Đẩy mạnh xuất khẩu là một trong những chiến lược quan trọng nhằm chủ động hội nhập kinh tế quốc tế với nền kinh tế Thế Giới và khu vực trên cơ sở phát huy tối đa nội lực và tranh thủ nguồn lực bên ngoài. Hoạt động xuất khẩu nông sản không chỉ mang lại nguồn lợi lớn cho doanh nghiệp mà còn đóng góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước, tích luỹ vốn từ nguồn ngoại tệ thu về đồng thời phát huy tính năng động và sáng tạo của các đơn vị kinh tế thông qua cạnh tranh. Ngoải ra, kinh doanh xuất khẩu còn là phương tiện khai thác triệt để những lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý và nguồn nhân lực, tạo thêm công ăn việc làm, thúc đẩy hợp tác quốc tế.
70 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1346 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nông sản tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xuất Nhập Khẩu & Đầu Tư Hà Nội - Unimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Đẩy mạnh xuất khẩu là một trong những chiến lược quan trọng nhằm chủ động hội nhập kinh tế quốc tế với nền kinh tế Thế Giới và khu vực trên cơ sở phát huy tối đa nội lực và tranh thủ nguồn lực bên ngoài. Hoạt động xuất khẩu nông sản không chỉ mang lại nguồn lợi lớn cho doanh nghiệp mà còn đóng góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước, tích luỹ vốn từ nguồn ngoại tệ thu về đồng thời phát huy tính năng động và sáng tạo của các đơn vị kinh tế thông qua cạnh tranh. Ngoải ra, kinh doanh xuất khẩu còn là phương tiện khai thác triệt để những lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý và nguồn nhân lực, tạo thêm công ăn việc làm, thúc đẩy hợp tác quốc tế.
Tuy nhiên xét về lâu dài, chúng ta vẫn có rất nhiều tiềm năng và điều kiện để phát triển nông nghiệp cao hơn do xuất phát từ một nước nông nghiệp là chủ đạo với hơn 70% lực lượng lao động trong ngành nông nghiệp, được thiên nhiên ưu đãi, khí hậu nhiệt đới gió mùa, đất đai phì nhiêu với những đặc sản nổi tiếng như chè Thái Nguyên, gạo trắng hạt dài - đứng thứ hai Thế giới về xuất khẩu gạo sau Thái Lan. Nói cách khác, chúng ta có thể phát triển một nền nông nghiệp bền vững. Từ những lợi thế trên, Đảng và nhà nước ta đã xác định lấy nông sản làm mặt hàng xuất khẩu chủ đạo, coi xuất khẩu là ưu tiên hàng đầu trong quan hệ kinh tế quốc tế nhằm tạo ra những mặt hàng mũi nhọn chủ lực trên thị trường quốc tế, tái cơ cấu lại lực lượng lao động sao cho phù hợp với đòi hỏi của xu thế hiện nay - đặc biệt khi Việt Nam vừa chính thức trở thành thành viên của đại gia đình WTO. Đây cũng mở ra nhưng cơ hội mới đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức lớn cho Việt Nam.
Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên XNK - Đầu Tư Hà Nội - Unimex là một trong những DNNN lớn với chức năng chính là xuất khẩu đã mạnh dạn tham gia vào hoạt động xuất khẩu nông sản. Cho đến nay, Công ty đã trở thành một trong những doanh nghiệp dẫn đầu trong cả nước về xuất khẩu và đã luôn khẳng định được vị trí của mình trên thị trường trong và ngoài nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định cả chủ quan lẫn khác quan mà Công ty cần phải khắc phục để vượt qua trong thời gian tới. Nói cách khác, những thành tựu trong thời gian qua chưa xứng đáng với tầm vóc năng lực của Công ty.
Từ những lý do trên, em đã chọn đề tài: “Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nông sản tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xuất Nhập Khẩu & Đầu Tư Hà Nội - Unimex’’
Bố cục chuyên đề gồm 3 chuơng:
ChươngI: Giới thiệu chung về Công ty Unimex.
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty Unimex Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩu mạnh xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty Unimex.
