Đề tài Điều tra phân vùng sinh thái và đánh giá thực trạng khai thác cây thức ăn gia súc xã Hùng Sơn huyện Đại Từ - Thái Nguyên

Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp phát triển lâu đời với hai ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi. Trong đó chăn nuôi đặc biệt chiếm vị trí quan trọng. Đây là một ngành kinh tế đem lại lợi nhuận cao và hiện đang là thế mạnh của các tỉnh miền núi. Nhu cầu phát triển chăn nuôi của các hộ nông dân ngày một lớn, hình thức chăn thả tự nhiên như trước đã không đáp ứng được, do đó đòi hỏi các nhà nghiên cứu phải nhanh chóng tìm ra phương hướng cho việc phát triển các nguồn thức ăn xanh, đặc biệt là cỏ trồng đồng thời có biện pháp khai thác, sử dụng nguồn thức ăn đó một cách có hiệu quả nhất.

pdf116 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1999 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Điều tra phân vùng sinh thái và đánh giá thực trạng khai thác cây thức ăn gia súc xã Hùng Sơn huyện Đại Từ - Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ------------  ------------- PHẠM THANH HUẾ ĐIỀU TRA PHÂN VÙNG SINH THÁI VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KHAI THÁC CÂY THỨC ĂN GIA SÚC XÃ HÙNG SƠN HUYỆN ĐẠI TỪ - THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số: 60 – 42 - 60 LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Chung Thái nguyên - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Hoàng Chung Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại hội đồng chấm luận văn họp tại trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên Vào hồi giờ ngày tháng năm 2009 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình của tôi, các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa ai công bố Tác giả Phạm Thanh Huế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên LỜI CẢM ƠN Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS – TS Hoàng Chung đã tận tình hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi xin cám ơn toàn thể các thày cô giáo, các cán bộ, nhân viên khoa Sinh trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Xin cám ơn cán bộ, nhân viên Viện Khoa học Sự sống – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và bạn bè đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu khoa học. Nhân đây tôi cũng xin cám ơn các vị lãnh đạo cũng như các cán bộ của Ủy ban nhân dân xã Hùng Sơn – Đại Từ - Thái Nguyên, phòng Nông nghiệp huyện, phòng Thống kê, phòng Địa chính huyện Đại Từ. Thái Nguyên, ngày 24 tháng 09 năm2009. Tác giả Phạm Thanh Huế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VCK: Vật chất khô NC: Nghiên cứu DS: Dạng sống GTCT: Giá trị chăn thả T0: Giá trị chăn thả tốt TB: Giá trị chăn thả trung bình Ke : Giá trị chăn thả kém Ho: Không có giá trị chăn thả ĐVTĂ: Đơn vị thức ăn UBND: Ủy ban nhân dân NXB: Nhà xuất bản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Số lượng gia súc- gia cầm huyện Đại Từ qua các năm 32 Bảng 4.1: Thành phần loài trong các thảm cỏ ven sông 56 Bảng 4.2: Những dạng sống của thực vật trong các thảm cỏ ven sông 63 Bảng 4.3: Thành phần loài trong các đồi cỏ tự nhiên 67 Bảng 4.4: Những dạng sống của thực vật trong đồi cỏ tự nhiên 75 Bảng 4.5: Thành phần loài dưới tán rừng 79 Bảng 4.6: Những dạng sống của thực vật dưới tán rừng 86 Bảng 4.7: Năng suất một số thảm cỏ tự nhiên 90 Bảng 4.8: Năng suất cỏ dầy qua 5 lần cắt 91 Bảng 4.9: Thành phần hóa học của cỏ trồng 92 Bảng 4.10: Thu nhập từ chăn nuôi bò của gia đình ông Sơn 94 Bảng 4.11: Thu nhập từ chăn nuôi bò của gia đình ông Hùng 95 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH MỤC