nghèo quốc gia. Cùng với đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn, chính phủ đã phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo theo quyết định số 133/1998/QĐ – TTg bao gồm 9 dự án với các nội dung chính đó là: đầu tư cơ sở hạ tầng và sắp xếp lại dân cư; định canh định cư, di dân và kinh tế mới; hỗ trợ vùng đồng bào dân tộc khó khăn ; hướng dẫn cách làm ăn cho người nghèo.
Bên cạnh đó chương trình 135 cũng được ra đời nhằm hỗ trợ cho các xã đặc biệt khó khăn phát triển kinh tế xã hội, chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng.
Chiến lược xóa đói giảm nghèo 2001 – 2010 với mục đích đầu tư hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo có tư liệu và phương tiện sản xuất, dịch vụ, nâng cao thu nhập; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và mạng lưới an sinh xã hội; đảm bảo xóa đói giảm nghèo bền vững. Chiến lược này chia làm 2 giai đoạn.
Giai đoạn 2001 – 2005:
Chương trình mục tiêu quốc gia bao gồm các chính sách và dự án sau đây:
a) Các chính sách hỗ trợ cho người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, bao gồm: hỗ trợ về y tế, về giáo dục, chính sách an sinh xã hội, miễn Thuế sử dụng đất nông nghiệp, trợ giúp đối tượng nghèo về nhà ở, công cụ lao động và đất sản xuất.
b) Các dự án hỗ trợ trực tiếp xóa đói giảm nghèo gồm:
Nhóm các dự án xóa đói giảm nghèo chung:
Dự án Tín dụng cho hộ nghèo vay vấn để phát triển sản xuất, Kinh doanh;
Dự án hướng dẫn người nghèo cách làm ăn, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư;
Dự án Xây dựng mô hình xóa đói giảm nghèo ở các vùng đặc thù (bãi ngang ven biển, vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng ATK, vùng sâu đồng bằng sông Cửu Long).
Nhóm các dự án xóa đói giảm nghèo cho các xã nghèo (có 25% hộ nghèo trở lên và chưa đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu) không thuộc Chương trình 135:
Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã nghèo (thủy lợi nhỏ, trường học, trạm y ế, đường dân sinh, điện, nước sinh hoạt, chợ);
Dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề các xã nghèo;
Dự án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo và cán bộ các xã nghèo;
Dự án ổn định Dân di cư và xây dựng kinh tế mới ở các xã nghèo;
Dự án định canh, định cư ở các xã nghèo.
Giai đoạn 2006 – 2010:
Có 1 chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, chia làm 3 nhóm chính sách
1. Nhóm chính sách, dự án để tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập
a) Chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo;
b) Chính sách để hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo dân tộc thiểu số;
c) Dự án khuyến nông - lâm - ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề;
d) Dự án hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
đ) Dự án dạy nghề cho người nghèo;
e) Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo.
2. Nhóm chính sách tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội:
a) Chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo;
b) Chính sách hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo;
c) Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và nước sinh hoạt;
d) Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo.
3. Nhóm dự án nâng cao năng lực và nhận thức:
a) Dự án nâng cao năng lực giảm nghèo (bao gồm đào tạo cán bộ giảm nghèo và hoạt động truyền thông);
b) Hoạt động giám sát, đánh giá.
4.2 Tác động của chính sách giảm nghèo
4.2.1 Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, giáo dục đào tạo
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn của nước ta trong những năm qua luôn được quan tâm và ngày càng được quan tâm. Đặc biệt việc đào tạo nguồn nhân lực ở vùng nông thôn nghèo. Vì đây là nội dung chủ yếu trong chiến lược xóa đói giảm nghèo của nước ta. Người dân ở các vùng này thường ít được tiếp cận với giáo dục nên mặt bằng dân trí của họ thấp. Từ nguyên nhân này dẫn đến kết quả họ đã nghèo nay càng nghèo hơn khi kinh tế nước ta đang phát triển theo nền kinh tế thị trường. Chính phủ đã có rất nhiều chính sách đề hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho các đối tượng nghèo. Các chính sách tác động hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực thực hiện với các nội dung chính sau:
Chính sách giáo dục nâng cao mặt bằng dân trí:
Bố trí đủ giáo viên cho các vùng nghèo, vùng đặc biệt khó khăn; hỗ trợ đảm bảo các điều kiện thiết yếu, nhà ở cho giáo viên ở các thôn, bản; xây dựng trường dân tộc nội trú cho các huyện theo hướng liên thông với các cấp học ở huyện (có cả hệ phổ thông trung học nội trú) để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn cán bộ tại chỗ cho các địa phương nghèo; tăng cường, mở rộng chính sách đào tạo ưu đãi theo hình thức cử tuyển và theo địa chỉ cho học sinh người dân tộc thiểu số, ưu tiên các chuyên ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, y tế, kế hoạch hóa gia đình, đào tạo giáo viên thôn bản, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật.
Tăng cường dạy nghề gắn với tạo việc làm:
Đầu tư xây dựng mỗi huyện nghèo một cơ sở dạy nghề tổng hợp được hưởng các chính sách ưu đãi có nhà ở nội trú cho học viên để tổ chức dạy nghề tại chỗ cho lao động nông thôn về sản xuất nông, lâm, ngư, nghiệp, ngành nghề phi nông nghiệp; dạy nghề tập trung để đưa lao động nông thôn đi làm việc tại các doanh nghiệp và xuất khẩu lao động.
Chính sách đào tạo cán bộ tại chỗ:
Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn, cán bộ y tế, cơ sở cho con em ở các huyện nghèo tại các trường đào tạo của bộ quốc phòng, ưu tiên tuyển chọn quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự là người của địa phương để đào tạo, bổ sung cán bộ của địa phương.
Chính sách đào tạo, nâng cao nhân lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở:
Tổ chức tập huấn, đào tạo ngắn hạn, dài hạn cho đội ngũ cán bộ cơ sở thôn, bản, xã, huyện về kiến thức quản lý kinh tê xã hội; xây dựng và quản lý chương trình dự án; kỹ năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch.
Tăng cường nguồn lực thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động kết hợp cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình để nâng cao chất lượng dân số của các huyện nghèo.
Chính sách tăng cường và luân chuyển cán bộ tỉnh huyện về xã:
Các cán bộ này đảm nhận các cương vị lãnh đạo chủ chốt để tổ chức, triển khai, thực hiện cơ chế, chính sách đối với các huyện nghèo; thực hiện chế độ trợ cấp ban đầu đối với cán bộ thuộc diện luân chuyển; có chế độ tiền lương, phụ cấp và chính sách bổ nhiệm, bố trí công tác sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
4.2.2 Hỗ trợ tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận với các dịch vụ cơ bản
- Hỗ trợ về y tế
Cung cấp dịch vụ y tế nhiều hơn người nghèo, để giảm rủi ro đối với họ. Tính đến năm 2009, trên cả nước có 10 979 cơ sở y tế cấp xã, phường, cơ quan, mạng lưới y tế cộng đồng cũng được phân bố rộng rãi, đảm bảo dịch vụ y tế đến gần với người nghèo nhất. Đội ngũ nhân viên y tế thôn bảo cũng được phát triển và nâng cao. Thực hiện cung cấp thuốc thiết yếu cho c