Trong một xã hội phát triển, sự phân công lao động xã hội và sự xuất hiện sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất đã tạo ra nhiều sản phẩm mà một trong những sản phẩm của nó chính là quan hệ tín dụng.
Kể từ khi thực hiện chính sách cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang hoạt động theo cơ chế thị trường, toàn bộ hệ thống tổ chức và hoạt động của NHNNVN đã đổi mới sâu sắc và đã đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ. Có những kết qủa đó là nhờ vào việc đổi mới hoạt động tín dụng từ việc hoạch định đến chỉ đạo thực hiện.
30 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1472 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay của một số Ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2005 đến nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: “Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay của một số Ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2005 đến nay”
Mục lục trang
Lời mở đầu 2
Chương I 3
Chương II 14
Chương III 24
Kết luận 29
Lời mở đầu
Trong một xã hội phát triển, sự phân công lao động xã hội và sự xuất hiện sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất đã tạo ra nhiều sản phẩm mà một trong những sản phẩm của nó chính là quan hệ tín dụng.
Kể từ khi thực hiện chính sách cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang hoạt động theo cơ chế thị trường, toàn bộ hệ thống tổ chức và hoạt động của NHNNVN đã đổi mới sâu sắc và đã đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ. Có những kết qủa đó là nhờ vào việc đổi mới hoạt động tín dụng từ việc hoạch định đến chỉ đạo thực hiện.
Trong nền kinh tế xuất hiện nhu cầu cần vốn và “nhu cầu” cho vay vốn. Hai nhu cầu này đều giống nhau ở chỗ để thu lợi nhuận và mang tính chất tạm thời. Nhưng chúng khác nhau về chiều vận động và quyền sở hữu. Do đó, trong nền kinh tế tất yếu tồn tại quan hệ tiêu dùng và tín dụng. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng có ý nghĩa to lớn đối với Ngân hàng Thương Mại (NHTM) trong chiến lợc huy động vốn và phát triển .
Trong thời gian qua, việc hoạt động của NHTM còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Nhận thức được thực trạng và tầm quan trọng của tín dụng đối với nền kinh tế trong công cuộc cải cách và phát triển, em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay của một số Ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2005 đến nay”
Bài viết của em đi sâu vào nghiên cứu ba vấn đề chính:
Chương I:Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay của các NHTM
Chương II: Thực trạng về hoạt động cho vay của NHTM Việt Nam hiện nay
Chương III: Một số giải pháp về nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của NHTM ở Việt Nam hiện nay
Nhưng do thời gian nghiên cứu không dài và kiến thức của bản thân có hạn, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo để em có những hiểu biết đúng đắn và sâu sắc hơn về vấn đề này. Em xin chân thành cảm ơn./.
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay của NHTM
Sự ra đời và phỏt triển đối với hoạt động cho vay của ngõn hàng thương mại:
Lịch sử ra đời và phát triển của hoạt động cho vay gắn liền với lịch sử phát triển của sản xuất hàng hoá. Hình thức sơ khai của cho vay là cho vay nặng lãi, có được do sự phân chia của tập đoàn nguời thành những người có nhiều hơn và những người có ít hơn ,dẫn đến sự xuất hiện quan hệ vay mượn do có sự chênh lệch dư thừa sản phẩm. Người đi vay không những phải trả vốn mà còn phải trả lãi cho ngời cho vay, đó chính là tín dụng nặng lãi. Hình thức này chỉ tồn tại ở xã hội trước tư bản và mục đích của nó là để duy trì cuộc sống cho những người cần vay.Đến phương thức TBCN, tín dụng nặng lãi không còn phù hợp, sản xuất phát triển, đi vay không những cho để tiêu dùng mà còn để phát triển sản xuất. Lãi suất cho vay cũng phải thấp hơn do có nhiều nhà cho vay hơn và để cho nhà tư bản đi vay đảm bảo cho sản xuất có lợi nhuận, Vay mượn không chỉ đơn thuần là tiền mà còn là các máy móc thiết bị, tư liệu sản xuất....Lãi suất không còn bị áp đặt bởi những người cho vay mà phải là sự thoả thuận giữa người mua và người bán.
