Nhà trường cùng với tập thể các thầy cô giáo khoa kế toán trường ĐH Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh đã tạo mọi điều kiện cho sinh viên, đặc biệt là những sinh viên năm cuối có dịp được cọ sát với thực tế thông qua đợt thực tập tốt nghiệp tại một số XN mà thực chất cuả nó là trực tiếp quan sát tình hình thực tế tại các XN xem họ tổ chức và thực hiện các công việc như thế nào. Từ đó mở mang thêm những kiến thức đã tiếp thu được ở trên lớp.
97 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1279 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá thực trạng tình hình kế toán ở XN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Để thực hiện tốt phương châm:
“ Học đi đôi với hành ”
“ Lý thuyết gắn liền với thực tế ”
Nhà trường cùng với tập thể các thầy cô giáo khoa kế toán trường ĐH Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh đã tạo mọi điều kiện cho sinh viên, đặc biệt là những sinh viên năm cuối có dịp được cọ sát với thực tế thông qua đợt thực tập tốt nghiệp tại một số XN mà thực chất cuả nó là trực tiếp quan sát tình hình thực tế tại các XN xem họ tổ chức và thực hiện các công việc như thế nào. Từ đó mở mang thêm những kiến thức đã tiếp thu được ở trên lớp.
Được sự cho phép của nhà trường và sự đồng ý XN Phế Liệu Kim Loại em đã có cơ hội để tìm hiểu về công việc hạch toán kế toán tại phòng kế toán của XN. Qua thời gian thực tập em càng nhận thấy rõ được tầm quan trọng của việc hạch toán từng phần hành kế toán đối với XN: kế toán nguyên vật liệu, kế toán vốn bằng tiền, kế toán tiền lương, kế toán công nợ…
Bằng sự nỗ lực, cố gắng trong nghiên cứu và thu thập tài liệu của bản thân cùng với sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn và đặc biệt là sự giúp đỡ và quan tâm của cô kế toán trưởng và các nhân viên kế toán tại phòng kế toán XN đã tạo điều kiện cho em hoàn thành Báo cáo thực tập đúng thời hạn.Song vì điều kiện thời gian có hạn và khả năng tiếp thu kiến thức về cơ sở lý luận còn hạn chế nên báo cáo của em không thể tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung ý kiến của các thầy cô giáo để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, Ngày 20 tháng 5 năm 2005
Sinh viên: Nguyễn Kim Phượng
Mục tiêu nghiên cứu :
* Mục tiêu chung :Từ việc đánh giá thực trạng tình hình kế toán nói riêng và tình hình quản lý tại XN Phế Liệu Kim Loại nói chung sẽ phát hiện ra những ưu điểm, những tồn tại cần được giải quyết từ đó đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán – thống kê và công tác quản lý ở XN. Tạo điều kiện cho công tác quản lý tốt hơn, hiệu quả kinh doanh được cao hơn, đời sống của CBCNV được nâng lên.
* Mục tiêu cụ thể :
+ Tổng kết và đánh giá các vấn đề có tính tổng quan về cơ cấu tổ chức, quản lý của XN.
+ Đánh giá thực trạng tình hình kế toán ở XN.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán – thống kê ở XN nói riêng và công tác quản lý ở XN nói chung.
Phạm vi nghiên cứu.
Do điều kiện về thời gian cũng như giới hạn về trình độ chuyên môn, cho nên báo cáo chỉ dừng lại trong phạm vi nghiên cứu như sau :
- Những tư liệu trong phần tổng quan được tham khảo từ các tài liệu đã công bố từ năm 2004 đến nay.
- Về mặt thời gian : số liệu chủ yếu được sử dụng là của tháng 04/2005 và tháng 05/2005.
Về nội dung : Tập trung nghiên cứu các phần hành kế toán tại đơn vị.
Bố cục nghiên cứu : Báo cáo thực tập tốt nghiệp bao gồm các nội dung sau:
Chương I: Tổng quan về XN Phế Liệu Kim Loại
Chương II: Khái quát các phần hành kế toán tại XN
Chương III: Công tác thống kê và công tác tài chính tại XN
ChươngIV :Nhận xét, đánh giá.