BẢN ĐỒ Trang Hình 2.1. Bản đồ hành chính xã Hùng Sơn 38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỤC LỤC Mục lục 1 MỞ ĐẦU 3 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5 1.1. Khái niệm về phân vùng, các dạng phân vùng 5 1.2. Phân vùng địa vật lý 7 1.3. Phân vùng khí hậu 7 1.4. Phân vùng thổ nhưỡng 11 1.5. Phân vùng sinh thái thảm thực vật 13 1.6. Những nghiên cứu về đồng cỏ tự nhiên 17 1.7. Tình hình về nghiên cứu đồng cỏ trồng 28 1.8. Tình hình nghiên cứu về thức ăn và chăn nuôi gia súc ở Đại Từ 30 CHƢƠNG 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU 33 2.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của huyện Đại Từ 33 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 33 2.1.2. Tình hình xã hội huyện Đại Từ 36 2.2. Điều kiện tự nhiên và xã hội xã Hùng Sơn 36 2.2.1. Điều kiện tự nhiên 37 2.2.2. Điều kiện xã hội 40 CHƢƠNG 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42 3.1. Đối tượng nghiên cứu 42 3.2. Phương pháp nghiên cứu 42 3.2.1. Điều tra cơ bản vùng nghiên cứu qua số liệu thứ cấp tại địa phương 42 3.2.2. Các phương pháp nghiên cứu ngoài thiên nhiên 42 Trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 3.2.3. Các phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm 43 3.2.4. Phương pháp thực nghiệm trồng cỏ 50 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 51 4.1. Kết quả nghiên cứu các tiểu vùng sinh thái 51 4.1.1. Nguyên tắc và căn cứ để phân chia các tiểu vùng sinh thái 52 4.1.2. Kết quả phân loại các tiểu vùng sinh thái 53 4.1.3. Mức độ khai thác hiện nay của các tiểu vùng 54 4.2. Đánh giá thực trạng hiện nay về cây thức ăn gia súc ở xã Hùng Sơn 56 4.2.1. Thảm cỏ ven sông 56 4.2.2. Thảm cỏ trong đồi cỏ tự nhiên 67 4.2.3. Thảm cỏ dưới tán rừng 79 4.2.4. Sinh khối thảm cỏ tại một số điểm nghiên cứu 89 4.3. Thực nghiệm trồng cỏ 91 4.3.1. Kết quả thực nghiệm trồng cỏ 91 4.3.2. Về chất lượng cỏ trồng 92 4.4. Hiệu quả mô hình chăn nuôi trong xã 93 4.4.1. Đánh giá các mô hình chăn nuôi 93 4.4.2. Đề xuất mô hình khai thác thức ăn 96 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 98 1. Kết luận 98 2. Đề nghị 99 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO 101 PHỤ LỤC 106 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 MỞ ĐẦU Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp phát triển lâu đời với hai ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi. Trong đó chăn nuôi đặc biệt chiếm vị trí quan trọng. Đây là một ngành kinh tế đem lại lợi nhuận cao và hiện đang là thế mạnh của các tỉnh miền núi. Nhu cầu phát triển chăn nuôi của các hộ nông dân ngày một lớn, hình thức chăn thả tự nhiên như trước đã không đáp ứng được, do đó đòi hỏi các nhà nghiên cứu phải nhanh chóng tìm ra phương hướng cho việc phát triển các nguồn thức ăn xanh, đặc biệt là cỏ trồng đồng thời có biện pháp khai thác, sử dụng nguồn thức ăn đó một cách có hiệu quả nhất. Chúng ta biết rằng đồng cỏ là kho dự trữ năng lượng tiềm tàng, gia súc sẽ chuyển hoá năng lượng chứa trong đồng cỏ thành thức ăn của con người. Sự phát triển của đồng cỏ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khí hậu, đất đai, các hình thức tác động của con người... Sự sinh trưởng của thảm cỏ cũng có sự biến động theo mùa rõ rệt. Ở các vùng sinh thái khác nhau thì thảm cỏ có sự phát triển khác nhau, tạo nên các loại thảm cỏ với năng suất khác nhau. Chính vì vậy mà việc phân vùng sinh thái có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó giúp ta phân định các quy luật sinh thái đặc thù của từng vùng, tiểu vùng. Nó còn là cơ sở cho việc quy hoạch, phân vùng kinh tế, đặc biệt là các