Nhà kinh tế phỏp Louis Baundin, đó định nghĩa tớn dụng như là “Một sự trao đổi tài hoỏ hiện tại lấy một tài hoỏ tương lai”. Ở đõy, chỳng ta thấy yếu tố thời gian đó xen lẫn vào,cũng vỡ cú sự xen lẫn đú, cho nờn cú sự bất trắc, rủi do xảy ra và cần cú sự tớn nhiệm, sử dụng sự tớn nhiệm của nhau nờn mới cú danh từ tớn dụng.
Tại Việt Nam cỏc quyết định 1627/2001_QĐ_NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc ngõn hàng về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tớn dụng đối với khỏch hàng
Cho vay là một hỡnh thức cấp tớn dụng, theo đú ngõn hàng cho vay giao cho khỏch hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đớch và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyờn tắc cú hoản trả cả gốc và lói. Định nghĩa trờn được cỏc ngõn hàng và tổ chức tớn dụng khỏc ỏp dụng để làm tiền đề căn bản cho cỏc hoạt động cho vay của mỡnh.
Vai trũ cho vay của Ngõn hàng thương mại:
Vai trũ đối với nền kinh tế:
Cho vay gúp phần thu hỳt vốn đầu tư cho nền kinh tế:
Do đặc điểm cho vay là quy mụ rộng, khỏch hàng đa dạng mặt khỏc nú là hỡnh thức kinh doanh chủ yếu của ngõn hàng. Với vai trũ là trung gian tài chớnh ngõn hàng đúng vai trũ là cầu nối vốn cho nền kinh tế, giữa người thừa vốn và người cần vốn để đầu tư. Vỡ thế mà ngõn hàng giải quyết được một trong những đặc điểm của tiền là. “Tiền cú giỏ trị theo thời gian” cỏc nguồn vốn nhàn rỗi đươc tập hợp và đầu tư cho cỏc phương ỏn, dự ỏn kinh doanh khỏc nhau đang cần vốn để thưc hiện dự ỏn. Đỏp ứng được nhu cầu vốn của dự ỏn nghĩa là phương ỏn, dự ỏn đó được giải quyết về vấn đề vốn. Đõy là yếu tố khú khăn, quan trọng để biến ý tưởng kinh doanh thành thực tế. Và chớnh nú giải quyết được cỏc vấn đề kinh tế xó hội như tăng trưởng, phỏt triển kinh tế. Giải quyết cụng ăn việc làm cho người lao động…
Hoạt động cho vay gúp phần mở rộng sản xuất, thỳc đẩy đổi mới cụng nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật…
Viờc vay vốn khụng những giải quyết được nhu cầu vốn kinh doanh mà cũn làm thay đổi cỏch nghĩ, cỏch làm … làm thế nào để sử dụng vốn cú hiệu quả kinh tế và vấn đề phần mỡ rộng sản xuất, thỳc đẩy đổi mới cụng nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật sẽ làm tiền đề cho sự phỏt triển cú hiệu quả đú. Trong đú vốn quyết định mọi vấn đề trong kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập nền kinh tế thị trường thỡ đõy là vấn đề quan trọng cần giải quyết của cỏc doanh nghiệp Việt Nam.
Thông qua hoạt động cho vay, các tổ chức tín dụng tăng cuờng kiểm tra, giám sát với khách hàng vay vốn, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế chung của nền kinh tế quốc dân.
Cho vay là hoạt động tiêu biểu của hầu hết các ngân hàng, đòi hỏi ngân hàng phải kiểm soát khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, ít ra là cũng phải dự tính, phán đoán được khả năng này nhằm bảo vệ tiền gửi của khách hàng và hiệu quả hoạt động cũng như lợi nhuận của ngân hàng. Nếu một khoản vay nào đó thất thoát thì trước tiên làm ngân hàng không còn khả năng thanh toán cho người gửi tiền. Ngân hàng cũng có trách nhiệm với các cổ đông đảm bảo mức chia lãi cổ phần hợp lí cũng như mức lương nhất định đối với nhân viên. Chính vì vây, ngân hàng luôn phải thận trọng đối với các khoản tín dụng và tăng cường kiểm soát đối với khách hàng vay để xem khoản vay đó có sử dụng đúng mục đích có hiệu quả không,...đồng thời có thể tư vấn chuyên môn cho khách hàng. Do vậy chất lượng tín dụng sẽ được nâng cao, đem lại lợi ích cho cả ngân hàng và cả khách hàng, rộng hơn là cho cả nền kinh tế của quốc dân,
Vai trũ đối với người đi vay:
Hoạt động cho vay của ngõn hàng thương mai cú cỏc kỳ hạn khỏc nhau. Ngắn hạn, trung han và dài hạn bờn cạnh đú lói suất linh hoạt cố định hay thả nổi… vỡ thế khỏch hàng tuỳ ý lựa chọn kỳ hạn vay và thoả thuận hỡnh thức lói suất vay phự hợp với mục tiờu kinh doanh của mỡnh.
