Sự cần thiết của vấn đề cần nghiên cứu
Xuất khẩu cà phê hàng năm vẫn đem lại doanh thu lớn trong nhóm các mặt hàng nông sản , ước đạt khoảng 1.5 tỷ USD. Và trong thời gian tới đây vẫn là mặt hàng mang lại giá trị xuất khẩu cao của Việt Nam. Vì vậy vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này là mối quan tâm của các ngành các cấp cũng như của các doanh nghiệp xuất khẩu.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hòa là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu cà phê lớn của Việt Nam. Hiện nay, đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê nói chung và doanh nghiệp Thái Hòa nói riêng còn tồn tại một số vấn đề trong xuất khẩu mặt hàng cà phê. Vì vậy, qua thời gian thực tập 15 tuần tại công ty em đã quyết định chọn đề tài: “ Đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng cà phê tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hòa” làm nội dung cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục đích
Qua những tìm hiểu nghiên cứu về tình hình xuất khẩu của công ty để tìm ra những giải pháp đồng thời đưa ra một số kiến nghị đối với các ngành các cấp có liên quan thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng cà phê của công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của bài viết em xin đề cập đến tình hình xuất khẩu của công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hòa trong thời gian 3 năm gần đây(2005- 2007)
Bài viết gồm các phần chính sau:
Chương I: Tổng quan xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam
Chương II: Tình hình xuất khẩu mặt hang cà phê của công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hòa
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng cà phê tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hòa.
Để hoàn thành tốt được bài viết em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc đã tận tình hướng dẫn. Em cũng xin cảm ơn toàn thể các anh các chị trong công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hòa, đặc biệt là các anh chị trong phòng kinh doanh đã hết sức giúp đỡ em trong suốt thời gian em thực tập tại công ty.
69 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1324 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng cà phê tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Sự cần thiết của vấn đề cần nghiên cứu
Xuất khẩu cà phê hàng năm vẫn đem lại doanh thu lớn trong nhóm các mặt hàng nông sản , ước đạt khoảng 1.5 tỷ USD. Và trong thời gian tới đây vẫn là mặt hàng mang lại giá trị xuất khẩu cao của Việt Nam. Vì vậy vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này là mối quan tâm của các ngành các cấp cũng như của các doanh nghiệp xuất khẩu.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hòa là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu cà phê lớn của Việt Nam. Hiện nay, đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê nói chung và doanh nghiệp Thái Hòa nói riêng còn tồn tại một số vấn đề trong xuất khẩu mặt hàng cà phê. Vì vậy, qua thời gian thực tập 15 tuần tại công ty em đã quyết định chọn đề tài: “ Đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng cà phê tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hòa” làm nội dung cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục đích
Qua những tìm hiểu nghiên cứu về tình hình xuất khẩu của công ty để tìm ra những giải pháp đồng thời đưa ra một số kiến nghị đối với các ngành các cấp có liên quan thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng cà phê của công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của bài viết em xin đề cập đến tình hình xuất khẩu của công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hòa trong thời gian 3 năm gần đây(2005- 2007)
Bài viết gồm các phần chính sau:
Chương I: Tổng quan xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam
Chương II: Tình hình xuất khẩu mặt hang cà phê của công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hòa
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng cà phê tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hòa.
Để hoàn thành tốt được bài viết em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc đã tận tình hướng dẫn. Em cũng xin cảm ơn toàn thể các anh các chị trong công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hòa, đặc biệt là các anh chị trong phòng kinh doanh đã hết sức giúp đỡ em trong suốt thời gian em thực tập tại công ty.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn !
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Bảng 1: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam
Bảng 2: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2005-2007
Bảng 3: Tình hình sản lượng và doanh thu xuất khẩu qua các năm
Bảng 4: Doanh thu theo cơ cấu mặt hang
Bảng 5: Tình hình xuất khẩu theo thị trường bạn hàng
Bảng 6: Tình hình xuất khẩu theo loại hình giao dịch
Bảng 7: Khả năng sản xuất của công ty trong thời gian tới
Biểu đồ 1: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam
Biểu đồ 2: Gía cà phê tại hai thị trường giao dịch lớn (2000-2006)
Biểu đồ 3: Doanh thu xuất khẩu cà phê công ty Thái Hòa
Biểu đồ 4: Sản lượng xuất khẩu qua các năm
Biểu đồ 5: Kim ngạch theo cơ cấu mặt hang
Biểu đồ 6: Kim ngạch xuất khẩu qua các thị trường
Biểu đồ 7: Sản lượng xuất khẩu qua các thị trường
Biểu đồ 8: Kim ngạch xuất khẩu theo loại hình giao dịch
Biểu đồ 9: Sản lượng xuất khẩu theo loại hình giao dịch
Sơ đồ 1: Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức của công ty
Sơ đồ 3: Thanh toán theo phương thức chuyển tiền trả sau
Sơ đồ 4: Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
Sơ đồ 5: Thanh toán theo phương thức đổi chứng từ trả tiền ngay
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
I. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
Khái niệm về xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp
Xuất khẩu hàng là một hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận bằng cách bán sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài và sản phẩm dịch vụ ấy phải di chuyển ra khỏi biên giới của một quốc gia.
Các hình thức xuất khẩu hàng hóa
a.Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức các doanh nghiệp Việt Nam trực tiếp thiết lập quan hệ làm ăn buôn bán với nước ngoài qua con đường gặp gỡ trực tiếp hoặc thông qua giao dịch thư từ.
Đây là hình thức giao dịch xuất khẩu chủ yếu của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay . Đặc điểm của hình thức này là đòi hỏi doanh nghiệp có tính chủ động cao trong việc bắt mối, thiết lập quan hệ với đối tác nước ngoài cũng như duy trì mối quan hệ đó. Trong hoạt động mở rộng hoạt động kinh doanh, tìm kiếm đối tác mới phần lớn đều bắt đầu từ những hoạt động xuất khẩu trực tiếp này, đến khi phát triển mối quan hệ làm ăn đến một mức độ nhất định có thể áp dụng các hình thức khác. Vì vậy trong bản báo cáo này em xin đi sâu tìm hiểu về các bước cũng như hình thức để thực hiện hoạt động xuất khẩu này.
b. Xuất khẩu đối lưu
Xuất nhập khẩu đối lưu là hình thức trong đó xuất khẩu được kết hợp chặt chẽ với nhập nhẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi với nhau có giá trị tương đương.
Hình thức này chiếm khoảng 20% trong hoạt động xuất nhập khẩu
Hình thức này có ưu điểm đó là vì tiền ít được sử dụng trong thanh toán nên tránh được những rủi ro trong quá trình thanh toán, cũng như sự biến đổi tỷ gía. Tuy nhiên nó cũng có nhiều điều kiện đặt ra đó là ta chỉ xuất khẩu đựơc khi có nhu cầu nhập khẩu một mặt hàng tương ứng từ phía đối tác mà phần lớn lại không phát sinh nhu cầu đó, thứ hai điều kiện cân bằng trong trao đổi cũng phải được đảm bảo như cân bằng về giá, cân bằng về mặt hàng trao đổi, cân bằng về tổng giá trị trao đổi, cân bằng về điều kiện cơ sở giao hàng.. Chính vì những hạn chế này đây cũng không phải là hoạt động xuất khẩu chủ yếu của các doanh nghiệp.
Có thể kể đến một vài hình thức của hoạt động xuất nhập khẩu đối lưu như
Mua đối lưu: là hình thức một bên xuất khẩu, phía bên kia sẽ ghi nhận khoản nợ đó, nhưng không thanh toán bằng tiền mà khi nào bên xuất khẩu có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa mình có thì sẽ dùng hàng hóa đó để trả khoản nợ đó.
Chuyển giao nghĩa vụ
Đó là hình thức một bên nhập khẩu hàng hóa của bên kia nhưng lại chuyển giao nghĩa vụ thanh toán tiền hàng cho bên thứ ba
Có thể hình dung theo một ví dụ sau:
Công ty A xuất khẩu xe máy Công ty B
( Nhật) (Việt Nam)
Thanh toán
Công ty C
( Nhật) xuất khẩu thủy sản
Giao dịch bồi hoàn:Là hình thức xuất khẩu chủ yếu sử dụng trong xuất khẩu máy móc thiết bị, trong đó một bên cung cấp hàng hóa( máy móc thiết bị )và được bên kia thanh toán thanh toán bằng cách giành ưu đãi trong đầu tư, hợp tác hoặc bán sản phẩm.