vùng có khả năng dùng làm đồng cỏ phục vụ cho phát triển chăn nuôi, lập phương án sử dụng hợp lý các kiểu đồng cỏ, cây trồng làm thức ăn gia súc, góp phần phát triển bền vững chăn nuôi địa phương. Hiện nay, chăn nuôi gia súc ở các tỉnh miền núi phía Bắc đang chuyển dịch dần từ hình thức quảng canh sang thâm canh, nuôi nhốt thu cắt thức ăn xanh và cho ăn tại chuồng. Tuy nhiên diện tích cỏ trồng vẫn chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với diện tích đất trống dẫn đến thiếu thức ăn cho gia súc, đặc biệt là thức ăn cho gia súc.Trước nhu cầu thực tiễn đó đã có rất nhiều chương trình, dự án Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 nhập nội một số giống cỏ năng suất cao có thể trồng trong điều kiện của Việt Nam đã trồng thử nghiệm ở nhiều nơi trong đó có các tỉnh miền núi phía Bắc. Đại từ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên hiện đang rất cần sự đầu tư cho việc phát triển nguồn thức ăn xanh để cung cấp cho chăn nuôi đại gia súc. Cũng đã có nhiều dự án đưa một số giống cỏ năng suất cao vào trồng và cũng đã thu được kết quả nhất định. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế do thói quen hay do ý thức chưa thật đúng của dân địa phương, đồng thời cũng thiếu mô hình có sức thuyết phục cao để dân học tập. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Điều tra phân vùng sinh thái và đánh giá thực trạng khai thác cây thức ăn gia súc xã Hùng Sơn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Khái niệm về phân vùng, các dạng phân vùng 1.1.1. Khái niệm vùng Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã được rất nhiều tác giả đề cập đến khái niệm vùng: "Vùng" thường được dùng để chỉ một lãnh thổ có phổ biến một hiện tượng nào đó về mặt không gian được đặc trưng bởi sự thống nhất về các đặc điểm khác nhau. Lãnh thổ đất nước được chia thành những vùng khí hậu, thổ nhưỡng, các vùng kinh tế lớn và nhỏ, các vùng cải tạo đất, các vùng hoang mạc, rừng… [22]. Theo Lê Bá Thảo "Vùng là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia có một sắc thái đặc thù nhất định, hoạt động như một hệ thống do có những mối quan hệ tương đối chặt chẽ giữa các thành phần cấu tạo nên nó cũng như mối quan hệ có chọn lọc với không gian các cấp bên ngoài" [31]. Vùng sinh thái được hiểu là một bộ phận lãnh thổ cụ thể có chung nguồn gốc phát sinh và phát triển, đặc trưng bởi sự đồng nhất tương đối về các điều kiện tự nhiên (địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, đất) và trên đó phát triển một phức hợp sinh quần lạc điển hình. Vùng sinh thái bao gồm một tập hợp có quy luật các đơn vị sinh thái cảnh quan cấu trúc (đơn vị cấp thấp). Mỗi vùng sinh thái có những chức năng xã hội (chức năng kinh tế) nhất định, trước hết chúng phải phù hợp với điều kiện và tài nguyên tự nhiên của chính vùng đó. Tại đây có những hình thức khai thác, sử dụng và cải tạo thiên nhiên tương đối giống nhau của cộng đồng con người [32]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 Như vậy có thể hiểu vùng là một hệ thống bao gồm các mối liên hệ của các bộ phận cấu thành với các dạng liên hệ địa lý, kỹ thuật, kinh tế, xã hội bên trong hệ thống cũng như bên ngoài hệ thống. Vùng có quy mô rất khác nhau, song dù quy mô vùng thế nào, lớn hay nhỏ đều có điểm chung, đó là một lãnh thổ có ranh giới nhất định, trong đó có sự tác động tương hỗ giữa các yếu tố tự nhiên, môi trường và con người. 