Mặt khỏc việc vay vốn ngõn hàng giỳp khỏch hàng tập chung được vốn kinh doanh đồng bộ, giảm chi phớ huy động và chủ động trong việc hoàn trả gốc và lói theo hợp đồng. Bờn cạnh đú việc thoó thuận giữa ngõn hàng và khỏch hàng khi hết hợp đồng cho vay tạo điều kiện cho khỏch hàng kinh doanh tiếp… như trợ giỳp vốn, gia hạn hợp đồng.
Lợi ớch của ngõn hàng:
Hoạt động cho vay là hoạt động chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhưng nú lại là hoạt động chớnh của ngõn hàng cho vay. Bờn cạnh rủi ro tiềm ẩn thỡ ngõn hàng cho vay thu đươc lói suất phự hợp với cỏc khoản vay đú và đú cũng là thu nhập chớnh của ngõn hàng cho vay.Trong nền kinh tế thị trường, cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của ngõn hàng. Đối với cỏc hầu hờt cỏc ngõn hàng, dư nợ tớn dụng chiếm tới hơn 50% tổng tài sản cú và thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm khoảng từ ẵ đến 2/3 tổng thu nhập của ngõn hàng. Mặt khỏc rủi ro trong hoàt động cho vay cú xu hướng tập chung chủ yếu vào danh mục cho vay. Khi ngõn hàng rơi vào trạng thỏi tài chớnh khú khăn nghiờm trọng, thỡ nguyờn nhõn thường phỏt sinh từ hoạt động cho vay của ngõn hàng, viờc ngõn hàng khụng thu hồi đươc vốn, cú thể là do ngõn hàng buụng lỏng quản lý, cấp tớn dụng khụng minh bạch, ỏp dụng một chớnh sỏch tớn dụng kộm hợp lý, hay do nền kinh tế đi xuống khụng lường trước hay do nguyờn nhõn chủ quan từ phớa khỏch hàng …
Cỏc hỡnh thức cho vay:
Căn cứ vào thời hạn tín dụng có 3 loại chủ yếu sau:
-Tín dụng ngắn hạn với thời hạn dưới 1 năm nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn như bổ xung ngân quỹ, đảm bảo yêu cầu thanh toán đến hạn, bổ xung nhu cầu vốn lưu động hoặc đáp ứng nhu cầu cá nhân.
- Tín dụng trung hạn có thời hạn cho vay từ 1 năm đến 3 năm.
- Tín dụng dài hạn từ 3 năm đến vài chục năm thường được sử dụng để phát triển quá trình tái sản xuất theo chiều rộng hoặc theo chiều sâu và kết quả là tăng mức sản xuất và của cải xã hội.
Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng:
-Tín dụng thương mại
Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được thực hiện thông qua hình thức mua bán chịu hàng hoá, trong đó người cho vay là người bán chịu hàng vì đã chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng lượng giá trị hàng hoá bán chịu cho người mua. Ngược lại, thay vì việc phải trả tiền ngay, người mua được sử dụng số tiền đó một thời gian nhất định phụ thuộc vào thời gian bán chịu.
-Tín dụng nhà nước.
Là quan hệ tín dụng được thực hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật giữa một bên là nhà nước và một bên là các chủ thể kinh tế khác trong xã hội.
-Tín dụng doanh nghiệp
Là quan hệ tín dụng trực tiếp giữa các doanh nghiệp và công chúng. Quan hệ vay mượn này được thể hiện dưới hai hình thức hoàn toàn khác nhau
+Quan hệ tín dụng tiêu dùng
+Quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và công chúng với tư cách là người tiết kiệm.
-Tín dụng ngân hàng
Là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội. Trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà người tiết kiệm, thông qua vai trò trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu tư vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn.