Chương V : Kết luận và định hướng đề tài tốt nghiệp.
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP PHẾ LIỆU KIM LOẠI
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA XÍ NGHIỆP PHẾ LIỆU KIM LOẠI.
1/. Giới thiệu chung về XN.
- Tên gọi: Xí nghiệp Phế Liệu Kim Loại Công ty Gang Thép Thái Nguyên.
- Địa chỉ: Số 254/1 - Đường Cách Mạng tháng 8 phường Phú Xá - TP Thái Nguyên.
- Điện thoại: ( 0280 ) 832 037 – (0280) 832 133
- Fax: 0280 832 618
- Tổng diện tích: 5000m2
2/. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của XN Phế Liệu Kim loại
XN Phế liệu kim loại là đơn vị thành viên của Công ty Gang Thép Thái Nguyên. Xí nghiệp được thành lập vào ngày 1/7/1986 theo quyết định số 1199/1997CL-TC ngày 20/6/1986 để cung cấp thép phế liệu phục vụ cho các nhà máy chuyên sản xuất thép trong công ty.
- Tài khoản: 710A06015 tại Ngân hàng Công thương Lưu Xá TN.
Mã số thuế: 46001001550151
3 /. Chức năng, nhiệm vụ của Xí Nghiệp.
* Chức năng:
Xí nghiệp Phế Liệu Kim Loại có chức năng tổ chức kinh doanh các hoạt động thu mua thép phế liệu phục vụ cho việc sản xuất thép trong Công ty Gang thép thái Nguyên, liên kết các đơn vị sản xuất kinh doanh trong công ty nhằm đem lại lợi ích kinh tế cho xí nghiệp.
* Nhiệm vụ:
Là một đơn vị thành viên của Công ty Gang Thép Thái Nguyên xí nghiệp Phế Liệu Kim Loại có nhiệm vụ:
- Thu mua thép phế liệu.
- Tổ chức xếp dỡ thép phế.
4./ Đặc điểm sản xuất kinh doanh của XN.
Đặc điểm chính của xí nghiệp là chuyên thu mua thép phế liệu để cung cấp và trao đổi với các đơn vị thành viên của công ty Gang Thép Thái Nguyên (Nhà máy luyện thép Lưu Xá, nhà máy Cơ Khí, Nhà máy luyện thép Gia Sàng).
Xí nghiệp không tiến hành sản xuất nên không có thành phẩm. Do vậy xí nghiệp cũng không có kho thành phẩm mà chỉ có kho tạm thời tại phân xưởng xếp dỡ để chứa đựng các loại thép phế liệu và thép chính phẩm thu mua được.
II / ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP.
1/ Cơ cấu tổ chức và quản lý của XN..
Cơ cấu tổ chức của XN hiện nay được trình bày trong báo cáo cơ cấu tổ chức của quý II năm 2005 như sau :
Báo cáo cơ cấu tổ chức Quý II năm 2005
STT
Đơn vị
Tổng số CNVC
Cán bộ
Nhân viên
Công nhân trực tiếp
A
Các phòng ban
52
1
Cán bộ quản lý
3
3
2
P.tổ chức hành chính
8
2
6
3
P. kế toán tài vụ
6
1
5
4
P. kế hoạch vật tư
15
2
13
5
P. thu mua
14
14
B
Các đơn vị
49
1
Phân xưởng
32
1
2
29
2
Cửa hàng
10
1
9
C
Đội bảo vệ
10
1
9
Tổng cộng
92
11
49
38
Mối quan hệ giữa các bộ phận của bộ máy tổ chức được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy tổ chức
Giám Đốc
Phòng Kế Toán
Phòng Hành Chính
Phòng Kế Hoạch
Phòng Thu Mua
P.Giám Đốc 1
P.Giám Đốc 2
Phân Xưởng
Cửa hàng
Bảo vệ
Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp tương đối đơn giản, gọn nhẹ. XN đã xây dựng bộ máy quản lý theo chế độ một thủ trưởng và cũng là người điều hành duy nhất.
2/. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý của XN.