1.1.2. Khái niệm phân vùng * Sự phân vùng: Là phân chia lãnh thổ, vùng biển ra thành các vùng hay các phần, được phân biệt bởi mức độ đồng nhất bên trong của nó. Những dấu hiệu được sử dụng để phân vùng có thể khác nhau về đặc điểm, theo mức độ rộng hẹp của dấu hiệu nào đó về phân bố hoặc theo mục đích phân vùng. Thời kỳ đầu nghiên cứu lãnh thổ thường phải phân vùng, từ đó cho phép sử dụng hợp lý tài nguyên và lao động. Các loại phân vùng thường gặp như: Phân vùng biển, phân vùng đất (phân vùng thổ nhưỡng), phân vùng khí hậu, phân vùng cảnh quan… Sau này phân vùng đi vào chi tiết hơn như phân vùng địa vật lý, phân vùng sinh thái, phân vùng các kiểu thảm thực vật, phân vùng kinh tế, phân chia các tiểu vùng trong một vùng lớn hay một đơn vị hành chính, tự nhiên nào đó… * Nguyên tắc phân vùng: Theo Lê Bá Thảo phân vùng dựa trên 3 nguyên tắc: - Về tính đồng nhất tương đối, thường được áp dụng để phân định các vùng - cảnh quan, vùng tự nhiên hay vùng văn hóa lịch sử. - Sự khai lợi và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trong đó sự gắn kết của vùng được thể hiện thông qua vai trò của hệ thống các đô thị các cấp, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 quan trọng nhất là của thành phố có sức hút và của vùng ảnh hưởng lớn nhất, coi như cực tạo vùng. - Tính hữu hiệu của các điều kiện đảm bảo sự quản lý lãnh thổ [31]. Trong phần tổng quan chúng tôi chỉ đề cập đến một số dạng phân vùng như: Phân vùng địa vật lý, phân vùng thổ nhưỡng, phân vùng khí hậu, phân vùng sinh thái thảm thực vật. 1.2. Phân vùng địa vật lý Phân vùng địa vật lý là hệ thống phân chia bề mặt trái đất, cơ sở để phân chia và nghiên cứu là tổ hợp các dấu hiệu bên trong và rất đặc trưng cho riêng nó - thiên nhiên. Người ta có thể phân chia theo từng tổ hợp riêng (như địa hình, khí hậu, đất…) hoặc phân chia theo cả một tập hợp các yếu tố (phân vùng cảnh quan). Lê Bá Thảo (1970), dựa trên chỉ tiêu địa mạo - kiến tạo, ông đã phân vùng miền Bắc Việt Nam thành 6 miền thuộc á đới Bắc đó là: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc, đồng bằng Bắc Bộ, Thanh Nghệ Tĩnh, Bình Trị Thiên [29]. Vũ Tự Lập (1976), khi nghiên cứu phân vùng cảnh quan miền Bắc ông đã phân chia thành 2 miền: Miền Bắc và Đông Bắc, miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. Miền Bắc và Đông Bắc lại phân chia thành 3 khu: Khu Việt Bắc, khu Đông Bắc và khu đồng bằng châu thổ Bắc Bộ. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ phân chia thành 5 khu: Khu Tây Bắc, khu Phanxipăng - Puluong, khu Hòa Bình - Thanh Hóa, khu Quảng Bình - Vĩnh Linh, khu Nghệ Tĩnh [23]. 1.3. Phân vùng khí hậu 1.3.1. Vấn đề phân vùng khí hậu trên thế giới Về tự nhiên trái đất được chia thành 6 châu lục, mỗi châu lục có những đặc điểm về khí hậu khác nhau. Trong mỗi châu lục lại có sự phân miền khí Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 hậu. Châu Âu chia làm 3 miền khí hậu: Miền khí hậu cực và cận cực, miền khí hậu ôn đới đại dương và ôn đới lục địa, miền khí hậu á nhiệt đới khô (khí hậu Địa Trung Hải, khí hậu cận nhiệt đới). Châu Á được chia ra thành 6 miền khí hậu: Miền khí hậu xích đạo, miền khí hậu nhiệt đới gió mùa, miền khí hậu nhiệt đới, miền khí hậu á nhiệt đới, miền khí hậu ôn đới, miền khí hậu ôn đới lạnh và cận cực. Châu phi được phân ra 7 miền khí hậu: Miền khí hậu xích đạo, 2 miền khí hậu cận xích đạo, 2 miền khí hậu nhiệt đới khô, 2 miền khí hậu á nhiệt đới khô. Châu Mỹ gồm Bắc Mỹ và Nam Mỹ. Bắc Mỹ gồm các khu vực khí hậu: Khu vực khí hậu cực và cận cực, khu vực khí hậu ôn đới, khu vực khí hậu á nhiệt đới, khu vực khí hậu nhiệt đới. Nam Mỹ gồm các khu vực khí hậu: Khu vực khí hậu xích đạo, khu vực khí hậu cận xích đạo và nhiệt đới, khu vực khí hậu á nhiệt đới, khu vực khí hậu ôn đới. Châu Đại Dương chia ra các khu vực khí hậu: Khu vực khí hậu nhiệt đới, khu vực khí