Em xin cảm ơn thầy giáo TS. Trần Việt Lâm, Ths. Vũ Trọng Nghĩa đã trực tiếp hướng dẫn và tập thể các cô chú anh chị cán bộ Công ty Unimex nói chung và phòng kinh doanh 7 nói riêng (đặc biệt là cô Hoàng Thị Vượng – trưởng phòng) đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề này.
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY UNIMEX
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1. Thông tin chung về Công ty
Công ty Xuất Nhập Khẩu & Đầu Tư Hà Nội - Unimex được thành lập vào tháng 2 năm 1962. Lúc đầu là Công ty thu mua hàng xuất khẩu Hà Nội với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là thu gom hàng nông sản, thủ công mỹ nghệ xuất khẩu và bán hàng cho các Tổng Công ty xuất khẩu Trung Ương theo kế hoạch hàng năm của Nhà nước.
Công ty Unimex Hà Nội có tên giao dịch đối ngoại là: “HA NOI IMPORT - EXPORT AND INVESTMENT COPORATION”
Tên điện tín: UNIMEX - HANOI
Trụ sở giao dịch: 41 Ngô Quyền - Hà Nội
Telex: 8264159 - 8255875
Fax: (84 - 4)8259246
1.2. Quá trình hình thành
Tháng 4 năm 1980 hoạt động ngoại thương của thành phố phát triển, UBND thành phố Hà Nội quyết định thành lập liên hiệp Công ty Xuất Nhập Khẩu Hà Nội là đơn vị kinh tế làm chức năng kinh doanh XNK tổng hợp, tổ chức sản xuất và kinh doanh trong nước.
Năm 1987, Liên Hiệp Công ty được Nhà nước cho trực tiếp kinh doanh nhập khẩu với thị trường nước ngoài.
Cuối năm 1991, UBND thành phố Hà Nội có quyết định số 3310/QĐUB/TC, hoạt động của liên hiệp Công ty được tăng thêm chức năng đầu tư, kinh doanh với nước ngoài đã đổi tên thành Liên hiệp Công ty Xuất Nhập Khẩu và Đầu Tư Hà Nội (Unimex Hà nội).
Ngày 24/3/1993 UBND thành phố HN đã ra quyết định số 1023/QĐUB thành lập Công ty Xuất Nhập Khẩu và Đầu Tư Hà Nội được nằm trong liên hiệp Công ty XNK & Đầu Tư Hà Nội (gọi tắt là Unimex - Hà nội).
Tổng hợp vốn:
+ Vốn cố định: 5.385.494.661 VNĐ
+ Vốn lưu động: 45.800.495.86 VNĐ
Từ năm 1995 Công ty bắt đầu mở rộng đối tượng kinh doanh ra các đơn vị nhỏ lẻ, chuyển dần xuất nhập khẩu uỷ thác sang tự doanh, triển khai kinh doanh gia công xuất nhập khẩu, khai thác nhập hàng phi mậu dịch phục vụ cho đối tượng người Việt Nam công tác, lao động và học tập ở nước ngoài được hưởng chế độ miễn thuế, xây dựng kho chứa hàng XNK.
Tháng 10/2004 Công ty Unimex sáp nhập vào Tổng Công ty Thương mại HN HAPRO, việc chuyển đổi đã tạo điều kiện để Công ty đổi mới, mở rộng quy mô và phạm vi kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động để thích ứng với cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế. Tổng Công ty Thương Mại HN - tên giao dịch là HAPRO là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, bao gồm Công ty mẹ - Tổng Công ty thương mại Hà Nội và 23 Công ty con là các Công ty TNHH một thành viên, các Công ty cổ phần và các Công ty liên doanh liên kết. Trong Công ty thương mại HN trực tiếp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với phần vốn đầu tư vào các Công ty con. Địa chỉ: 38-40 Lê Thái Tổ, Hoàn Kiếm, HN.
Giám đốc: Nguyễn Hữu Thắng
Website:
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Công ty XNK và Đầu Tư HN - Unimex là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty thương mại HN, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được đăng ký thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp, điều lệ Tổng Công ty Thương Mại HN và điều lệ Công ty được UBND thành phố phê chuẩn, có chức năng:
+ Xuất khẩu trực tiếp và nhận uỷ thác xuất khẩu: Hàng nông sản, thực phẩm, dược liệu, gia vị, lâm sản, thuỷ hải sản. Hàng công nghiệp, thủ công mỹ nghệ.
