Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp phát triển lâu đời với hai ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi. Trong đó chăn nuôi đặc biệt chiếm vị trí quan trọng. Đây là một ngành kinh tế đem lại lợi nhuận cao và hiện đang là thế mạnh của các tỉnh miền núi. Nhu cầu phát triển chăn nuôi của các hộ nông dân ngày một lớn, hình thức chăn thả tự nhiên như trước đã không đáp ứng được, do đó đòi hỏi các nhà nghiên cứu phải nhanh chóng tìm ra phương hướng cho việc phát triển các nguồn thức ăn xanh, đặc biệt là cỏ trồng đồng thời có biện pháp khai thác, sử dụng nguồn thức ăn đó một cách có hiệu quả nhất.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 116 trang
116 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2171 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Điều tra phân vùng sinh thái và đánh giá thực trạng khai thác cây thức ăn gia súc xã Hùng Sơn huyện Đại Từ - Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 
------------  ------------- 
PHẠM THANH HUẾ 
ĐIỀU TRA PHÂN VÙNG SINH THÁI VÀ ĐÁNH GIÁ 
THỰC TRẠNG KHAI THÁC CÂY THỨC ĂN GIA SÚC 
XÃ HÙNG SƠN HUYỆN ĐẠI TỪ - THÁI NGUYÊN 
Chuyên ngành: Sinh thái học 
Mã số: 60 – 42 - 60 
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC 
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Chung 
Thái nguyên - 2009 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC 
SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN 
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Hoàng Chung 
Phản biện 1: 
Phản biện 2: 
Luận văn được bảo vệ tại hội đồng chấm luận văn họp tại trường 
Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên 
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2009 
Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện 
 Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là công trình của tôi, các số liệu, kết quả nghiên 
cứu trong luận văn là trung thực và chưa ai công bố 
 Tác giả 
 Phạm Thanh Huế 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LỜI CẢM ƠN 
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS – TS Hoàng Chung đã 
tận tình hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành luận văn này. 
Tôi xin cám ơn toàn thể các thày cô giáo, các cán bộ, nhân viên khoa 
Sinh trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Xin cám ơn cán bộ, nhân viên 
Viện Khoa học Sự sống – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và bạn bè 
đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu 
khoa học. 
Nhân đây tôi cũng xin cám ơn các vị lãnh đạo cũng như các cán bộ của 
Ủy ban nhân dân xã Hùng Sơn – Đại Từ - Thái Nguyên, phòng Nông nghiệp 
huyện, phòng Thống kê, phòng Địa chính huyện Đại Từ. 
 Thái Nguyên, ngày 24 tháng 09 năm2009. 
 Tác giả 
 Phạm Thanh Huế 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
VCK: Vật chất khô 
NC: Nghiên cứu 
DS: Dạng sống 
GTCT: Giá trị chăn thả 
T0: Giá trị chăn thả tốt 
TB: Giá trị chăn thả trung bình 
Ke : Giá trị chăn thả kém 
Ho: Không có giá trị chăn thả 
ĐVTĂ: Đơn vị thức ăn 
UBND: Ủy ban nhân dân 
NXB: Nhà xuất bản 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
DANH MỤC CÁC BẢNG 
 Trang 
Bảng 1.1: Số lượng gia súc- gia cầm huyện Đại Từ qua các năm 32 
Bảng 4.1: Thành phần loài trong các thảm cỏ ven sông 56 
Bảng 4.2: Những dạng sống của thực vật trong các thảm cỏ ven sông 63 
Bảng 4.3: Thành phần loài trong các đồi cỏ tự nhiên 67 
Bảng 4.4: Những dạng sống của thực vật trong đồi cỏ tự nhiên 75 