Hình thức mua lại sử dụng trong chuyển giao công nghệ, một bên chuyển giao công nghệ cho bên kia và được thanh toán bằng cách nhận một phần sản phẩm hoặc hưởng một phần lợi nhuận do công công nghệ đó tạo ra
c. Kinh doanh tái xuất
Tái xuất là hình thức xuất khẩu những hàng hóa trước đó nhập khẩu từ một nước sang một nước khác, những hàng hóa là đối tượng của hình thức xuất khẩu xuất khẩu này phải không được sử dụng và chế biến ở nước tạm nhập tái xuất.
Mục đích của kinh doanh tái xuất là mua rẻ hàng hóa của nước này bán đắt hàng hóa ở nước khác và thu số ngoại tệ lớn hơn số vốn ban đầu. Giao dịch này luôn luôn thu hút ba bên tham gia : bên xuất khẩu, bên tái xuất, bên nhập khẩu.
Các hình thức kinh doanh tái xuất chủ yếu ở Việt Nam hiện nay
Kinh doanh chuyển khẩu
Hình thức kinh doanh tạm nhập tái xuất
Kinh doanh tạm nhập tái xuất được hiểu là việc mua bán hàng hóa của một nước để bán cho một nước khác trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế , có làm thủ tục nhập khẩu vào nước tạm nhập tái xuất, rồi làm thủ tục xuất khẩu mà không qua gia công chế biến.
d. Xuất khẩu gián tiếp(qua trung gian)
Là hình thức xuất khẩu hàng hóa phải qua một trung gian thứ ba để thiết lập mối quan hệ, thỏa thuận quan hệ mua bán, người thứ ba này là trung gian thương mại
Người trung gian phổ biến trong giao dịch quốc tế là đại lý và môi giới.
e. Phương thức mua bán tại sở giao dịch hàng hóa
Sở giao dịch hàng hóa là một thị trường đặc biệt được tôt chức ở một nơi nhất định và hoạt động trong một thời gian nhất định, tai đó thông qua người môi giới do sở giao dịch chỉ định người ta mua bán hàng hóa có khối lượng lớn có phẩm chất tương đồng và được tiêu chuẩn hóa rất cao.
Các nghiệp vụ mua bán tại sở giao dịch hàng hóa
Nghiệp vụ giao dịch kỳ hạn là việc mua bán mà giá cả được xác định theo hợp đồng còn việc giao hàng và thanh toán diễn ra sau một kỳ hạn nhất định.
Nghiệp vụ tự bảo hiểm là sự phối hợp giữa nghiệp vụ mua thật bán thật trên thị trường với nghiệp vụ bán kỳ hạn trên sàn giao dịch theo chiều ngược lại. Sàn giao dịch đóng vai trò như công ty bảo hiểm giúp cho người kinh doanh giảm rủi ro về giá.
Nghiệp vụ mua bán hàng hóa giao ngay là những giao dịch mua bán thật được tiến hành tại sở giao dịch hàng hóa, trong đó giá cả được thống nhất khi kí hợp đồng còn việc thực hiện hợp đồng được thực hiện sau 2 hoặc 3ngày làm việc.
f. Đấu thầu quốc tế và đấu giá quốc tế
Đấu thầu quốc tế là một phương thức giao dịch đặc biệt , trong đó người mua( tức người gọi thầu) công bố những điều kiện mua hàng để người bán( tức người dự thầu) báo giá mình muốn bán, sau đó người mua sẽ chọn mua của người nào bán giá rẻ nhất và điều kiện tín dụng phù hợp hơn cả với những điều kiện đã nêu.
- Đấu giá quốc tế
Là phương thức bán hàng đặc biệt được tổ chức tại một nơi nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định, tại đó sau khi xem hàng người mua (nhà nhập khẩu) tự do cạnh tranh trả giá và hàng hóa đựơc bán cho người trả giá cao nhất.
Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hóa
a. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
Như các hoạt động kinh doanh khác, vai trò của nghiên cứu thị trường trong xuất nhập khẩu rất quan trọng, giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác về thị trường xuất nhập khẩu, có nguồn thông tin toàn diện, chuẩn xác làm nền tảng cho chiến lược marketing xuất nhập khẩu. Nếu không thực hiện nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu hoặc thực hiện sơ sài , doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với những rủi ro rất lớn.
Tuỳ theo đặc điểm yêu cầu và điều kiện riêng doanh nghiệp có thể thực hiện nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu theo một trong ba hình thức: tự tiến hành, thuê dịch vụ nghiên cứu, kết hợp tiến hành và thuê dịch vụ. Về mặt thực tiễn dù chọn hình thức nào doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng cần nắm được hai vấn đề, đó là kỹ năng quản trị dự án nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu và các nội dung cũng như kỹ thuật nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu phổ biến thường dùng.
- Bước 1: Xây dựng bản mô tả yêu cầu thông tin có liên quan đến chương trình xuất khẩu
Tham gia vào chương trình xuất khẩu của doanh nghiệp có nhiều bộ phận khác nhau dưới hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp. Nhu cầu thông tin của các bộ phận này khác nhau, ví dụ nhóm thiết kế sản phẩm cần thông tin về đặc điểm , sở thích, lối sống... của khách hàng trong khi phòng tài chính cần thông tin về hệ thống và phương thức thanh toán ở thị trường xuất khẩu mục tiêu. Do đó, đầu tiên bộ phận phụ trách nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp cần tập hợp tất cả các yêu cầu thông tin từ các phòng ban và cá nhân có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến dự án xuất khẩu của doanh nghiệp để xây dựng bản mô tả nhu cầu thông tin xuất khẩu chung của doanh nghiệp.
- Bước 2: Chuyển đổi nhu cầu thông tin thành vấn đề nghiên cứu.
Trong giai đoạn này nhà nhập khẩu căn cứ vào sản phẩm, thị trường mà mình muốn thâm nhập và vào mục tiêu của mình mà quyết định các nội dung, đặc điểm cần nghiên cứu ở thị trường
Nói chung thì khi nghiên cứu thị trường xuất khẩu cần nắm bắt được các thông tin như
Tình hình cung của thị trường
Phân tích tình hình cầu
Phân tích những điều kiện của thị trường
- Bước 3: Xác định mục tiêu nghiên cứu
Thiết kế chương trình nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu: Trong giai đoạn này, bộ phận nghiên cứu thị trương cần thu thập các thông tin, tài liệu từ các nguồn khác nhau, có thể là thông tin sơ cấp hoặc các thông tin thứ cấp.
Ở cuối giai đoạn này các thông tin được phân tích tổng hợp và đưa ra những kết luận phù hợp có tham gia thị trường mới hay không, tham gia ở mức độ nào, các đối tác nào sẽ là khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp
Đây là những công việc cần tiến hành khi phát triển một thị trường mới,để phát triển một sản phẩm mới hay mở rộng thị thị phần của doanh nghiệp, như đã trình bày nó khá phức tạp và đòi hỏi chi phí nhân lực và tài chính. Do vậy doanh nghiệp có thể quyết định tự tiến hành hoặc thuê các nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp.
Trong hoạt động xuất khẩu, ngoài những đợt nghiên cứu chính thức có chương trình cụ thể này doanh nghiệp muốn thành công cần phải liên tục cập nhật thông tin về thị trường, khách hàng thông qua các hoạt động điều tra khảo sát của các tổ chức nhà nước, các đánh giá của các chuyên gia ...để có những quyết định đúng đắn, phù hợp nâng cao hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp.
b. Chào hàng
Chào hàng của người bán( nhà xuất khẩu) là lời mời gọi mua hàng đưa ra từ người bán tới người mua( nhà nhập khẩu)
Nhà xuất khẩu sau khi xem xét tìm hiểu đối tác sẽ đưa ra lời đề nghị kí kết hợp đồng. Chào hàng có thể được xem như là một hình thức thông tin giới thiệu với đối tác về công ty, về sản phẩm của mình ( trường hợp chào hàng không cam kết ) hoặc một cam kết chính thức cho việc kí hợp đồng( chào hàng chính thức).