* Giám đốc: Là viên chức lãnh đạo xí nghiệp thành viên trực thuộc công ty chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và tập thể lao động về điều hành sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý, đảm bảo có hiệu quả đúng theo chủ trương, đường lối của Đảng, luật pháp Nhà nước,
* Phó GĐ: Là viên chức lãnh đạo xí nghiệp và là người giúp việc cho giám đốc xí nghiệp theo nhiệm vụ được phân công:
* Phòng Kế toán tài chính: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng công ty với việc chịu trách nhiệm về nguồn vốn hoạt động; đồng thời phải ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ, trung thực tình hình biến động về vật tư, TS, NV
Phòng Tổ chức hành chính: Phụ trách khối văn hoá xã hội, đời sống vật chất, định mức lao động, tiền lương của công nhân viên và các khoảnbảo hiểm trên cơ sở lập kế hoạch lao động để sản xuất kinh doanh
* Phòng Kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ chỉ đạo tổ chức xây dựng kế hoạch SXKD, thu mua thép phế liệu, xuống thép phế, tiêu thụ sản phẩm tháng quý, năm của XN trình Giám Đốc XN duyệt xong trình phòng kế hoạch và tổng giám đốc Công Ty.
* Phòng Thu mua: Có nhiệm vụ tổ chức, quản lý, khai thác,thu mua các nguồn thép phế liệu, phục vụ cho sản xuất gang thép của Công ty Gang Thép Thái Nguyên theo kế hoạch được giao
* Phân xưởng: Chịu trách nhiệm bốc xếp phế liệu từ các toa tàu và ô tô theo kế hoạch tại các đơn vị có nhu cầu.
* Cửa hàng: Thực hiện công tác thiêu thụ sản phẩm.
* Đội bảo vệ: Có trách nhiệm về công tác an ninh và bảo vệ tài sản trong xí nghiệp.
III/ CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở XN.
1/ Hình thức tổ chức công tác kế toán.
Bộ máy kế toán của XN được tổ chức theo hình thức tập trung và theo quan hệ trực tiếp tức là toàn bộ công tác hạch toán kế toán được thực hiện tại phòng kế toán và kế toán trưởng là người trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành
2/ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Để phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
bộ máy kế toán phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế của
đơn vị.
- Tính toán chi phí sản xuất, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
các khoản thanh toán với nhà nước cung cấp thông tin cần thiết, chính xác phụ vụ
cho công tác điều hành sản xuất kinh doanh của lãnh đạo Xí nghiệp.
- Theo dõi thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, phân tích tổng hợp chi phí sản
xuất, những nhân tố tăng giảm giá thành từng loại sản phẩm.
- Phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm trong công tác quản lý tài chính,
thực hiện nghiêm chỉnh đầy đủ chức năng giám đốc về công tác kế toán thống kê
tài chính của Xí nghiệp.
Theo cách tổ chức trên mối quan hệ phụ thuộc trong bộ máy kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Kế Toán tổng hợp
Kế Toán thanh toán
Kế Toán tiêu thụ
Kế Toán thủ quỹ
Trưởng phòng kế toán
Sơ đồ bộ máy kế toán
Căn cứ vào nhiệm vụ của phòng KT – TK – TC xí nghiệp, biên chế tổ chức của phòng là 6 đồng chí:
1, Trưởng phòng KT – TK – TC phụ trách chung.
2, Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tiền lương và BHXH
3, Kế toán tiêu thụ + kế toán vật tư.
4, Kế toán thanh toán gồm có 2 người. Phụ trách kế toán thanh toán tiền mặt và kế toán tiền gửi ngân hàng.
5, Thủ quỹ + thống kê tổng hợp.
3. Chức năng nhiệm vụ của từng thành viên trong bộ máy kế toán của XN.
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp gồm 6 thành viên, đứng đầu là trưởng phòng kế toán, giúp việc cho trưởng phòng kế toán là 5 nhân viên:
* Trưởng phòng kế toán:
Phụ trách chung có nhiệm vụ kiểm tra, phân tích số liệu vào cuối kỳ kinh
doanh, đôn đốc mọi bộ phận kế toán chấp hành các quy định, chế độ kế toán
do nhà nước ban hành
- Kế toán vật tư + kế toán tiêu thụ.
Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, số lượng chủng loại và
giá cả, tình hình tăng giảm nguyên vật liệu trong kho và tình hình thực hiện
các định mức tiêu hao vật liệu và phân bổ vật tư xuất dùng cho từng đối
tượng sử dụng.
Kế toán tổng hợp + Kế toán lao động và tiền lương
Phản ánh tình hình lương về số lượng, chất lượng, thời gian lao động,
tính lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản khấu trừ vào lương. Hạch
toán lao động và tiền lương theo yêu cầu quản lý và nhiệm vụ đúng với quy
chế tiền lương
* Kế toán thanh toán.
Tiến hành thanh toán với người bán và thanh toán với các bộ
phận khác có liên quan. Lập các chứng từ thu chi đúng nguyên tắc, đúng chế
độ quy định đảm bảo việc sử dụng vốn có hiệu quả.
* Thủ quỹ.
Làm nhiệm vụ tổng hợp các chỉ tiêu về giá trị tổng sản lượng, sản
lượng hiện vật, lập báo cáo thống kê gửi Công ty, thực hiện chức năng
chi tiêu đúng chế độ đảm bảo an toàn về tiền tệ, đúng nguyên tắc không để
sảy ra thất thoát.
4/. Hình thức kế toán mà đơn vị đang áp dụng.
Xí nghiệp Phế Liệu kim loại là XN có quy mô nhỏ, quá trình thu mua diễn ra liên tục. Để phù hợp với đặc điểm và trình độ quản lý, XN đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ để hạch toán.
- Hiện nay các quá trình thao tác của hình thức này đều được nhân viên của phòng kế toán thực hiện trên máy vi tính. Dưới đây là sơ đồ thể hiện cho các quá trình đó.
- Phần mềm kế toán hiện nay XN đang sử dụng là phần mềm kế toán Bravo 4.1của Công Ty Gang Thép Thái Nguyên
* Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ trên máy vi tính :
Bảng Kê
Chứng Từ Gốc
Máy Vi Tính
Bảng Phân Bổ
Nhật Ký Chứng Từ
Sổ Cái
Sổ (Thẻ) Chi Tiết
Bảng Tổng Hợp Chi Tiết
Sổ Quỹ
Báo Cáo TC
5/. Mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán với các phòng ban bộ phận khác trong đơn vị hoặc với các đơn vị tổ chức có liên quan.
5.1. Với cấp trên:
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp về mọi mặt công tác của phòng.
- Chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của phòng kế toán – thống kê - tài chính Công ty Gang thép Thái Nguyên.
5.2. Với các phòng ban khác.
* Đối với phòng kế hoạch vật tư:
- Phòng KT – TK – TC cấp cho phòng kế hoạch vật tư các báo cáo thống kê, báo cáo kế toán, kế hoạch tài chính định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của phòng kế hoạch vật tư Xí nghiệp.
- Phòng kế hoạch vật tư Xí nghiệp cung cấp cho phòng KT – TK – TC các loại tài liệu, số liệu sau:
+ Các văn bản kế hoạch thu mua theo tháng, quí, năm.
+ Các văn bản kế hoạch giá thành, giá bán tháng, quí, năm của Xí nghiệp.
+ Các loại hợp đồng, thanh lý hợp đồng kinh tế của Xí nghiệp.
+ Các loại dự toán công trình XDCB, sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên Xí nghiệp đã được duyệt.
* Đối với phòng TC – HC:
- Phòng KT – TK – TC Xí nghiệp cung cấp cho phòng TC – HC các số liệu về sản lượng thép phế liệu thu mua, tiêu thụ của Xí nghiệp, biểu quyết toán các công trình.
- Phòng TC – HC cung cấp cho phòng KT – TK – TC các văn bản liên quan đến lao động, quĩ lương, ăn ca, đào tạo, các chế độ đối với người lao động và các báo cáo khác có liên quan đến công tác kế toán – thống kê - tài chính khi phòng KT – TK – TC yêu cầu.
