Đề tài Đầu tư phát triển csht gtvt- Thực trạng và giải pháp đầu tư phát triển csht gtvt- thực trạng và giải pháp

Cùng với xu hướng phát triển chung và quá trình hội nhập quốc tế, nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua đã đạt được những thành tựu hết sức quan trọng. Đó là tiền đề thuận lợi để chúng ta thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH-HĐH) đất nước. Tuy nhiên bước sang thế kỉ 21, nền kinh tế Việt Nam còn tồn tại nhiều bất cập, trong đó sự yếu kém của cơ sở hạ tầng (CSHT) đã và đang là rào cản lớn cho phát triển kinh tế. Theo nguyên tắc của sự phát triển : muốn cho kinh tế phát triển, cơ sở hạ tầng phải đi trước một bước và phát triển với nhịp độ cao hơn nhịp độ phát triển chung của nền kinh tế. Do đó yêu cầu cấp bách đặt ra là phải đầu tư và tạo điều kiện cho cơ sở hạ tầng phát triển. Một trong những lĩnh vực đang được ưu tiên đầu tư của cơ sở hạ tầng đó là giao thông vận tải (GTVT). Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này Chính phủ Việt Nam đặc biệt tập trung ưu tiên nhiều mặt về cơ chế chính sách, nguồn lực .để phát triển nhanh cơ sở hạ tầng giao thông vận tải . Song hoạt động đầu tư phát triển CSHT GTVT ở Việt Nam, bên cạnh những thành tựu đạt được, vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại. Để hiểu rõ hơn về hoạt động đầu tư phát triển CSHT GTVT em đã chọn đề tài “ Đầu tư phát triển CSHT GTVT- Thực trạng và giải pháp “ cho đề án môn học của mình.

doc55 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1406 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đầu tư phát triển csht gtvt- Thực trạng và giải pháp đầu tư phát triển csht gtvt- thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CSHT GTVT- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Đầu tư phát triển CSHT GTVT- Thực trạng và giải pháp (53 trang) MỤC LỤC: MỞ ĐẦU - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -4 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 5 I-Lí luận chung về Đầu tư- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -5 1-Khái niệm Đầu tư - Đầu tư phát triển - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 5 2- Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 6 3- Vai trò của đầu tư phát triển - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -6 3.1- Đầu tư tác động tới tổng cung - tổng cầu- - - - - - - - - - - - - - - - - - - -7 3.2- Đầu tư tác động hai mặt tới sự ổn định kinh tế - - - - - - - - - - - - - - - -7 3.3- Đầu tư tác động tới tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế- - - - - - - 7 3.4- Đầu tư tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế - - - - - - - - - - - - - - - 8 3.5- Đầu tư với việc tăng cường khả năng KHCN quốc gia- - - - - - - - - - 8 3.6- Ngoài ra, đầu tư có một vị trí quan trọng ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động và do đó - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 9 4- Nguồn vốn đầu tư phát triển - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -10 4.1-Khái niệm- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 10 4.2- Nội dung của vốn đầu tư -- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -10 II- Cơ sở hạ tầng và vai trò của việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng - - 10 1- Khái niệm và phân loại cơ sở hạ tầng - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 10 2- Vai trò của cơ sở hạ tầng trong việc phát triển kinh tế - - - - - - - - - - - - 11 3- Nguồn vốn đầu tư phát triển CSHT- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 12 III- Đầu tư phát triển CSHT GTVT - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 13 1-Khái niệm GTVT- CSHT GTVT- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 13 2- Vai trò của GTVT-CSHT GTVT đối với nền kinh tế - - - - - - - - - - - - - 13 3- Nội dung của đầu tư phát triển CSHT GTVT ở Việt Nam- - - - - - - - - - 14 4- Sự cần thiết đầu tư phát triển CSHT GTVT - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 14 CHƯƠNG II :THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI (CSHT GTVT) Ở VIỆT NAM- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 15 I-Thực trạng CSHT GTVT Việt Nam - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -15 1- Đường bộ- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 16 2- Đường thuỷ nội địa- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -- 16 3- Đường sắt Việt Nam (ĐSVN) - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 16 4- Cảng biển - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 17 5- Hàng không dân dụng - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 17 II-Thực trạng đầu tư vào cơ sở hạ tầng GTVT - - - - - - - - - - - - - - - - - - 19 1- Tình hình vốn đầu tư phát triển CSHT GTVT - - - - - - - - - - - - - - - - - - -19 2- Cơ cấu vốn đầu tư phát triển CSHT giao thông phân theo cấp quản lý - - 20 3- Cơ cấu vốn đầu tư theo khoản mục - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -22 4- Cơ cấu vốn đầu tư theo