Bảng 4.5: Thành phần loài dưới tán rừng 79 
Bảng 4.6: Những dạng sống của thực vật dưới tán rừng 86 
Bảng 4.7: Năng suất một số thảm cỏ tự nhiên 90 
Bảng 4.8: Năng suất cỏ dầy qua 5 lần cắt 91 
Bảng 4.9: Thành phần hóa học của cỏ trồng 92 
Bảng 4.10: Thu nhập từ chăn nuôi bò của gia đình ông Sơn 94 
Bảng 4.11: Thu nhập từ chăn nuôi bò của gia đình ông Hùng 95 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
DANH MỤC BẢN ĐỒ 
Trang 
Hình 2.1. Bản đồ hành chính xã Hùng Sơn 38 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  1 
MỤC LỤC 
Mục lục 1 
MỞ ĐẦU 3 
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5 
1.1. Khái niệm về phân vùng, các dạng phân vùng 5 
1.2. Phân vùng địa vật lý 7 
1.3. Phân vùng khí hậu 7 
1.4. Phân vùng thổ nhưỡng 11 
1.5. Phân vùng sinh thái thảm thực vật 13 
1.6. Những nghiên cứu về đồng cỏ tự nhiên 17 
1.7. Tình hình về nghiên cứu đồng cỏ trồng 28 
1.8. Tình hình nghiên cứu về thức ăn và chăn nuôi gia súc ở Đại Từ 30 
CHƢƠNG 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU 33 
2.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của huyện Đại Từ 33 
 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 33 
 2.1.2. Tình hình xã hội huyện Đại Từ 36 
2.2. Điều kiện tự nhiên và xã hội xã Hùng Sơn 36 
 2.2.1. Điều kiện tự nhiên 37 
 2.2.2. Điều kiện xã hội 40 
CHƢƠNG 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42 
3.1. Đối tượng nghiên cứu 42 
3.2. Phương pháp nghiên cứu 42 
 3.2.1. Điều tra cơ bản vùng nghiên cứu qua số liệu thứ cấp tại địa phương 42 
 3.2.2. Các phương pháp nghiên cứu ngoài thiên nhiên 42 
Trang 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  2 
 3.2.3. Các phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm 43 
 3.2.4. Phương pháp thực nghiệm trồng cỏ 50 
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 51 
4.1. Kết quả nghiên cứu các tiểu vùng sinh thái 51 
 4.1.1. Nguyên tắc và căn cứ để phân chia các tiểu vùng sinh thái 52 
 4.1.2. Kết quả phân loại các tiểu vùng sinh thái 53 
 4.1.3. Mức độ khai thác hiện nay của các tiểu vùng 54 
4.2. Đánh giá thực trạng hiện nay về cây thức ăn gia súc ở xã Hùng Sơn 56 
 4.2.1. Thảm cỏ ven sông 56 
 4.2.2. Thảm cỏ trong đồi cỏ tự nhiên 67 
 4.2.3. Thảm cỏ dưới tán rừng 79 
 4.2.4. Sinh khối thảm cỏ tại một số điểm nghiên cứu 89 
4.3. Thực nghiệm trồng cỏ 91 
 4.3.1. Kết quả thực nghiệm trồng cỏ 91 
 4.3.2. Về chất lượng cỏ trồng 92 
4.4. Hiệu quả mô hình chăn nuôi trong xã 93 
 4.4.1. Đánh giá các mô hình chăn nuôi 93 
 4.4.2. Đề xuất mô hình khai thác thức ăn 96 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 98 
1. Kết luận 98 
2. Đề nghị 99 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 100 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101 
PHỤ LỤC 106 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  3 
MỞ ĐẦU 
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp phát triển lâu đời với hai 
ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi. Trong đó chăn nuôi đặc biệt chiếm vị trí 
quan trọng. Đây là một ngành kinh tế đem lại lợi nhuận cao và hiện đang là thế 
mạnh của các tỉnh miền núi. Nhu cầu phát triển chăn nuôi của các hộ nông dân 
ngày một lớn, hình thức chăn thả tự nhiên như trước đã không đáp ứng được, 
do đó đòi hỏi các nhà nghiên cứu phải nhanh chóng tìm ra phương hướng cho 
việc phát triển các nguồn thức ăn xanh, đặc biệt là cỏ trồng đồng thời có biện 
pháp khai thác, sử dụng nguồn thức ăn đó một cách có hiệu quả nhất. 