Quy định phỏp lý về cho vay:
Cỏc qui định phỏp lý về hoạt động cho vay của NHTM tập trung vào cỏc vấn đề sau:
Nguyờn tắc cho vay:
– Sử dụng vốn vay đỳng mục đớch đó thoả thuận trong hợp đồng tớn dụng và cú hiệu quả kinh tế. Tớn dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiờu và yờu cầu về phỏt triển kinh tế xó hội trong từng giai đoạn phỏt triển. éối với cỏc tổ chức kinh tế, tớn dụng cũng phải đỏp ứng cỏc mục đớch cụ thể trong quỏ trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh để thỳc đẩy cỏc tổ chức này hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mỡnh.
– Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lói vay theo đỳng thời hạn đó cam kết trong hợp đồng tớn dụng: Nguyờn tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho cỏc ngõn hàng thương mại tồn tại và hoạt động bỡnh thường. Bởi nguồn vốn cho vay của ngõn hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. éú là một bộ phận tài sản của cỏc sở hữu chủ mà ngõn hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngõn hàng phải cú nghĩa vụ đỏp ứng cỏc nhu cầu rỳt tiền của khỏch hàng mà họ yờu cầu. Nếu cỏc khoản tớn dụng khụng được hoàn trả đỳng hạn thỡ nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngõn hàng.
– Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo qui định của chớnh phủ: Quỏ trỡnh cung ứng vốn tớn dụng ngắn hạn của ngõn hàng thương mại đối với nền kinh tế sẽ làm tăng sức mua của xó hội, làm tăng khối lượng tiền trong nền kinh tế, làm tăng ỏp lực đối với lượng hàng hoỏ ở trờn thị trường. Ngoài ra do tớnh chất vận động của vốn tớn dụng là gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hoỏ, gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của cỏc đơn vị. Do đú cần thực hiện nguyờn tắc bảo đảm giỏ trị vật tư hàng hoỏ tương đương cho những khoản tớn dụng đang thực hiện. Bảo đảm tiền vay cú thể thực hiện bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lónh của bờn thứ ba, hoặc bảo đảm bằng chớnh tài sản được tạo ra do sử dụng vốn vay hoặc bảo đảm bằng tớn chấp.
éiều kiện vay vốn:
- éịa vị phỏp lý của khỏch hàng vay vốn: Khỏch hàng vay vốn phải cú năng lực phỏp luật, năng lực hành vi dõn sự và chịu trỏch nhiệm dõn sự theo Luật dõn sự.
- Cú khả năng tài chớnh và trả nợ đỳng hạn theo hợp đồng tớn dụng đó ký.
- Mục đớch sử dụng vốn vay hợp phỏp
- Cú tài liệu chứng minh khả năng sử dụng vốn vay phự hợp với qui định của phỏp luật (vớ dụ như cú dự ỏn đầu tư được cấp cú thẩm quyền phờ duyệt) và khả năng hoàn trả vốn vay.
éối tượng cho vay:
éối tượng cho vay của ngõn hàng thương mại là cỏc tổ chức cỏ nhõn cú nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, tiờu dựng… Theo qui định của Luật cỏc tổ chức tớn dụng: Tổ chức tớn dụng khụng được cho vay cỏc nhu cầu vốn để thực hiện cỏc việc sau:
- Mua sắm cỏc tài sản và cỏc chi phớ hỡnh thành nờn tài sản mà phỏp luật cấm mua bỏn chuyển nhượng, chuyển đổi.
- Thanh toỏn cỏc chi phớ cho việc thực hiện cỏc giao dịch mà phỏp luật cấm.
- éỏp ứng cỏc nhu cầu tài chớnh của cỏc giao dịch mà phỏp luật cấm.
Qui định về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay:
Hoạt động cho vay luụn tiềm ẩn rủi ro, để đảm bảo an toàn hiệu quả trong cho vay và trỏnh rủi ro Luật phỏp đó qui định những vấn đề về nguyờn tắc cho vay, cỏc hạn chế để đảm bảo an toàn tớn dụng, hợp đồng tớn dụng, xột duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay. éể hoạt động cho vay của ngõn hàng được lành mạnh và cú hiệu quả, cỏc NHTM phải làm tốt việc kiểm tra, đỏnh giỏ khả năng hoàn trả vốn vay của người vay vốn
- Cỏc hạn chế để đảm bảo an toàn tớn dụng nú qui định giới hạn cho vay của NHTM đối với mỗi khỏch hàng. Qua đú NHTM hạn chế được việc tập trung vốn vào một số ớt khỏch hàng, một số ngành, một số lĩnh vực kinh doanh nhờ đú trỏnh được rủi ro và phõn tỏn rủi ro tớn dụng.
