Cơ chế thị trường cùng các quy luật kinh tế vốn có của nó như : quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ đã buộc các doanh nghiệp phải có sự nhìn nhận đúng đắn, một sự nghiên cứu,tìm hiểu chính xác trước khi quyết định đi vào sản xuất kinh doanh. Tất cả sự nghiên cứu, tìm hiểu đó của các doanh nghiệp đều tập trung để trả lời cho 3 câu hỏi cơ bản đó là: “sản xuất cho ai? ”, “ sản xuất cái gì? ”và “sản xuất như thế nào? ”. Đây chímh là nền tảng để doanh nghiệp đề ra được những phương thức kinh doanh cho phù hợp nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất .
70 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1322 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài :”Đánh giá tình hình tài chính và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
***Lời nói đầu***
Cơ chế thị trường cùng các quy luật kinh tế vốn có của nó như : quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ đã buộc các doanh nghiệp phải có sự nhìn nhận đúng đắn, một sự nghiên cứu,tìm hiểu chính xác trước khi quyết định đi vào sản xuất kinh doanh. Tất cả sự nghiên cứu, tìm hiểu đó của các doanh nghiệp đều tập trung để trả lời cho 3 câu hỏi cơ bản đó là: “sản xuất cho ai? ”, “ sản xuất cái gì? ”và “sản xuất như thế nào? ”. Đây chímh là nền tảng để doanh nghiệp đề ra được những phương thức kinh doanh cho phù hợp nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất .
Mặt khác, hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ được đánh giá thông qua kết quả tài chính và sẽ được nhìn nhận sâu sắc hơn thông qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính (hay còn gọi là đánh giá tình hình tài chính không chỉ với một mục đích là đánh giá tình hình tài chính trước và trong quá trình sản xuất, mà mục đích quan trọng hơn là phân tích tình hình tài chính giúp cho nhà quản trị tài chính doanh nghiệp sẽ xác định được số lượng cá nhân tố ảnh hưởng ,mức độ và tính chất ảnh hưởng của mỗi nhân tố tới quá trình sản xuất kinh doanh để từ đó đưa ra được những biện pháp, những quyết định đúng đắn nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh trong những kỳ tiếp theo.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung hiệu quả sản xuất kinh doanh nói riêng và sau quá trình tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật đẻ học hỏi kinh nghiệm thực tế cũng như vận dụng những kiến thức đã học tôi xin chọn đề tài:”Đánh giá tình hình tài chính và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật .”
Luận văn này ngoài phần mở đầu và phần kết luận bao gồm 3 chương với những nội dung sau:
Chương I: Cơ sở lý luận chung của việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Trong chương này tôi xin đề cập đến những khái niệm cơ bản về doanh nghiệp, quản trị tài chính doanh nghiệp và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường ,đồng thời trong chương này cũng sẽ đề cập đến những khái niệm về phân tích tình hình tài chính ,nội dung và tài liệu sử dụng trong quá trình phân tích.
Chương II: Phân tích ,đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật
Chương II tập trung đi sâu vào phân tích tình hình tài chính tại một doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động trên lĩnh vực tư vấn, khảo sát và thiết kế các công trình điện vừa và nhỏ kết hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành ;của cơ chế hoạt động thực tế qua các phương pháp đã được xác định ỏ phần lý luận .
Chương III: Một số ý kiến góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật .
Sau khi đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh; đánh giá công tác tài chính tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật trên cả hai mặt ưu điểm và hạn chế, chương III đề cập đến sự cần thiết đẩy mạnh công tác phân tích tài chính tại Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đưa ra một số kiến nghị.
Chương 1: Cơ sở lý luận chung của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp và vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Theo luật doanh nghiệp dã được quốc hội nước ta thông qua ngày 12/06/1999 và chính thức áp dụng từ ngày 01/01/2000 đã nêu rõ:”Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.”
Để có được cái nhìn sâu hơn về doanh nghiệp , cụ thể là hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp phải nắm rõ được có bao nhiêu loại hình doanh nghiệp đang tồn tại trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Và để đứng vững trong nền kinh tế thị trường với quy luật cạnh tranh ,đào thải khắc nghiệt thì mỗi một loại hình doanh nghiệp cần phải có những phương hướng gì khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Đó chính là 3 câu hỏi mà các nhà quản trị doanh nghiệp phải trả lời:
-Một là: Nên đầu tư vào sản xuất cái gì? Đây là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp
-Hai là: Sản xuất cho ai?
-Ba là:Sản xuất như thế nào? Đây chính là ba câu hỏi buộc các nhà quản lý doanh nghiệp phải đi sâu tìm hiểu để doanh nghiệp đi đúng quỹ đạo đã được vạch ra.