 Chúng ta biết rằng đồng cỏ là kho dự trữ năng lượng tiềm tàng, gia súc 
sẽ chuyển hoá năng lượng chứa trong đồng cỏ thành thức ăn của con người. Sự 
phát triển của đồng cỏ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khí hậu, đất đai, các 
hình thức tác động của con người... Sự sinh trưởng của thảm cỏ cũng có sự 
biến động theo mùa rõ rệt. Ở các vùng sinh thái khác nhau thì thảm cỏ có sự 
phát triển khác nhau, tạo nên các loại thảm cỏ với năng suất khác nhau. Chính 
vì vậy mà việc phân vùng sinh thái có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó giúp ta 
phân định các quy luật sinh thái đặc thù của từng vùng, tiểu vùng. Nó còn là cơ 
sở cho việc quy hoạch, phân vùng kinh tế, đặc biệt là các vùng có khả năng 
dùng làm đồng cỏ phục vụ cho phát triển chăn nuôi, lập phương án sử dụng 
hợp lý các kiểu đồng cỏ, cây trồng làm thức ăn gia súc, góp phần phát triển bền 
vững chăn nuôi địa phương. 
 Hiện nay, chăn nuôi gia súc ở các tỉnh miền núi phía Bắc đang chuyển 
dịch dần từ hình thức quảng canh sang thâm canh, nuôi nhốt thu cắt thức ăn 
xanh và cho ăn tại chuồng. Tuy nhiên diện tích cỏ trồng vẫn chiếm một tỷ lệ rất 
nhỏ so với diện tích đất trống dẫn đến thiếu thức ăn cho gia súc, đặc biệt là thức 
ăn cho gia súc.Trước nhu cầu thực tiễn đó đã có rất nhiều chương trình, dự án 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  4 
nhập nội một số giống cỏ năng suất cao có thể trồng trong điều kiện của Việt 
Nam đã trồng thử nghiệm ở nhiều nơi trong đó có các tỉnh miền núi phía Bắc. 
Đại từ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên hiện đang rất cần sự 
đầu tư cho việc phát triển nguồn thức ăn xanh để cung cấp cho chăn nuôi đại 
gia súc. Cũng đã có nhiều dự án đưa một số giống cỏ năng suất cao vào trồng 
và cũng đã thu được kết quả nhất định. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế do 
thói quen hay do ý thức chưa thật đúng của dân địa phương, đồng thời cũng 
thiếu mô hình có sức thuyết phục cao để dân học tập. Xuất phát từ nhu cầu thực 
tiễn đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Điều tra phân vùng sinh thái và 
đánh giá thực trạng khai thác cây thức ăn gia súc xã Hùng Sơn huyện Đại Từ 
tỉnh Thái Nguyên”. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  5 
CHƢƠNG 1 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1. Khái niệm về phân vùng, các dạng phân vùng 
1.1.1. Khái niệm vùng 
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã được rất nhiều tác giả đề cập đến 
khái niệm vùng: 
"Vùng" thường được dùng để chỉ một lãnh thổ có phổ biến một hiện 
tượng nào đó về mặt không gian được đặc trưng bởi sự thống nhất về các đặc 
điểm khác nhau. Lãnh thổ đất nước được chia thành những vùng khí hậu, thổ 
nhưỡng, các vùng kinh tế lớn và nhỏ, các vùng cải tạo đất, các vùng hoang 
mạc, rừng… [22]. 
Theo Lê Bá Thảo "Vùng là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia có một 
sắc thái đặc thù nhất định, hoạt động như một hệ thống do có những mối 
quan hệ tương đối chặt chẽ giữa các thành phần cấu tạo nên nó cũng như mối 
quan hệ có chọn lọc với không gian các cấp bên ngoài" [31]. 