+ Nhập khẩu trực tiếp và nhận uỷ thác nhập khẩu: Máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, giao thông vận tải, bưu điện, hàng hải, y tế…lương thực, thực phẩm và hàng tiêu dùng.
+ Kinh doanh: Kinh doanh cho thuê nhà, dịch vụ du lịch - khách sạn. Bán hàng miễn thuế cho các đoàn ngoại giao, các tổ chức quốc tế và khách du lịch nước ngoài.
+ Đầu tư, liên doanh: Với nước ngoài và doanh nghiệp trong nước trên các lĩnh vực: chế biến sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tiêu dùng thay thế hàng nhập khẩu, mạng lưới cửa hàng bách hoá, cơ sở kinh doanh dịch vụ…
+ Nhận xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, đặc biệt là các công trình có sử dụng sản phẩm nhóm sản xuất công nghiệp.
+ Huy động vốn cho vay.
Cho đến nay Công ty Unimex HN đã trực tiếp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu với 30 thị trường Châu Âu, Đông Âu và Trung Đông. Nguồn hàng nói chung là ổn định, có đủ khả năng cung ứng nhiều mặt hàng cho các thị trường lớn như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật…Công ty còn mở rộng quan hệ buôn bán trực tiếp với các nước Châu Âu, Mỹ…Ngoài ra, Công ty còn thông qua các tổng Công ty có chức năng làm đầu mối để xuất nhập khẩu uỷ thác với những thị trường khác.
Hiện nay Công ty có văn phòng đại diện ở Nga, 2 chi nhánh ở Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh và tổ chức liên doanh liên kết để khai thác các mặt hàng nông sản công nghiệp và thủ công nghiệp trong và ngoài thành phố để xuất khẩu. Trong sản xuất và kinh doanh Công ty đã áp dụng việc đa dạng hoá sản phẩm, trong đó mặt hàng xuất khẩu chính là nông sản. Trong quản lý tài chính, với các biện pháp quản lý tài sản, tiền vốn khá năng động Công ty đã khắc phục được biến động của thị trường.
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty
Công ty là một Doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập, được Nhà nước giao vốn để hoạt động, phát triển ngành nghề kinh doanh của mình. Từ bộ máy cồng kềnh, nhiều bộ phận đến nay Công ty đã có một bộ máy tổ chức quản lý theo mô hình Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên, mô hình chủ tịch Công ty nghĩa là người trực tiếp giúp chủ sở hữu Công ty, giám đốc do chủ sở hữu Công ty bổ nhiệm.
- Công ty XNK & Đầu Tư HN trực thuộc Tổng Công ty thương mại HN theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con.
3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Chủ tịch Công ty
Ban Tổng Giám Đốc
Phòng
TC-Cán bộ
Phòng TC-KT
Phòng KH-TH
Các phòng KD&ĐT
Các Trung tâm
Các Xí nghiệp
Các Chi nhánh
Bộ phận KD
Các phân xưởng SX
Các cửa hàng
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
- Chủ tịch kiêm tổng giám đốc Công ty: là người đứng đầu Công ty, điều hành mọi hoạt động của Công ty, quản lý chung khối văn phòng, kinh doanh, các chi nhánh và khối xí nghiệp, là người đại diện của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Tổng Công ty thương mại và tập thể lao động.
- Công ty có hai phó tổng giám đốc giúp đỡ trong việc quản trị, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
- Phòng kế toán tài vụ: có nhiệm vụ hạch toán kế toán, đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh trong từng kế hoạch (tháng, quý, năm), kịp thời phát hiện các hoạt động tài chính tiêu cực làm ảnh hưởng đến Công ty. Đảm bảo vốn phục vụ cho các hoạt động của các phòng kinh doanh trong Công ty, điều tiết vốn nhằm mục tiêu kinh doanh, đảm bảo vốn được quay vòng nhanh và có hiệu quả nhất. Quyết toán tài chính với các cơ quan cấp trên và các cơ quan hữu quan, tổ chức tàichính, ngân hàng àng năm.