Nói tóm lại ba câu hỏi trên đều xoay quanh vấn đề là làm sao doanh nghiệp có thể đạt lợi nhuận tối đa trong khi chỉ phải bỏ ra một lượng chi phí tối thiểu.Muốn đạt được mục đích đó thì doanh nghiệp phải tăng cường quản lý trên tất cả các mặt hoạt động của mình bởi vì cơ chế quản lý lỏng lẻo , không đồng bộ, không thống nhất từ trên xuống là tiền đề khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản
Mặt dù hoạt động trong doanh nghiệp rất đa dạng và phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố đặc biệt là phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành nhưng đều có một điểm chung lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh ở các đơn vị đó là đêù diễn ra hoạt động tài chính và hoạt động này được điều khiển trực tiếp bởi bộ phận quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2 Khái quát về quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế quốc dân, nó là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ.
Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp bởi vì tiền đề cần thiết để mỗi doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động kinh doanh là phải có một lượng tiền tệ nhất định thì doanh nghiệp mới thực hiện được mục tiêu đã đặt ra. Các hoạt động liên quan đến việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Các quan hệ kinh tế phát sinh gắn với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp như quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước, quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế, quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp hợp thành quan hệ tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính doanh nghiệp.
a. Quản trị tài chính doanh nghiệp: Là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp: Tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị của doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
b. Nội dung chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp:
- Tham gia đánh giá lựa chọn các dự án đầu tư và kết quả kinh doanh.
- Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.
- Đảm bảo kiểm tra kiểm soát thường xuyên đối với tình hình hoạt động của doanh nghiệp và thực hiện tốt việc phân tích tài chính.
- Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá tài chính.
c. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản trị tài chính doanh nghiệp là: Hình thức pháp lý của tổ chức doanh nghiệp; đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh (tính chất kinh doanh, thời vụ chu kỳ sản xuất); môi trường kinh doanh (sự ổn định của nền kinh tế, ảnh hưởng của giá cả thị trường, lãi suất và thuế, và sự cạnh tranh trên thị trường cùng với tiến bộ công nghệ).
1.1.2.3. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thành công hay thất bại là do công tác quản trị tài chính doanh nghiệp bởi vì quản trị tài chính có quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp. Hầu hết mọi quyết định quản trị khác đều dựa vào kết quả rút ra từ việc đánh giá về mặt tài chính trong quản trị doanh nghiệp.
Vậy vai trò cụ thể của quản trị tài chính doanh nghiệp là gì?
- Xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy động vốn từ bên trong và bên ngoài để đáp ứng kịp thơì các nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng với chi phí huy động thấp.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh như huy động số vốn tối đa hiện có nhằm giảm bớt và tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm được nhu cầu vay vốn, giảm được khoản trả lãi vay. Ngoài ra hình thành và sử dụng tốt các quỹ, áp dụng các hình thức thưởng phạt vật chất một cách hợp lý sẽ góp phần thúc đẩy cán bộ công nhân viên gắn bó với doanh nghiệp, nâng cao năng xuất lao động, cải tiến sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó phát hiện kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh doanh và có quyết định điều chỉnh kịp thời.
Qua các khái niệm đã được nhận định ở trên ta thấy được chức năng nhiệm vụ, nội dung chủ yếu cũng như vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp. Đây không chỉ là một môn khoa học đơn thuần mà còn là một môn nghệ thuật đòi hỏi các nhà nhà quản trị tài chính phải nhạy bén với sự vận động của nền kinh tế thị trường.
Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu trên các nhà quản trị tài chính còn phải có kỹ năng nghiệp vụ đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trước trong và sau mỗi quá trình sản xuất kinh doanh thông qua công tác phân tích hoạt động tài chính trong doanh nghiệp mà theo Josetle Payrard - một nhà kinh tế học đã nói như sau: “Phân tích tài chính có thể được định nghĩa như một tổng thể các phương pháp cho phép đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, giúp cho việc đưa ra các quyết định quản trị và đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác”.
Vậy tầm quan trọng của phân tích tài chính là gì? Để phân tích tài chính doanh nghiệp cần thực hiện những thao tác gì? Các kỹ năng chủ yếu được sử dụng khi tiến hành phân tích là gì?
1.2. Tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.1. Phân tích tài chính và sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Phân tích tài chính.