Vùng sinh thái được hiểu là một bộ phận lãnh thổ cụ thể có chung nguồn 
gốc phát sinh và phát triển, đặc trưng bởi sự đồng nhất tương đối về các điều 
kiện tự nhiên (địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, đất) và trên đó phát triển 
một phức hợp sinh quần lạc điển hình. Vùng sinh thái bao gồm một tập hợp 
có quy luật các đơn vị sinh thái cảnh quan cấu trúc (đơn vị cấp thấp). Mỗi 
vùng sinh thái có những chức năng xã hội (chức năng kinh tế) nhất định, 
trước hết chúng phải phù hợp với điều kiện và tài nguyên tự nhiên của chính 
vùng đó. Tại đây có những hình thức khai thác, sử dụng và cải tạo thiên nhiên 
tương đối giống nhau của cộng đồng con người [32]. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  6 
Như vậy có thể hiểu vùng là một hệ thống bao gồm các mối liên hệ của 
các bộ phận cấu thành với các dạng liên hệ địa lý, kỹ thuật, kinh tế, xã hội bên 
trong hệ thống cũng như bên ngoài hệ thống. Vùng có quy mô rất khác nhau, 
song dù quy mô vùng thế nào, lớn hay nhỏ đều có điểm chung, đó là một lãnh 
thổ có ranh giới nhất định, trong đó có sự tác động tương hỗ giữa các yếu tố 
tự nhiên, môi trường và con người. 
1.1.2. Khái niệm phân vùng 
* Sự phân vùng: Là phân chia lãnh thổ, vùng biển ra thành các vùng hay 
các phần, được phân biệt bởi mức độ đồng nhất bên trong của nó. Những dấu 
hiệu được sử dụng để phân vùng có thể khác nhau về đặc điểm, theo mức độ 
rộng hẹp của dấu hiệu nào đó về phân bố hoặc theo mục đích phân vùng. Thời 
kỳ đầu nghiên cứu lãnh thổ thường phải phân vùng, từ đó cho phép sử dụng 
hợp lý tài nguyên và lao động. 
Các loại phân vùng thường gặp như: Phân vùng biển, phân vùng đất 
(phân vùng thổ nhưỡng), phân vùng khí hậu, phân vùng cảnh quan… Sau này 
phân vùng đi vào chi tiết hơn như phân vùng địa vật lý, phân vùng sinh thái, 
phân vùng các kiểu thảm thực vật, phân vùng kinh tế, phân chia các tiểu vùng 
trong một vùng lớn hay một đơn vị hành chính, tự nhiên nào đó… 
* Nguyên tắc phân vùng: 
Theo Lê Bá Thảo phân vùng dựa trên 3 nguyên tắc: 
- Về tính đồng nhất tương đối, thường được áp dụng để phân định các 
vùng - cảnh quan, vùng tự nhiên hay vùng văn hóa lịch sử. 
- Sự khai lợi và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trong đó sự gắn kết 
của vùng được thể hiện thông qua vai trò của hệ thống các đô thị các cấp, 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  7 
quan trọng nhất là của thành phố có sức hút và của vùng ảnh hưởng lớn nhất, 
coi như cực tạo vùng. 
- Tính hữu hiệu của các điều kiện đảm bảo sự quản lý lãnh thổ [31]. 
Trong phần tổng quan chúng tôi chỉ đề cập đến một số dạng phân vùng 
như: Phân vùng địa vật lý, phân vùng thổ nhưỡng, phân vùng khí hậu, phân 
vùng sinh thái thảm thực vật. 
1.2. Phân vùng địa vật lý 
Phân vùng địa vật lý là hệ thống phân chia bề mặt trái đất, cơ sở để phân 
chia và nghiên cứu là tổ hợp các dấu hiệu bên trong và rất đặc trưng cho riêng 
nó - thiên nhiên. Người ta có thể phân chia theo từng tổ hợp riêng (như địa 
hình, khí hậu, đất…) hoặc phân chia theo cả một tập hợp các yếu tố (phân 
vùng cảnh quan). 