từng chuyên ngành - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 23 5- Cơ cấu vốn đầu tư theo vùng lãnh thổ - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 25 III- Một số đánh giá về hoạt động đầu tư phát triển CSHT GTVT ở Việt Nam - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -25 Các kết quả đạt được - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -25 1.1-Các dự án đầu tư phát triển CSHT giao thông đã hoàn thành và đang thực hiện trong thời gian qua - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -25 1.2-Một số thành tựu - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 28 2- Một số tồn tại - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 30 2.1- Nhu cầu về vốn đầu tư cho CSHT giao thông vận tải là rất lớn nhưng khả năng đảm bảo lại hạn chế - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -30 2.2- Cơ cấu đầu tư phát triển mạng lưới CSHT GTVT còn chưa hợp lý - -30 2.2.1- Theo khoản mục đầu tư - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -30 2.2.2- Theo vùng - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -31 2.2.3- Theo phân ngành - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -32 2.3- Về lập kế hoạch, dự án đầu tư - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -33 2.3.1- Chất lượng của các đề xuất dự án chưa cao - - - - - - - - - - - - 33 2.3.2- Phối hợp chiều dọc và chiều ngang cho các chương trình dự án còn yếu - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 33 2.3.3- Các chương trình chi đầu tư XDCB và chi thường xuyên không được phối hợp - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 33 2.3.4- Năng lực thiết kế ,thẩm định, đánh giá dự án và chương trình còn thấp - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 34 2.4 - Thực hiện dự án chậm và chất lượng công việc thấp - - - - - - - - - - -34 2.5- Giám sát chương trình và dự án - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -34 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CSHT GTVT - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -35 I- Qui hoạch phát triển GTVT đến năm 2010- - - - - - - - - - - - - - - - - - --35 1- Quan điểm và mục tiêu phát triển - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 35 1.1- Mục tiêu - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 35 1.2- Quan điểm - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 35 2- Qui hoạch phát triển cơ sở hạ tầng GTVT từ nay đến năm 2010 - - - - - 35 2.1- Đường bộ - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 36 2.2- Đường sắt - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -37 2.3- Hệ thống cảng biển quốc gia - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 38 2.4- Đường thuỷ nội địa - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -40 2.5- Giao thông đô thị. - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -41 2.6- Giao thông nông thôn - - - - - - - - - - - - - - - -- - - - - - - - - - - - - - -42 2.7- Nhu cầu vốn đầu tư phát triển và bảo trì CSHT-GTVT - - - - - - - -42 II- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển CSHT GTVT ở Việt nam - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -42 1-Giải pháp về cấp vốn cho các dự án - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -42 2- Tối ưu hoá việc sử dụng nguồn vốn. - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 43 3- Cải tiến chất lượng dự án và nâng cao hiệu quả quản lý các dự án CSHT GTVT - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -44 3.1- Về lập kế hoạch, dự án - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -44 3.2- Thực hiện dự án - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -45 3.3- Giám sát chương trình và dự án - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 45 4-Tăng cường phạm vi tham gia của khu vực tư nhân. - - - - - - - - - - - - - -45 5- Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong phát triển CSHT GTVT, nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 47 KẾT LUẬN- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -48 Tài liệu tham khảo - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 49 MỞ ĐẦU Cùng với xu hướng phát triển chung và quá trình hội nhập quốc tế, nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua đã đạt được những thành tựu hết sức quan trọng. Đó là tiền đề thuận lợi để chúng ta thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH-HĐH) đất nước. Tuy nhiên bước sang thế kỉ 21, nền kinh tế Việt Nam còn tồn tại nhiều bất cập, trong đó sự yếu kém của cơ sở hạ tầng (CSHT) đã và đang là rào cản lớn cho phát triển kinh tế. Theo nguyên tắc của sự phát triển : muốn cho kinh tế phát triển, cơ sở hạ tầng phải đi trước một bước và phát triển với nhịp độ cao hơn nhịp độ phát triển chung của nền kinh tế. Do đó yêu cầu cấp bách đặt ra là phải đầu tư và tạo điều kiện cho cơ sở hạ tầng phát triển. Một trong những lĩnh vực đang được ưu tiên đầu tư của cơ sở hạ tầng đó là giao thông vận tải (GTVT). Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này Chính phủ Việt Nam đặc biệt tập trung ưu tiên nhiều mặt về cơ chế chính sách, nguồn lực ...để phát triển nhanh cơ sở hạ tầng giao thông vận tải . Song hoạt động đầu tư phát triển CSHT GTVT ở Việt Nam, bên cạnh những thành tựu đạt được, vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại. Để hiểu rõ hơn về hoạt động đầu tư phát triển CSHT GTVT em đã chọn đề tài “ Đầu tư phát triển CSHT GTVT- Thực trạng và giải pháp “ cho đề án môn học của mình. CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG. I-LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ 1-Khái niệm Đầu tư- Đầu tư phát triển. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư chúng ta có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tư ( còn gọi là hoạt động đầu tư). Đầu tư theo nghĩa rộng, nói chung, là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất( nhà máy, đường xá, các của cải vật chất khác. . ), tài sản trí tuệ( trình độ văn hoá, chuyên môn , khoa học kỹ thuật. . ) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội. Trong các kết quả đã đạt được trên đây những kết quả là các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc mọi nơi, không chỉ đối với người bỏ vốn mà còn đối với cả nền kinh tế. Những kết quả này không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế được thụ hưởng. Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế- xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó. Như vậy, nếu xem xét trong phạm vi quốc gia thì chỉ có hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng tài sản vật chất, nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ, hoặc duy trì sự hoạt động của các tải sản và nguồn nhân lực sẵn có thuộc phạm trù đầu tư theo nghĩa hẹp hay phạm trù đầu tư phát triển. Từ đây ta có định nghĩa về đầu tư phát triển như sau: Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế- xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. 2- Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển. Hoạt động đầu tư phát triển có các đặc điểm khác biệt với các loại hình đầu tư khác, thể hiện ở các mặt sau đây : - Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Đây là cái giá phải trả khá lớn của đầu tư phát triển. - Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra. - Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra đối với các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thường đòi hỏi trong thời gian dài và do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị , kinh tế... - Các thành quả của đầu tư phát triển có giá trị sử dụng nhiều năm, có khi hàng trăm, hàng ngàn năm và thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công trình kiến trúc nổi tiếng trên thế giới (Kim tự tháp Ai Cập, nhà thờ La Mã ở Rôm, Vạn lí trường thành ở Trung Quốc ...) Điều này nói lên giá trị lớn lao của thành quả đầu tư phát triển . - Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng lên. Do đó, các điều kiện về địa hình tại đó có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư cũng như tác dụng sau này của các kết quả đầu tư. Thí dụ : Qui mô đầu tư để xây dựng nhà máy sàng tuyển than ở khu vực có mỏ than tuỳ thuộc rất nhiều vào trữ lượng than của mỏ. Nếu trữ lượng than của mỏ nhỏ thì qui mô nhà máy sàng tuyển cũng không nên lớn để đảm bảo cho nhà máy hàng năm hoạt động hết công suất với số năm tồn tại của nhà máy theo dự kiến trong dự án. Đối với các nhà máy thuỷ điện, công suất phát điện tuỳ thuộc nhiều vào nguồn nước nơi xây dựng công trình. Sự cung cấp điện đều dặn thường xuyên phụ thuộc vào tính ổn định của nguồn nước. Không thể di chuyển nhà máy thuỷ điện như di chuyển những chiếc máy tháo dời do các nhà máy sản xuất từ địa điểm này tới địa điểm khác. - Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu ảnh hưởng nhiều yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lí của không gian 3- Vai trò của đầu tư phát triển. Qua việc xem xét bản chất và đặc điểm của đầu tư phát triển, các lí thuyết kinh tế đều coi đầu tư phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế là chìa khoá của tăng trưởng. Vai trò này được thể hiện ở các mặt sau đây: 3.1- Đầu tư tác động tới tổng cung - tổng cầu . Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới (WB ), đầu tư thường chiếm khoảng 24% -28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Trong ngắn hạn khi tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư làm tổng cầu tăng (sản lượng tăng, giá giảm). Khi thành quả đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên kéo theo sản lượng tiềm năng tăng lên và do đó giá cả sản phẩm giảm xuống. 3.2- Đầu tư tác động hai mặt tới sự ổn định kinh tế . Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu và đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư, dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia . Khi tăng đầu tư, cầu của các yếu tố đầu tư tăng làm cho giá của các hàng hoá có liên quan tăng (giá vốn, giá công nghệ, lao động vật tư ) đến một mức độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lượt mình, lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống người lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lương thực tế ngày càng thấp. Mặt khác, tăng đầu tư làm cho cầu của các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm thất nghiệp, nâng cao đời sống người lao động...Tất cả các tác động này tạo điều kiện cho phát triển kinh tế . 3.3- Đầu tư tác động tới tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế . Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy : muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt được từ 15- 25 % so với GDP tuỳ thụôc vào ICOR của mỗi nước : ICOR = Vốn đầu tư / mức tăng GDP Tại các nước phát triển, ICOR thường lớn, từ 5-7 do thừa vốn thiếu lao động, vốn được sử dụng nhiều để thay thế cho lao động nên sử dụng nhiều công nghệ hiện đại có giá cao. Còn tại các nước chậm phát triển, ICOR thấp từ 2-3 do thiếu vốn thừa lao động nên có thể và phải cần nhiều lao động để thay thế cho vốn và sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ . Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, ICOR phụ thuộc nhiều vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu tư trong các ngành các vùng lãnh thổ và hiệu quả nền kinh tế nói chung. Thông thường ICOR trong nông nghiệp thấp hơn ICOR trong công nghiệp. ICOR trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế chủ yếu do tận dụng năng lực sản xuất sẵn có nên có ICOR thấp. ở các nước phát triển nếu đầu tư thấp thì tốc độ tăng trưởng thấp. 3.4- Đầu tư tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế . Kinh nghiệm nhiều nước trên thế giới cho thấy để đạt được tốc độ tăng trưởng mong muốn (9-10%) là tăng cường đầu tư nhằm tạo sự phát triển ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với ngành nông, lâm, nghiệp do những hạn chế về đất đai và sinh học để đạt được tốc độ tăng trưởng 5-6% là rất khó khăn. Như vậy chính sách đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế . Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy lợi thế so sánh của các vùng có khả năng phát triển hơn làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển . Về cơ cấu thành phần kinh tế, tuỳ vào mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn mà Nhà nước tập trung hỗ trợ, khuyến khích đầu tư, ưu tiên phát triển đối với một thành phần kinh tế nhất định từ đó nâng dần tỷ trọng đóng góp vào GDP của thành phần kinh tế này, đồng thời nâng cao qui mô, hiệu quả hoạt động của các thành phần kinh tế tạo sự phát triển đồng đều, hợp lí. Tuy nhiên, trong điều kiện Việt Nam hiện nay, thành phần kinh tế Nhà nước luôn giữ vai trò chủ đạo để đảm bảo định hướng XHCN trong lĩnh vực đầu tư nói riêng và phát triển kinh tế nói chung . 3.5- Đầu tư với việc tăng cường khả năng KHCN quốc gia . Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu tư là điều kiện tiên quyết để tăng cường khả năng công nghệ của nước ta hiện nay .Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ thì trình độ công nghệ của Việt Nam lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực. Theo UNIDO, Việt Nam đang là 1 trong 90 nước kém nhất về công nghệ. Vì vậy chúng ta cần có một chiến lược đầu tư phát triển công nghệ nhanh chóng và bền vững. Có hai con đường cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài . Nếu tự nghiên cứu chúng ta sẽ độc quyền công nghệ của mình trên thế giới. Tuy nhiên để tự nghiên cứu thì cần phải có thời gian, phương tiện, nhân tài, có tiền và độ mạo hiểm khá cao... Nếu mua công nghệ có sẵn trên thị trường thế giới, chúng ta nhanh chóng có công nghệ mà mình mong muốn. Song theo con đường này trình độ khoa học công nghệ của chúng ta sẽ phải nằm dưới tầm của người khác, phải chịu sự khống chế của bên bán, công nghệ chưa chắc đã phải là hiện đại nhất do đó hàng hoá sản xuất ra bị cạnh tranh, hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm sút.Dù là cách nào thì đều cần có tiền, có vốn đầu tư. Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là những phương án không khả thi 3.6- Ngoài ra, đầu tư có một vị trí quan trọng ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động và do đó ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng kinh tế. Thông qua đầu tư cho hệ thống giáo dục tại các trường đại học và trường dạy nghề, chúng ta sẽ đào tạo được đội ngũ lao động có văn hoá, có trình độ tay nghề cao, đáp ứng yêu cầu của các nhà tuyển dụng trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, giúp nâng cao trình độ tổ chức quản lí sản xuất, quản lí kinh tế của đội ngũ cán bộ. Cả hai yếu tố này đều ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động của các đơn vị sản xuất kinh doanh và các cơ quan điều hành nền kinh tế Ngoài ra, đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ thì đầu tư quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở này. Đối với các cơ sở vô vị lợi (là các đơn vị không hoạt động v
Tài liệu liên quan