- Cỏc biện phỏp bảo đảm trong cho vay nhằm phũng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và phỏp lý để thu hồi được nợ vay.
Cho vay cú bảo đảm bằng tài sản:
Cho vay cú bảo đảm là việc cho vay vốn của NHTM mà theo đú nghĩa vụ trả nợ của khỏch hàng được cam kết thực hiện bằng tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản hỡnh thành từ vốn vay hoặc bảo lónh bằng tài sản của bờn thứ ba. Việc cho vay cú tài sản bảo đảm ỏp dụng đối với khỏch hàng khong cú uy tớn cao đối với ngõn hàng.
Cho vay khụng cú bảo đảm bằng tài sản:
NHTM cho vay dựa vào uy tớn của khỏch hàng, đú là người trung thực trong kinh doanh, khả năng tài chớnh lành mạnh, cú tớn nhiệm với ngõn hàng trong việc sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ vay…
Hợp đồng tớn dụng:
Hợp dồng tớn dụng là văn bản phỏp lý về mối quan hệ tớn dụng giữa NH cho vay và người đi vay. Là cơ sở để NHTM thực hiện cho vay, quản lý khoản vay, thu hồi nợ và xử lý cỏc khiếu nại (nếu cú).
Xột duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay:
Ngõn hàng phải tổ chức tốt việc xột duyệt cho vay theo nguyờn tắc phõn định trỏch nhiệm giữa khõu thẩm định và quyết định cho vay, đồng thời NH cú trỏch nhiệm kiểm tra, giỏm sat quỏ trỡnh sử dụng vốn vay và trả nợ của người vay, NH sử dụng một số biện phỏp kiểm soỏt vốn vay như sau:
• Thực hiện kiểm soỏt và xem xột định kỳ tất cả cỏc loại hỡnh cho vay theo chu kỳ (thỏng, quớ, năm) đối với cỏc khoản tớn dụng lớn nhưng đồng thời cũng kiểm tra bất thường.
• Kiểm soỏt thường xuyờn những khoản cho vay lớn vỡ rủi ro xóy ra sẽ ảnh hưởng lớn đến tỡnh trạng tài chớnh của ngõn hàng.
• éỏnh giỏ tỡnh hỡnh tài chớnh, khả năng thanh toỏn, quỏ trỡnh thanh toỏn của khỏch hàng. Chất lượng của tài sản thế chấp, cầm cố…
• Theo dừi thường xuyờn cỏc khoản tiền vay cú vấn đề.
• Tăng cường cỏc biện phỏp kiểm soỏt tớn dụng trong trường hợp tỡnh hỡnh kinh tế xó hội hay hoạt động của hệ thống NH cú biến động đột biến đe dọa đến sự an toàn, hiệu quả vốn tớn dụng (EX: nền kinh tế suy giảm, xuất hiện đối thủ cạnh tranh…)
Cỏc phương phỏp cho vay:
Theo Điều 16 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngõn hàng Nhà nước “V/v ban hành quy chế cho vay của tổ chức tớn dụng đối với khỏch hàng”, cỏc Tổ chức tớn dụng thỏa thuận với khỏch hàng vay để lựa chọn phương thức cho vay cho phự hợp. Cỏc phương thức cho vay theo Quyết định bao gồm:
Phương phỏp cho vay từng lần:
Là phương phỏp cho vay mà mỗi lần vay khỏch hàng phải làm cỏc thủ tục cần thiết (lập hồ sơ vay vốn, ngõn hàng thẩm định xột duyệt cho vay…) và ký kết hợp đồng tớn dụng. Khi cú nhu cầu khỏch hàng đến ngõn hàng xin vay một khoản tiền cho mục đớch sử dụng của mỡnh như thanh toỏn tiền hàng húa, nguyờn vật liệu và cỏc chi phớ sản xuất kinh doanh khỏc. Phương phỏp này ỏp dụng cho cỏc khỏch hàng cú nhu cầu vay vốn khụng thường xuyờn hoặc ngõn hàng thấy cần thiết phảo ỏp dụng phương phỏp cho vay này để giỏm sỏt, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay được chặt chẽ.