Lê Bá Thảo (1970), dựa trên chỉ tiêu địa mạo - kiến tạo, ông đã phân vùng 
miền Bắc Việt Nam thành 6 miền thuộc á đới Bắc đó là: Đông Bắc, Tây Bắc, 
Trường Sơn Bắc, đồng bằng Bắc Bộ, Thanh Nghệ Tĩnh, Bình Trị Thiên [29]. 
Vũ Tự Lập (1976), khi nghiên cứu phân vùng cảnh quan miền Bắc ông đã 
phân chia thành 2 miền: Miền Bắc và Đông Bắc, miền Tây Bắc và Bắc Trung 
Bộ. Miền Bắc và Đông Bắc lại phân chia thành 3 khu: Khu Việt Bắc, khu 
Đông Bắc và khu đồng bằng châu thổ Bắc Bộ. Miền Tây Bắc và Bắc Trung 
Bộ phân chia thành 5 khu: Khu Tây Bắc, khu Phanxipăng - Puluong, khu Hòa 
Bình - Thanh Hóa, khu Quảng Bình - Vĩnh Linh, khu Nghệ Tĩnh [23]. 
1.3. Phân vùng khí hậu 
1.3.1. Vấn đề phân vùng khí hậu trên thế giới 
Về tự nhiên trái đất được chia thành 6 châu lục, mỗi châu lục có những 
đặc điểm về khí hậu khác nhau. Trong mỗi châu lục lại có sự phân miền khí 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  8 
hậu. Châu Âu chia làm 3 miền khí hậu: Miền khí hậu cực và cận cực, miền 
khí hậu ôn đới đại dương và ôn đới lục địa, miền khí hậu á nhiệt đới khô (khí 
hậu Địa Trung Hải, khí hậu cận nhiệt đới). Châu Á được chia ra thành 6 miền 
khí hậu: Miền khí hậu xích đạo, miền khí hậu nhiệt đới gió mùa, miền khí hậu 
nhiệt đới, miền khí hậu á nhiệt đới, miền khí hậu ôn đới, miền khí hậu ôn đới 
lạnh và cận cực. Châu phi được phân ra 7 miền khí hậu: Miền khí hậu xích 
đạo, 2 miền khí hậu cận xích đạo, 2 miền khí hậu nhiệt đới khô, 2 miền khí 
hậu á nhiệt đới khô. Châu Mỹ gồm Bắc Mỹ và Nam Mỹ. Bắc Mỹ gồm các 
khu vực khí hậu: Khu vực khí hậu cực và cận cực, khu vực khí hậu ôn đới, 
khu vực khí hậu á nhiệt đới, khu vực khí hậu nhiệt đới. Nam Mỹ gồm các khu 
vực khí hậu: Khu vực khí hậu xích đạo, khu vực khí hậu cận xích đạo và nhiệt 
đới, khu vực khí hậu á nhiệt đới, khu vực khí hậu ôn đới. Châu Đại Dương 
chia ra các khu vực khí hậu: Khu vực khí hậu nhiệt đới, khu vực khí hậu nửa 
hoang mạc, khu vực khí hậu ôn đới. Châu Nam Cực là một lục địa lạnh [39]. 
Các tác giả như H.Gaussen, P.Legris, P.blasco (1976) đã nghiên cứu và 
thành lập bản đồ sinh khí hậu đối với vùng lãnh thổ Đông Nam Á [43]. 
Phân vùng khí hậu ngày nay, ngoài việc phân chia ra các đới, vùng còn 
phân ra các đơn vị nhỏ hơn với sự giống nhau ít nhiều của các điều kiện khí 
hậu chung hay những đặc điểm riêng biệt của khí hậu, nó có giá trị về mặt 
khoa học hay kinh tế nông nghiệp. Thí dụ: M.I.Buđưko đã dùng tổng nhiệt 
trong năm để phân chia, có thể dùng lượng mưa hay lượng bốc hơi… của năm 
hay mùa nào đó. M.I.Buđưko đã chia vùng Kratnôđara 3 kiểu cơ bản, sau đó 
theo điều kiện khí hậu mùa đông, ông chia tiếp ra 4 tiểu vùng (đông tuyết khô 
- ít, đông tuyết khô, đông hơi ít tuyết và hơi khô, đông tuyết khô ôn hòa). 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  9 
1.3.2. Vấn đề phân vùng khí hậu ở Việt Nam 
 Việt Nam có khí hậu nội chí tuyến gió mùa ẩm, đa dạng và thất thường. 