* Với phòng thu mua:
- Phòng KT – TK – TC cung cấp cho phòng thu mua báo cáo tổng hợp số lượng thép phế liệu còn tồn trong kho theo tháng của Xí nghiệp.
- Phòng thu mua cung cấp cho phòng Kế toán xí nghiệp:
+ Các kế hoạch, đơn hàng, các nhu cầu thu mua thép phế liệu tháng, quí, năm.
+ Các hợp đồng, hóa đơn, báo giá có liên quan đến mua vật tư của phòng.
* Với phân xưởng và cửa hàng : Phân xưởng và cửa hàng chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ công tác kế toán – thống kê - tài chính theo quy định của phòng kế toán.
6. Hệ thống tài khoản kế toán
Là một đơn vị thành viên của công Ty Gang Thép Thái Nguyên, hệ thống tài khoản của xí nghiệp hiện nay đang áp dụng là hệ thống tài khoản theo hệ thống tài khoản của Công Ty Gang Thép Thái nguyên.
7.Hệ thống sổ kế toán
Xí nghiệp Phế liệu Kim loại hạch toán kế toán theo phương thức nhật ký chứng từ, các chứng từ kế toán sử dụng đều theo hướng dẫn của bộ tài chính.
Hiện nay Xí nghiệp đang sử dụng các nhật ký chứng từ:
- NKCT số 1, 2, 10
- Bảng kê số 1, 2, 3
- Bảng kê hoá đơn thuế
- Bảng kê chi tiết khoản phải thu – phải trả
- Bảng kê trả tiền xuống thép phế
- Bảng tổng hợp theo dõi công nợ TK 131
- Bảng tính giá thành
- Bảng tổng hợp tính giá thành
- Bảng phân bổ NVL, CCDC
- Bảng phân bổ tiền lương
- Biểu theo dõi tạm ứng chi tiết
* Các sổ theo dõi:
- Sổ chi tiết, sổ tổng hợp các TK
- Sổ chi tiết các khoản phải nộp NSNN
- Sổ theo dõi công nợ.
-Sổ cái các TK
Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1/N đến 31/12/N
Đơn vị tiền tệ mà XN đang sử dụng là: VNĐ
PHẦN II:
KHÁI QUÁT VỀ CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI XN
I. KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ.
Tại XN, nguyên vật liệu được chia làm các loại sau :
+ Nguyên liệu chính : thép phế liệu.
+ Vật liệu phụ : xà phòng, giẻ lau, thuốc chống rỉ ...
+ Nhiên liệu : chủ yếu là xăng đầu để phục vụ cho quá trình tiêu thụ thép chính phẩm.
1./Phương pháp tính giá vật liệu
Khi xuất vật liệu, kế toán tính giá vật liệu theo phương pháp giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này, vật liệu được xác định giá trị theo từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất.
2./ Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết vật tư
Bảng tổng hợp
N-X- T kho vật tư
Kế toán
tổng hợp
XN đã lựa chọn phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau :
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
3/.Phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu.
XN hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu( chủ yếu là thép phế liệu) theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này, nguyên vật liệu ở XN được theo dõi, phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho của từng loại hàng tồn kho nói chung và của nguyên vật liệu nói riêng. Phương pháp này đảm bảo cho kế toán cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời cập nhật.
Qua bảng tổng hợp N-X-T kho vật liệu của XN ta thấy : Sắt thép phế của XN nhập về được bán trực tiếp ngay cho các nhà máy trong Công Ty chứ không qua nhập kho. Do đó không có tồn kho cuối kỳ.
(Cho bảng tổng hợp N-X –T kho KO)
4/ Các chứng từ kế toán sử dụng khi hạch toán nguyên vật liệu (thép phế liệu)
Khi hạch toán nguyên vật liệu, kế toán tại XN sử dụng các loại chứng từ sau:
+HĐ GTGT
+ Phiếu nhập kho.
+ Phiếu xuất kho.
+Biên bản kiểm kê vật tư
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
5/ Tài khoán kế toán sử dụng
Để hạch toán nguyên vật liệu, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
+ TK 1521 “ Nguyên liệu chính’’
+ TK 1522 “Vật liệu phụ ”
+ TK 1523 “Nhiên liệu”
II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TSCĐ.