- Phòng tổ chức cán bộ: có nhiệm vụ quản lý toàn bộ nhân lực của Công ty, tham mưu cho tổng giám đốc về sắp xếp, bố trí nhân lực hợp lý và hiệu quả nhất. Quy hoạch đào tạo, điều hành, bổ sung lao động nhằm phù hợp với yêu cầu kinh doanh. Ngoài ra, phòng tổ chức cán bộ còn làm một số công việc khác như: bảo vệ chính trị nội bộ, thanh tra lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội.
- Phòng kế hoạch tổng hợp: có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch của Công ty trong dài hạn, ngắn hạn, thu thập và nắm giữ toàn bộ thông tin về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu. Báo cáo thông tin cho tổng giám đốc một cách chính xác, kịp thời nhằm giúp tổng giám đốc có quyết định đúng đắn phù hợp với yêu cầu phát triển của Công ty.
- Các phòng kinh doanh:
+ Phòng kinh doanh 1: Xuất khẩu hàng nông sản. Phòng có nhiệm vụ thu mua và xuất khẩu các mặt hàng nông sản đặc trưng và có thế mạnh của Việt Nam như hạt tiêu, gạo, quế, hoa hồi, chè. Với các mặt hàng xuất xứ từ các tỉnh phía nam như Hạt Tiêu và gạo, Công ty có ký hợp đồng thu mua với một số các đại lý lớn ở địa phương. Với các sản phẩm có xuất xứ từ các tỉnh phía Bắc như Quế và Hoa hồi, Công ty tự đứng ra thu mua từ các hộ nông dân hoặc mua lại của các kho hàng lớn tại địa phương.
+ Phòng kinh doanh 2: Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, nhập khẩu các máy móc thiết bị.
+ Phòng kinh doanh 3: Xuất nhập khẩu tổng hợp.
+ Phòng kinh doanh 4: Xuất khẩu tổng hợp, nhập khẩu phương tiện vận tải.
+ Phòng kinh doanh 6: Xuất nhập khẩu tổng hợp.
+ Phòng kinh doanh 7: Xuất nhập khẩu tổng hợp.
+ Phòng kinh doanh 8: Xuất nhập khẩu tổng hợp
- Ban đầu tư (trực thuộc phòng Tài chính - Kế toán): Có nhiệm vụ tham mưu giúp tổng giám đốc trong công tác đầu tư với các tổ chức kinh doanh trong và ngoài nước. Định hướng đầu tư, quy hoạch và quản lý xây dựng cơ bản của các đơn vị trực thuộc Công ty, đồng thời tổ chức và thực hiện việc xây dựng công trình từ giai đoạn chuẩn bị đến khi kết thúc đầu tư xây dựng.
- Ban công nợ (trực thuộc phòng Tài chính - Kế toán): Giải quyết các khoản nợ còn tồn đọng trong và ngoài nước, xây dựng và đề xuất các phương án thu hồi công nợ trong các địa phương, trình duyệt Ban Giám đốc, đồng thời phối hợp với các phòng ban kinh doanh tổ chức đối chiếu sổ lưu cũ và kế toán tài vụ, đàm phán thương lượng với khách hàng trong và ngoài nước nhằm giải quyết tốt công tác thanh toán. Duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng, phối hợp với các phòng ban, cá nhân liên quan, cung cấp các chứng từ cần thiết, tổng hợp các báo cáo định kỳ về tình hình thu hồi công nợ cho lãnh đạo Công ty và giúp thanh toán công nợ thuận lợi.
- Chi nhánh: Gồm chi nhánh Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh.
Chi nhánh Hải Phòng: thực hiện các nghiệp vụ giao nhận liên quan trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá qua cửa khẩu Hải Phòng.
Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh: Có nhiệm vụ liên hệ với các đại lý thu mua hàng ở các tỉnh phía Nam và làm nhiệm vụ giao nhận với các lô hàng xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Thành phố Hồ Chí Minh.
- Các trung tâm: Gồm trung tâm thương mại xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ (ARTEX Ha Noi); trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu tổng hợp HN (GENEXIM). Các trung tâm này thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp; hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch được giao, là các đơn vị hạch toán phụ thuộc nên phải báo cáo với cấp trên về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Các xí nghiệp:
• Xí nghiệp Chè Thủ Đô.
Sản xuất và chế biến chè phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
• Xí nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu Phú Diễn.
Xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất và gia công hàng may mặc phục vụ xuất khẩu.
• Xí nghiệp bao bì.
Xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất các loại bao bì đóng gói phục vụ cho các xí nghiệp Chè Thủ Đô và xí nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu Phú Diễn. Ngoài ra, xí nghiệp còn sản xuất phục vụ nhu cầu của các nhà máy và xí nghiệp ở các vùng phụ cận.
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Unimex
Bảng 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Unimex (2003 - 2006)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
Doanh thu
971390
1122460
1250470
1382839
Chi phí
968947
1121019
1247870
1379989
Lợi nhuận
2443
1441
2600
2850
Thu nhập bình quân/ tháng
2,4
2,14
2,25
2,5
Tổng nộp ngân sách
60,978
95,808
158,000
176,000
(Nguồn: Báo cáo tổng kết phòng Kế Toán)
- Về doanh thu: Doanh thu của Công ty tăng qua các năm. Năm 2003, Công ty có được doanh thu là 971390 (tr Đ) thì tới năm 2004, mức tăng doanh thu nhảy vọt lên tới 1122460 (tr Đ), tăng 151070 (Tr Đ) tương đương với tăng 15,6 %. Đây là mức tăng doanh thu nhanh nhất từ năm 2003 tới năm 2006. Ta có thể nhìn rõ hơn qua hình 1 bên dưới:
Tuy doanh thu các năm tăng nhưng mà mức tăng doanh thu có xu hướng tăng giảm dần. Nếu như năm 2004 doanh thu tăng 15,6% thì qua các năm tiếp theo, doanh thu tăng giảm dần: 2005 tăng 11,4%, năm 2006 tăng 10,6%.
- Về chi phí của Công ty: Chi phí của Công ty tăng qua các năm. Tốc độ tăng của chi phí gần giống tốc độ tăng của doanh thu. Năm 2004 chi phí có tốc độ tăng nhanh nhất 15,7% (so với năm 2003), năm 2005 có tốc độ tăng là 11,3%, còn năm 2006 thì tốc độ tăng chỉ là 10,6%.
- Về lợi nhuận:
Chính vì năm 2004 doanh thu và chi phí của Công ty đều tăng nhanh nhất nên lợi nhuận năm đó giảm hẳn đi. Nếu năm 2003 lợi nhuận của Clà 2443 (tr Đ) thì năm 2004 lợi nhuận chỉ còn 1441 (tr Đ) giảm đi 1002 (tr Đ). Đó là 1 con số khá lớn, có nghĩa năm 2004 lợi nhuận giảm đi 41%. Điều này có thể lí giải do điều kiện biến động của môi trường: bão lũ, dịch bệnh...; chỉ số giá tăng.
Nhưng đến năm 2005 lợi nhuận lại lên đến mức 2600 triệu đồng (cao hơn năm 2004) do Công ty sáp nhập với hai trung tâm thương mại là ARTEX và GENEXIM. Năm 2006 đạt 2850 triệu đồng nhưng so với các năm trước thì mức tăng này là không nhiều do chi phí tăng như: Giá các nguyên liệu đầu vào tăng, cước vận chuyển tăng…
- Về nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước:
Công ty luôn thực hiện nghiêm túc, đúng hạn các nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước, năm sau thường cao hơn năm trước đặc biệt từ năm 2005 tổng nộp ngân sách của Công ty tăng lên mức 158.000 ( triệu đồng) do Công ty nhập nhiều xe máy mặt hàng chịu thuế 100%. Tuy nhiên, theo dự báo khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế Giới - WTO (11/2006) thì một số loại thuế sẽ được điều chỉnh lại và mức nộp ngân sách sẽ có thay đổi.