Khí hậu Việt Nam có sự phân hóa từ Bắc vào Nam, từ Đông sang Tây và có cả 
sự phân hóa từ thấp lên cao. Vấn đề phân vùng khí hậu Việt Nam từ trước đến 
nay đã được nhiều nhà nghiên cứu khí hậu Việt Nam quan tâm và nghiên cứu. 
Vào thế kỷ XV, Nguyễn Trãi đã có những nhận xét về đặc điểm khí hậu 
các vùng địa lý và dựa trên đó đánh giá những thuận lợi khó khăn trong công 
cuộc mở mang kinh tế ở từng vùng. Tiếp theo đó là Lê Tắc, Vân An, Lê Quý 
Đôn, Ngô Thời Sỹ, Nguyễn Nghiễm và nhiều nhà địa lý khác bắt đầu đi sâu 
vào nhiều khía cạnh khí hậu kinh tế các vùng của đất nước. 
Những năm 1970, Phạm Ngọc Toàn và Phan Tất Đắc đã đưa ra những sơ 
đồ đầu tiên về phân vùng khí hậu miền Bắc Việt Nam [38]. Đến những năm 
80, khi xây dựng Atlat quốc gia, viện khí tượng thủy văn cũng đưa ra sơ đồ 
phân vùng khí hậu Việt Nam ở tỷ lệ 1/3.000.000. 
Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc (1993) đã phân chia lãnh thổ Việt Nam 
thành 3 miền khí hậu lớn: Miền khí hậu phía Bắc, miền khí hậu Đông Trường 
Sơn và miền khí hậu phía Nam. Ngoài ra còn có thêm một miền khí hậu phụ 
nữa là miền khí hậu Biển Ðông. 
Miền khí hậu phía Bắc được chia thành 5 vùng khía hậu: Khí hậu khu 
vực núi Đông Bắc, khu vực núi Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn, khu vực núi Tây 
Bắc, khu vực đồng bằng Bắc Bộ, khu vực Bắc Trung Bộ. Trong đó khí hậu 
khu vực núi (Đông Bắc, Việt Bắc và Tây Bắc) đều được phân chia thành 3 
vùng: Vùng thấp, vùng có độ cao trung bình và vùng núi cao. 
Miền khí hậu Đông Trường Sơn có sự phân hóa thành 3 vùng khí hậu: 
Vùng khí hậu khu vực Bình - Trị - Thiên, khu vực Trung Trung Bộ (được 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  10 
chia thành 2 khu vực nhỏ hơn: Quảng Nam - Quảng Ngãi cũ và Bình Định - 
Phú Yên cũ), khu vực Nam Trung Bộ. 
 Miền khí hậu phía Nam chia thành 2 vùng khí hậu sau: Vùng khí hậu khu 
vực Tây Nguyên (được phân chia thành 3 khu vực nhỏ hơn: Bắc Tây Nguyên, 
Trung Tây Nguyên và Nam Tây Nguyên), khu vực đồng bằng Nam Bộ. 
Miền khí hậu Biển Đông chia thành 2 vùng khí hậu: Vùng khí hậu khu 
vực phía Bắc Biển Đông, khu vực phía Nam Biển Đông [38]. 