Phân tích tài chính là hoạt động nghiên cứu, đánh giá sự chuyển dịch, biến đổi các luồng tài chính cùng với ảnh hưởng của nó tới hoạt động kinh doanh. Thông qua phân tích tài chính cho phép doanh nghiệp đánh giá được toàn bộ tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp có rất nhiều quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tuỳ theo mục đích khác nhau mà họ quan tâm tới tình hình tài chính ở các góc độ khác nhau. Song nhìn chung họ đều quan tâm tới khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán, mức lợi nhuận tối đa của doanh nghiệp. Nhưng không phải bất cứ ai cần thông tin tài chính là doanh nghiệp cung cấp đầy đủ cho họ mà phải dựa trên các mối quan hệ với doanh nghiệp và mụcđích của những người sử dụng thông tin đó. Vì vậy, vai trò của phân tích tài chính là rất quan trọng đối với:
Các nhà quản lý:
Các nhà quản lý doanh nghiệp thường rất quan tâm tới tình hình phân tích tài chính vì phân tích thường xuyên sẽ:
- Tạo thành chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro, tài chính doanh nghiệp.
- Định hướng quyết định của Ban Giám đốc cũng như giám đốc tài chính: Quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần.
- Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, ngân sách tiền mặt.
- Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
Các nhà đầu tư:
Các nhà đầu tư bao gồm những người có vốn nhưng chưa đầu tư, đang có nhu cầu sử dụng vốn như mua cổ phiếu hay trái phiếu công ty, các cá nhân tổ chức, hoặc các cổ đông hiện tại đang đầu tư vốn vào Công ty. Thu nhập của cổ đông là thu nhập cổ phiếu, lợi tức cổ phiếu và giá trị tăng thêm (bằng chênh lệch giá mua - giá bán) của vốn đầu tư do biến động của giá cả trênthị trường, hay yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Trong thực tế các nhà đầu tư thường tiến hành đánh giá khả năng sinh lời của Công ty, triển vọng của Công ty trong tương lai từ đó quyết định họ nên mua hay bán cổ phiếu mà họ đang nắm giữ? Để trả lời cho câu hỏi trên thì các cổ đông thường dựa vào kết quả phân tích tài chính của các chuyên gia phân tích tài chính.
Người cho vay: Các nhà đầu tư tài chính cho doanh nghiệp rất cần nắm bắt được tiềm năng của doanh nghiệp. Thông qua sự phân tích tài chính cho phép họ trả lời những câu hỏi “liệu doanh nghiệp vay có những rủi ro gì xảy ra”, “doanh nghiệp có khả năng trả nợ hay không?”, “thời gian có thể cho doanh nghiệp nợ là bao lâu?”.
- Nếu là khoản vay ngắn hạn: người cho vay quan tâm đến tài sản thế chấp và đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
- Nếu là khoản vay dài hạn: Người cho vay đặc biệt quan tâm tới khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả gốc và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng này, bên cạnh những tài sản mà doanh nghiệp thế chấp.
Cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp:
Khoản tiền lương nhận được từ doanh nghiệp là nguồn thu nhập của những người hưởng lương. Vì vậy, cán bộ công nhân viên cũng rất quan tâm tới triển vọng phát triển cũng như khả năng tài chính của doanh nghiệp. Họ cũng muốn biết tới xu thế phát triển, hiệu quả hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để có động lực thúc đẩy họ làm việc tốt hơn cho doanh nghiệp.
Công ty kiểm toán:
Công ty kiểm toán sẽ sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp và các bằng chứng khác mà kiểm toán thu được để xác định tính hợp lý, trung thực của các số liệu và phát hiện những gian lận và sai sót của doanh nghiệp.
1.2.2 Mục tiêu của tầm quan trọng của phân tích tài chính.
1.2.2.1. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Do phân tích tài chính doanh nghiệp là để cung cấp thông tin hữu dụng trong việc tạo ra các quyết định kinh doanh và kinh tế. Vì vậy, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là:
- Thứ nhất là: Cung cấp đầy đủ các thông tin có ích cho các nhà đầu tư và những người sử dụng thông tin tài chính khác nhằm giúp họ có được những quyết định đúng đắn khi muốn đầu tư, cho vay… Ngoài ra, qua thông tin được cung cấp người sử dụng thông tin sẽ đánh giá được khả năng và tính chính xác của các dòng tiền mặt vào ra, tình hình sử dụng có hiệu qủa vốn kinh doanh và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Thứ hai là: Cung cấp thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
- Ba là: Cung cấp thông tin về việc thực hiện chức năng cương vị quản lý của người quản lý như thế nào đối với doanh nghiệp trong việc sử dụng các tiềm năng của doanh nghiệp đã được giao. Chính điều này đòi hỏi trách nhiệm của người quản lý về quản lý, đảm bảo an toàn cho tiềm năng của doanh nghiệp và sử dụng chúng sao cho hiệu quả.