- Thu nhập của cán bộ công nhân viên:
Kết quả kinh doanh của Công ty ngày một ổn định, lợi nhuận tăng làm cho thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng ổn định và tăng lên. Năm 2003 là 2.4 triệu đồng riêng năm 2004 thu nhập bình quân có giảm xuống còn 2.1 triệu. Điều này cũng dễ dàng giải thích. Đó là do lợi nhuận năm 2004 bị giảm đi so với năm 2003. Và đến năm 2005 khi lợi nhuận được khôi phục thì lợi nhuận của Công ty lại tăng lên 2.25 triệu đồng. Một phần đóng góp quan trọng trong sự biến đổi tiền lương đó là do có sự thay đổi về chính sách lương tối thiểu của Chính phủ. Năm 2006 thu nhập của cán bộ nhân viên sẽ đạt 2.5 triệu đồng/ người, tuy nhiên xu hướng này sẽ còn tiếp tục phát triển do mức sinh hoạt ngày càng đắt đỏ.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY UNIMEX HÀ NỘI
1. Các nhân tố ảnh hướng đến hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty
1.1. Các nhân tố chủ quan
1.1.1. Khả năng về vốn cho hoạt động xuất khẩu
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng không thể thiếu trong sản xuất kinh doanh vì nó quyết định đến quy mô và năng lực của doanh nghiệp. Nói cách khác vốn là yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh sản xuất, khả năng phân phối và đầu tư có hiệu quả nguồn vốn.
Vốn kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Nếu thiếu vốn sẽ gây rất nhiều khó khăn trở ngại cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu doanh nghiệp có khả năng về vốn sẽ có thể đổi mới công nghệ, thực hiện những hợp đồng có giá trị lớn. Chính vì vậy, việc đảm bảo đầy đủ vốn cho kinh doanh là rất quan trọng giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty được liên tục và đạt hiệu quả cao. Một số hình thức huy động vốn như: tự huy động vốn trong Công ty, vốn vay Ngân Hàng, vốn liên doanh liên kết, vốn vay bằng phát hành trái phiếu...
Hiện nay, Công ty có thể huy động vốn từ các nguồn:
- Vốn tự có trong quá trình kinh doanh: có được chủ yếu do phân chia lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm
- Vốn vay ngắn hạn từ ngân hàng: Đây là phương thức chủ yếu mà Công ty dùng để huy động vốn. Do đặc thù là doanh nghiệp xuất khẩu nên việc huy động vốn của Công ty có một số thuận lợi nhất định do chính sách khuyến khích xuất khẩu của nhà nước ta. Khi Công ty có hợp đồng xuất khẩu, Công ty có thể vay vốn ngắn hạn (thường là 4 tháng) từ ngân hàng để thu mua hàng hoá. Huy động vốn theo phương thức này sẽ được hưởng lãi xuất ưu đãi nếu so với phương thức vay thương mại thông thường. Vì là doanh nghiệp nhà nước nên Công ty được huy động vốn theo hình thức tín chấp với hạn mức lớn. Đây là thuận lợi rất lớn của Công ty so với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay.
- Vốn vay từ liên doanh, liên kết. Vì Công ty là công trực thuộc Tổng Công ty Thương mại Hà Nội nên Công ty huy động nguồn vốn từ mối quan hệ này. Phương thức này có thể giúp cho Công ty chia sẻ rủi ro khi đầu tư. Ngược lại phải chia sẻ lợi nhuận. Nguồn vốn này Công ty rất ít sử dụng.
- Vốn từ các khách hàng lớn trả trước. Với những khách hàng nước ngoài lớn thì Công ty có thể nhận những khoản tiền ứng trước. Đây cũng là một nguồn vốn quan trọng đối với Công ty.
Có rất nhiều hình thức cung ứng vốn cho các doanh nghiệp nhưng Công ty sử dụng có 4 phương thức nêu trên. Chính vì không đa dạng được các nguồn cung ứng vốn nên khả năng về vốn của Công ty khó khăn. Nếu cứ sử dụng hình thức vay ngân hàng thì không có lợi khi mà việc thu mua, vận chuyển hàng nông sản mất nhiều thời gian. Còn chỉ sử dụng vốn tự có thì không đủ đáp ứng các đơn hàng, không tận dụng hết được hiệu quả của các nguồn vốn.
Trong thời gian tới, theo xu hướng cổ phần hoá các doanh nghiệp (đặc biệt là các DNNN) thì Công ty sau khi cổ phần sẽ huy động được vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường. Điều này khiến Công ty thuận lợi hơn trong việc huy động vốn để chuẩn bị thu mua đáp ứng kịp thời các đơn hàng nông sản xuất khẩu.
1.1.2. Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu
Con người là nhân tố quyết định của mọi hoạt động trong x