Giá trị TSCĐ của XN tính đến ngày 01/01/2005 là: 1.626.775.903 đồng. TSCĐ được phân ra làm 3 nhóm đó là:
- TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh: Nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý và TSCĐ khác.
- TSCĐ hư hỏng chờ thanh lý: Nhà cửa vật kiến trúc.
- TSCĐ hình thành từ quỹ khen thưởng phúc lợi: TSCĐ phúc lợi.
Các tài sản trên được cấp bởi nhiều nguồn khác nhau: Nguồn vốn ngân sách, Nguồn vốn XN, Nguồn vốn vay, Nguồn vốn khác.
Tại xí nghiệp Phế Liệu Kim Loại, hình thức khấu hao mà xí nghiệp đang áp dụng là tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng, căn cứ vào định mức khấu hao hàng năm do Xí nghiệp xây dựng và đã được Công ty duyệt. Việc trích khấu hao TSCĐ của đơn vị căn cứ trên sơ sở chỉ tiêu mức kế hoạch Công ty giao cho đơn vị từ đầu năm.
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của năm kế hoạch tổng số tiền phải trích khấu hao được phân bổ cho từng quý, từng tháng phù hợp với tình hình sản xuất. Số tiền khấu hao cơ bản và kế hoạch sửa chữa lớn được tính vào giá thành sản xuất.
* Trích khấu hao kế toán ghi:
Nợ TK 6414 : 1.534.085
Có TK 214 :1.534.085
Nợ TK 6424 : 1.534.085
Có TK 214 :5.502.122
(Số liệu được lấy trong báo cáo chi phí Bán Hàng và Báo cáo chi phí QLDN tháng 2 năm 2005)
Bảng tổng hợp TSCĐ
Chỉ tiêu
N. TSCĐ
Nguyên giá
Đã hao mòn
GTCL đến
01/1/2005
1. Nhà cửa, vật kiến trúc
1.006.008.621
681.096.651
324.911.961
2. Phương tiện vận tải
491.561.384
491.561.384
0
3. Dụng cụ quản lý
116.685.707
109.299.393
7.386.314
4. TSCĐ phúc lợi
12.520.200
12.520.200
0
Tổng cộng
1.626.775.903
1.294.477.628
332.298.275
Qua bảng tổng hợp TSCĐ tại XN ta thấy : hầu hết tài sản của XN đã hao mòn gần hết. Giá trị còn lại của nhà cửa vật kiến trúc tính đến thời điểm ngày 01/01/05 chỉ còn : 324.911.961 đồng và của công cụ dụng cụ quản lý còn : 7.386.314 đồng.
* Tài khoản sử dụng :
Việc hạch toán TSCĐ hữu hình được kế toán tại XN theo dõi trên TK 211 “TSCĐ hữu hình”. TK này dùng để phản ánh nguyên giá của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hiện có, biến động tăng, giảm trong kỳ.Kế toán không chi tiết tài khoản 211 thành các TK tiểu khoản để tiện theo dõi TSCĐ mà để ở một TK chung duy nhất.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan như TK 214,111,112..
III. KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XN
1/. Nhiệm vụ của kế toán lao động tiền lương ở XN
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian , chất lượng, số lượng và kết quả của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động .
- Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng có liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương, cung cấp các thông tin kế toán cần thiết cho các bộ phận có liên quan.
2./ Tình hình quản lý và sử dụng lao động tại XN
Số lượng CBCNV của XN trong tháng 2 năm 2005 là 118 người và được phân loại theo các tiêu thức sau :
* Phân loại lao động theo thời gian lao động, ta có:
+ Số lao động trong danh sách là: 109 người
+ Số lao động hợp đồng: 23 người.
* Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất, ta có:
+ Lao động gián tiếp là: 27 người
+ Lao động trực tiếp là: 98 người.
* Phân loại lao động theo trình độ lao động:
+ Lao động có trình độ Đại học, Cao đẳng: 38 người.
+ Lao động chuyên nghiệp: 27 người.
+ Công nhân kỹ thuật: 55người.
+ Lao động truyền thống: 12 người
3. Cơ chế t