Trong chào hàng người ta nêu rõ : tên hàng, quy cách, phẩm chất số lượng, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng, thời hạn giao hàng, điều kiện thanh toán , bao bì kí mã hiệu...trường hợp hai bên có quan hệ mua bán với nhau hoặc có điều kiện chung giao hàng điều chỉnh thì thì chào hàng có khi nêu những nội dung cần thiết cho lần giao dịch đó như tên hàng , quy cách, phẩm chất, số lượng, giá, thời hạn giao hàng những điều kiện còn lại sẽ áp dụng như những hợp đồng trước đó hoặc theo điều kiện giao hàng chung giữa hai bên
c. Đàm phán kí kết hợp đồng
Đây là giai đoạn quan trong trong việc quyết định giao dịch có thành công hay không. Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu có thể gặp gỡ trực tiếp hoặc thông qua thư từ thỏa thuận về các điều kiện và điều khoản của hợp đồng xuất khẩu. Đối với những hợp đồng mua bán hàng hóa phức tạp ví dụ như hàng hóa là các thiết bị kỹ thuật , máy móc gồm nhiều điều khoản có thể do một trong hai bên chính thức soạn thảo hoặc sẽ là được hình thành qua quá trình thư từ trao đổi giữa hai bên trong quá trình đàm phán. Nhưng một hợp đồng thường phải bao gồm những điều khoản chủ yếu sau :
Điều khoản xác định đối tượng mua bán như tên hàng , số lượng, chất lượng hàng hóa
Điều khoản về giá cả
Điều khoản giao hàng: quy định địa điểm giao hàng, thời gian giao hàng, phương thức giao hàng
Điều khoản về thanh toán: đông tiền thanh toán, thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán
Điều khoản về bao bì và kí mã hiệu hàng hóa
Điều khoản khiếu nại
Điều khoản về bất khả kháng
Ngoài ra còn tùy từng hợp đồng còn có thêm những điều khoản về bảo hiểm, bảo hành...
Kí hợp đồng xuất khẩu
Kiểm tra L/C
Xin giấy phép xuất khẩu
Làm thủ tục thanh toán
Giao hàng lên tàu
Mua bảo hiểm
Chuẩn bị hàng hóa
Kiểm nghiệm hàng hóa
Thuê tàu
Làm thủ tục thanh toán
Giải quyết khiếu nại
Sơ đồ 1: Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩuđồng
.d. Thực hiện hợp đồng :
Sau khi kí hợp đông cần xác định rõ trách nhiệm, nộidung trình tự công việc phải làm và cố gắng không để xảy ra sai sót, tránh gây nên thiệt hại. Đồng thời phải yêu cầu đối phương thực hiện các nhiệm vụ theo hợp đồng. Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm các bước như sơ đồ trên
f. Giải quyết tranh chấp nếu có
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu có thể nảy sinh các vấn đề tranh chấp có thề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng hay sau đó trong quá trình thanh toán, bảo hành...Về nguyên tắc, để giải quyết những tranh chấp phát sinh đó được thực hiện theo những quy đinh trong hợp đồng.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
a.Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu
Trong hoạt động xuất khâu, kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng số ngoại tệ thu được do xuất khẩu còn chi phí thu mua, sản xuất lại thể hiện bằng bản tệ Việt Nam đồng. Vì vậy, cần phải tính tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu , trên cơ sở đó biết được phải chi ra bao nhiêu đông Việt Nam để có được một đồng ngoại tệ.