Trong công trình Atlat khí hậu Thủy văn Việt Nam (1994) đã đưa ra một 
sơ đồ về phân vùng khí hậu Việt Nam. Phân chia khí hậu ở Việt Nam có 2 
miền khí hậu: Miền khí hậu miền Bắc và miền khí hậu miền Nam với ranh 
giới là dãy núi Bạch Mã. Đồng thời nước ta còn được phân chia ra 7 vùng khí 
hậu, trong đó có 4 vùng khí hậu thuộc miền khí hậu miền Bắc (khu vực núi 
phía Bắc, khu vực núi Tây Bắc, khu vực đồng bằng Bắc Bộ và khu vực núi 
phía Tây, khu vực Bắc Trung Bộ) và 3 vùng khí hậu thuộc miền khí hậu miền 
Nam (khu vực Nam Bộ, khu vực ven biển Nam Trung Bộ, khu vực Tây 
Nguyên) [40]. 
Mai Trọng Thông (1998) và một số tác giả khi nghiên cứu phân vùng khí 
hậu Việt Nam đã nêu nguyên tắc và đưa ra sơ đồ phân vùng khí hậu Việt 
Nam. Theo sơ đồ này khí hậu Việt Nam được chia thành 2 miền khí hậu: 
Miền khí hậu phía Bắc (miền khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh) và 
miền khí hậu phía Nam (miền khí hậu nhiệt đới gió mùa không có mùa đông 
lạnh). Trong phạm vi mỗi miền khí hậu, đã phân chia ra các vùng khí hậu 
khác nhau: Miền khí hậu phái Bắc được phân thành 6 vùng khí hậu (vùng khí 
hậu Đông Bắc, vùng khí hậu Tây Bắc, vùng khí hậu Việt Bắc - Hoàng Liên 
Sơn, vùng khí hậu đồng bằng Bắc Bộ và bắc của Bắc Trung Bộ, vùng khí hậu 
của Bắc Trung Bộ, vùng khí hậu ven biển Bình Trị Thiên), miền khí hậu phía 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  11 
Nam được phân thành 3 vùng khí hậu (vùng khí hậu Tây Nguyên, vùng khí 
hậu Trung và Nam Trung Bộ, vùng khí hậu đồng bằng Nam Bộ) [36]. 
1.4. Phân vùng thổ nhƣỡng 
Phân vùng thổ nhưỡng được coi như là cơ sở khoa học để phân vùng quy 
hoạch nông nghiệp đồng thời tạo tiền đề để phân vùng sinh thái nông nghiệp. 
Phân vùng thổ nhưỡng cũng là một căn cứ quan trọng để đánh giá các đặc 
điểm và sự phân hóa về mặt lãnh thổ của thổ nhưỡng trong các mối quan hệ 
chặt chẽ với các thành phần khác của tự nhiên phục vụ cho nghiên cứu sự 
phân hóa của tự nhiên và phân vùng địa lý tự nhiên [24]. 
1.4.1. Những nghiên cứu về phân vùng thổ nhưỡng trên thế giới 
Để phân loại đất, người ta dựa vào các kiểu đá mẹ, đặc điểm và phẫu 
diện của các kiểu đất, độ phì của đất, cấu trúc và chế độ nước, chế độ nhiệt. 
Nó được thể hiện trên bản đồ đất. 
 V.V.Dokutsaev đã căn cứ vào kinh nghiệm và những tài liệu điều tra thổ 
nhưỡng trên một đơn vị rộng lớn, đề ra học thuyết về tính địa đới của thổ 
nhưỡng: Theo chiều ngang, theo chiều cao, tính địa phương hay tính vùng [30]. 
E.N.Ivanova và cộng sự (1962) đã công bố sơ đồ phân vùng địa lý thổ 
nhưỡng của Liên Xô. Trong đó lãnh thổ Liên Xô được chia theo các dấu hiệu 
tự nhiên thành các dải, miền, đới và tỉnh thổ nhưỡng - khí hậu sinh vật [19]. 
Ở phía Đông, Đông Bắc Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, từ Bắc 
xuống Nam phân bố 3 vùng đất: Vùng đất nâu rừng, vùng đất nâu của các 
rừng khô và cây bụi, vùng đất cận nhiệt và đất đỏ [20]. 
Kết quả sự phân bố thổ nhưỡng trên thế giới gồm: Nhóm đất thuộc đới 
Bắc cực và đài nguyên (chia thành 5 đới ph