Số tiền cho vay của ngõn hàng được xỏc định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khỏch hàng, giỏ trị tài sản bảo đảm và khả năng hoàn trả của khỏch hàng, khả năng nguồn vốn của ngõn hàng và giới hạn cho vay theo qui định của Luật phỏp.
Thời hạn cho vay và số kỳ hạn trả nợ được xỏc định tựy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của khỏch hàng, nguồn trả nợ trong giai đoạn vay.
Trong hợp đồng tớn dụng khỏch hàng cú thể vốn vay làm nhiều lần tựy theo tiến độ hoặc nhu cầu sử dụng thực tế. Khi rỳt vốn vay khỏch hàng phải lập bảng kờ rỳt vốn theo mẫu của ngõn hàng và được ngõn hàng chấp nhận, số tiền ngõn hàng duyệt rỳt vốn là khoản nợ chớnh thức của lần rỳt vốn đú.
Việc trả nợ được thực hiện theo lịch trả nợ đó được ghi trong hợp đồng tớn dụng, bất cứ khoản nợ nào khi đến hạn theo hợp đồng tớn dụng đó ký khỏch hàng phải chủ động trả nợ cho ngõn hàng, nếu khụng thỡ ngõn hàng sẽ trớch tiền từ tài khoản tiền gửi của khỏch hàng để thu nợ hoặc khỏch hàng sẽ bị phạt quỏ hạn nếu khụng cú tiền trả nợ cho khoản nợ đến hạn.
Ngõn hàng cũng cú thể cho vay theo hỡnh thức “cho vay trờn tài sản” – là hỡnh thức cho vay được bảo đảm trực tiếp bằng bằng cỏc khoản phải thu hoặc hàng tồn kho của khỏch hàng. Ngõn hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ phần trăm nhất định trờn giỏ trị ghi sổ cỏc khoản phải thu hoặc hàng tồn kho. Khi thu được nợ hoặc khi bỏn hàng thu được tiền khỏch hàng sẽ trả nợ cho ngõn hàng, trường hợp này giống như chiết khấu bộ chứng từ bỏn hàng.
Phương phỏp cho vay theo hạn mức tớn dụng:
Là phương phỏp cho vay mà ngõn hàng và khỏch hàng xỏc định và thỏa thuận một hạn mức tớn dụng được duy trỡ trong một khoản thời gian nhất định. Hạn mức tớn dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trỡ trong một khoản thời gian nhất định mà ngõn hàng và khỏch hàng đó thỏa thuận trong hợp đồng tớn dụng.
Cho vay theo hạn mức tớn dụng thường được ỏp dụng đối với cỏc khỏch hàng cú nhu cầu vay vốn – trả nợ thường xuyờn, cú uy tớn với ngõn hàng. Vớ dụ một doanh nghiệp chế biến nước mắm, đến mựa vụ cỏ cần tăng khối lượng cỏ giỏ thấp để chế biến kịp thời vu,ù ngõn hàng cú thể cho doanh nghiệp sử dụng một hạn mức tớn dụng từ thỏng 7 đến thỏng 9, cho phộp doanh nghiệp được rỳt tiền vay nhiều lần trong suốt giai đoạn này, qui mụ của hạn mức tớn dụng này được xỏc định trờn cơ sở dự tớnh về lượng vốn lớn nhất mà doanh nghiệp cú thể cần tại bất kỳ thời điểm nào trong suốt thời hạn duy trỡ hạn mức tớn dụng.
Mỗi lần rỳt tiền vay, khỏch hàng ký vào khế ước nhận nợ, trong đú nờu rừ thời gian trả nợ cho từng khoản rỳt vốn. Thời gian này được xỏc định căn cứ vào kỳ luõn chuyển của đối tượng vay vốn hoặc thời gian thu tiền bỏn hàng của khỏch hàng.
Cho vay theo dự ỏn đầu tư:
Tổ chức tớn dụng cho khỏch hàng vay vốn để thực hiện cỏc dự ỏn đầu tư phỏt triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cỏc dự ỏn đầu tư phục vụ đời sống.
Cho vay hợp vốn:
Một nhúm tổ chức tớn dụng cựng cho vay đối với một dự ỏn vay vốn hoặc phương ỏn vay vốn của khỏch hàng; trong đú, cú một tổ chức tớn dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với cỏc tổ chức tớn dụng khỏc. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy chế này và Quy chế đồng tài t