Dxk ( bằng ngoại tệ )
Hxk =
CPxk(bằng bản tệ)
Hxk - Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu
DTxk - Doanh thu ngoại tệ do xuất khẩu
CPxk - Chi phí bản tệ chi ra cho xuất khẩu
b. Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp trong kỳ
Pxk = DTxk- CPxk
Pxk - Lợi nhuận xuất khẩu của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
DTxk - Doanh thu xuất khẩu
CPxk - Chi phí thực hiện xuất khẩu
c. Lợi nhuận trên doanh thu xuất khẩu
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Do đó có ý nghĩa quan trọng trong việc chỉ ra doanh nghiệp thấy kinh doanh những mặt hàng nào, thị trường nào mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Pxk
P’xk = ---------------------
DSxk
d. Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh.Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Một đồng chi phí kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Pxk
P’’xk = ------------------
Cfkd
P’xk - Mức doanh lợi trên doanh thu xuất khẩu
P’’xk - Mức doanh lợi trên chi phí
Pxk - Lợi nhuận do hoạt động xuất khẩu mang lại
DSxk - Doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp
Cfkd - Chi phí xuất khẩu của doanh nghiệp
e. Vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
chỉ tiêu này cho biết trong một khoảng thời gian nhất định vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng. Đây là chỉ tiêu được các nhà xuất khẩu rất quan tâm nó phản ánh tình trạng tín dụng trong xuất khẩu nếu vòng quay vốn này chậm có thể do doanh nghiệp đã phải cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu, điều này gây khó khăn về vốn cho nhà xuất khẩu, nhà xuất khẩu thông qua chỉ tiêu này có thể cân nhắc việc điều chỉnh các phương thức thanh toán để cải thiện tình hình này. Chỉ số này được tính như sau:
DT
K =------------------
Obq
K- Số lần chu chuyển vốn
DT- Doanh thu của doanh nghiệp
Obq - Số dư vốn lưu động bình quân
f. Thị phần của doanh nghiệp:Thị phần của doanh nghiệp trên một thị trường phản ánh vị trí, tầm ảnh hưởng của doanh nghiệp đó ở trên thị trường đó. Thị phần của doanh nghiệp càng lớn thì doanh nghiệp càng có quyền lực hơn trong việc xác định về giá, ngược lại doanh nghiệp sẽ đóng vai trò người phụ thuộc. Chỉ tiêu này được xác định như sau :
DS bán của doanh nghiệp
TP =---------------------------------
DS toàn thị trường
g. Uy tín của doanh nghiệp , sức mạnh thương hiệu
Ngoài các chỉ tiêu định lượng trên còn có một chỉ tiêu định tính vô cùng quan trọng đó là uy tín của doanh nghiệp, khả năng xây dựng thương hiệu doanh nghiệp trên thị trường xuất khẩu. Khi doanh nghiệp tạo dựng được uy tín trên thị trường thì việc tìm kiếm bạn hàng mở rộng thị trường kinh doanh sẽ dễ dàng hơn rất nhiều, đặc biệt giá trị thương hiệu còn nằm ở chỗ nó sẽ nâng giá trị sản phẩm doanh nghiệp cung ứng hiển nhiên doanh nghiệp thu được doanh thu cao hơn với một chi phí thấp hơn.
II. TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM
1. Vài nét về cây cà phê tại Việt Nam
Cách đây 25 năm, một phần tư thế kỷ, vấn đề phát triển cây cà phê được đặt ra với những bước khởi đầu rầm rộ, chủ yếu là tại địa bàn hai tỉnh Đăklăk và Gia lai Kontum ở Tây nguyên.
Giữa những năm 90, giá cà phê trên thị trường thế giới ở mức rất cao. Thời kỳ giá thị trường thế giới tăng cao trùng với giai đoạn có những thay đổi chính sách ở Việt Nam nhằm cải cách kinh tế , trong đó nông dân được giao quyền sử dụng đất ngày càng nhiều. Nhiều nông dân từ chỗ là công nhân nông trường đã trở thành những nhà kinh doanh tự chủ. Kết quả của việc tăng cường tính tự chủ và việc cà phê được giá là nông dân nhận thấy rằng cà phê mang lại những khoản lợi nhuận cao và họ đầu tư vào trồng cà phê. Cà phê là “cây chủ lực” trồng ở vùng đồi núi và các vùng canh tác phân tán; sản lượng cà phê đã tăng gấp gần mười lần trong khoảng thời gian từ năm 1990 đến năm 2001 và đạt mức cao nhất với 900.000 tấn vào năm 2001.
Tuy nhiên, kể từ năm 2000, giá cà phê liên tục giảm do cung vượt quá cầu trên thị trường thế giới, mà chủ yếu là bởi sản lượng gia tăng ở các nước sản xuất chi phí thấp và hiệu quả cao là Bra-xin và Việt Nam. Do giá thấp, người ta đã bỏ đi nhiều diện tích trồng cà phê ở những vùng canh tác không có lợi ở Việt Nam và thay thế bằng những cây nguyên liệu h