1.1.1.2 Tầm quan trọng của phân tích tài chính
Nền kinh tế thị trường đang diẽn ra gay gắt và sôi động buộc các nhà quản trị doanh nghiệp phải có định hướng chiến lược, mà muốn hoạch định chiến lược phải tiến hành phân tích tài chính vì:
+ Phân tích tài chính doanh nghiệp cho phép các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá thường xuyên những mặt mạnh, mặt yếu về tình hình tài chính cũng như hoạt động kinh doanh về: khả năng thanh toán, tình hình luân chuuyển vốn, vật tư , hàng hoá …
+ Ngoài ra phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sỏ để ra cấc quyết định tài chính của doanh nghiệp. Qua các kết quả sau quá trình phân tích nhà quản trị doanh nghiệp sẽ biết được những tồn tại, khó khăn đang vướng mắc và tìm hướng để khắc phục
Vậy hoạch định chiến lược và chiến thuật mà các nhà quản trị doanh nghiệp cần thực hiện phải đưa ra sau khi có sự cân nhắc về mặt tài chính. Riêng đối với nhà quản lý tài chính sau khi phân tích tài chính sẽ đưa ra kế hoạch tài chính khoa học, đảm bảo mọi tài sản tiền vốn được sử dụng một cách hiệu quả.
1.3 Nội dung chủ yếu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bộ phận quản trị tài chính doanh nghiệp thường tiến hành phân tích theo những nội dung thứ tự sau:
1.3.1 Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp (thông qua các hệ số)
Đây là các chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như: người đầu tư, người cho vay, người cung cấp NVL…Họ luôn đặt ra câu hỏi:"Hiện doanh nghiệp có đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ đến hạn không?"
1.3.1.1 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số này biểu hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghịp hiện đang quản lý và sử dụng vơí tổng số nợ phải trả (bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn )
Hệ số khả năng thanh toán =
Nếu hệ số này<1 báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ,tổng số tài sản hiện có (bao gồm cả tài sản lưu động và tài sản cố định) đều không đủ để trả nợ mà doanh nghiệp cần phải thanh toán
1.3.1.2 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số đánh giá khả năng thanh toán là mối quan hệ giữa tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn. Công thức xác định:
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
1.3.1.3 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong một thời gian ngắn.Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo thời gian trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải bán các vật tư hàng hoá.Tuỳ theo mức độ kịp thời của việc thanh toán nợ hệ số khả năng thanh toán nhanh có thể được xác định theo một trong hai công thức sau:
Khả năng thanh toán nhanh =
Khả năng thanh toán nhanh = (2)
Trong đó được gọi là tương đương tiền là các khoản có thể chuyển đổi nhanh bất kỳ lúc nào thành một lượng tiền biết trước. VD:các loại chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu, nợ phải thu ngắn hạn…có khả năng thanh khoản cao. Thông thường hệ số này bằng 1 là lý tưởng nhất
1.3.1.4 Hệ số thanh toán nợ dài hạn
Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản cố định được hình thành bằng nợ vay đối với nợ dài hạn và được xác định theo công thức:
Khả năng thanh toán nợ dài hạn =
1.3.2 Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp
Để phântích tình hình cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp ta phân tích thông qua hai chỉ tiêu: hệ số kết cấu tài chính và hệ số đầu tư.
1.3.2.1 Hệ số kết cấu tài chính
Hệ số kết cấu tài chính thể hiện mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ chức nguồn vốn đồng thời cũng phản ánh mức độ rủi ro tài chính mà doanh nghiệp gặp phải.
a.Hệ số nợ:Hệ số này thể hiện tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng và được xác định theo công thức:
Hệ số nợ =
b.Tỷ suất tự tài trợ được xác định:
Tỷ suất tự tài trợ =
1.3.2.2 Hệ số tình hình đầu tư
a.Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn =
b.Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn =
=1- tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn
c.Cơ cấu tài sản =
d.Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định =
1.3.3 Phân tích tình hình sử dụng vốn
Việc phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thường thông qua kết quả biểu hiện của các hệ số hoạt động kinh doanh. Chúng có tác dụng đo lường năng lực việc quản lý và sử dụng vốn hiện có của doanh nghiệp. Các hệ số đó là:
1.3.3.1 Số vòng quay hàng tồn kho
Đây là số lần hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.Số vòng quay hàng tồn khô càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá là tốt bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư vào hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt dược doanh số cao .
Số vòng quay hàng tồn kho =
1.3.3.2 Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho và được xác định theo công thức:
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
1.3.3.3 Vòng quay các khoản phải