hậu nửa hoang mạc, khu vực khí hậu ôn đới. Châu Nam Cực là một lục địa lạnh [39]. Các tác giả như H.Gaussen, P.Legris, P.blasco (1976) đã nghiên cứu và thành lập bản đồ sinh khí hậu đối với vùng lãnh thổ Đông Nam Á [43]. Phân vùng khí hậu ngày nay, ngoài việc phân chia ra các đới, vùng còn phân ra các đơn vị nhỏ hơn với sự giống nhau ít nhiều của các điều kiện khí hậu chung hay những đặc điểm riêng biệt của khí hậu, nó có giá trị về mặt khoa học hay kinh tế nông nghiệp. Thí dụ: M.I.Buđưko đã dùng tổng nhiệt trong năm để phân chia, có thể dùng lượng mưa hay lượng bốc hơi… của năm hay mùa nào đó. M.I.Buđưko đã chia vùng Kratnôđara 3 kiểu cơ bản, sau đó theo điều kiện khí hậu mùa đông, ông chia tiếp ra 4 tiểu vùng (đông tuyết khô - ít, đông tuyết khô, đông hơi ít tuyết và hơi khô, đông tuyết khô ôn hòa). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 1.3.2. Vấn đề phân vùng khí hậu ở Việt Nam Việt Nam có khí hậu nội chí tuyến gió mùa ẩm, đa dạng và thất thường. Khí hậu Việt Nam có sự phân hóa từ Bắc vào Nam, từ Đông sang Tây và có cả sự phân hóa từ thấp lên cao. Vấn đề phân vùng khí hậu Việt Nam từ trước đến nay đã được nhiều nhà nghiên cứu khí hậu Việt Nam quan tâm và nghiên cứu. Vào thế kỷ XV, Nguyễn Trãi đã có những nhận xét về đặc điểm khí hậu các vùng địa lý và dựa trên đó đánh giá những thuận lợi khó khăn trong công cuộc mở mang kinh tế ở từng vùng. Tiếp theo đó là Lê Tắc, Vân An, Lê Quý Đôn, Ngô Thời Sỹ, Nguyễn Nghiễm và nhiều nhà địa lý khác bắt đầu đi sâu vào nhiều khía cạnh khí hậu kinh tế các vùng của đất nước. Những năm 1970, Phạm Ngọc Toàn và Phan Tất Đắc đã đưa ra những sơ đồ đầu tiên về phân vùng khí hậu miền Bắc Việt Nam [38]. Đến những năm 80, khi xây dựng Atlat quốc gia, viện khí tượng thủy văn cũng đưa ra sơ đồ phân vùng khí hậu Việt Nam ở tỷ lệ 1/3.000.000. Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc (1993) đã phân chia lãnh thổ Việt Nam thành 3 miền khí hậu lớn: Miền khí hậu phía Bắc, miền khí hậu Đông Trường Sơn và miền khí hậu phía Nam. Ngoài ra còn có thêm một miền khí hậu phụ nữa là miền khí hậu Biển Ðông. Miền khí hậu phía Bắc được chia thành 5 vùng khía hậu: Khí hậu khu vực núi Đông Bắc, khu vực núi Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn, khu vực núi Tây Bắc, khu vực đồng bằng Bắc Bộ, khu vực Bắc Trung Bộ. Trong đó khí hậu khu vực núi (Đông Bắc, Việt Bắc và Tây Bắc) đều được phân chia thành 3 vùng: Vùng thấp, vùng có độ cao trung bình và vùng núi cao. Miền khí hậu Đông Trường Sơn có sự phân hóa thành 3 vùng khí hậu: Vùng khí hậu khu vực Bình - Trị - Thiên, khu vực Trung Trung Bộ (được Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 chia thành 2 khu vực nhỏ hơn: Quảng Nam - Quảng Ngãi cũ và Bình Định - Phú Yên cũ), khu vực Nam Trung Bộ. Miền khí hậu phía Nam chia thành 2 vùng khí hậu sau: Vùng khí hậu khu vực Tây Nguyên (được phân chia thành 3 khu vực nhỏ hơn: Bắc Tây Nguyên, Trung Tây Nguyên và Nam Tây Nguyên), khu vực đồng bằng Nam Bộ. Miền khí hậu Biển Đông chia thành 2 vùng khí hậu: Vùng khí hậu khu vực phía Bắc Biển Đông, khu vực phía Nam Biển Đông [38]. Trong công trình Atlat khí hậu Thủy văn Việt Nam (1994) đã đưa ra một sơ đồ về phân vùng khí hậu Việt Nam. Phân chia khí hậu ở Việt Nam có 2 miền khí hậu: Miền khí hậu miền Bắc và miền khí hậu miền Nam với ranh giới là dãy núi Bạch Mã. Đồng thời nước ta còn được phân chia ra 7 vùng khí hậu, trong đó có 4 vùng khí hậu thuộc miền khí hậu miền Bắc (khu vực núi phía Bắc, khu vực núi Tây Bắc, khu vực đồng bằng Bắc Bộ và khu vực núi phía Tây, khu vực Bắc Trung Bộ) và 3 vùng khí hậu thuộc miền khí hậu miền Nam (khu vực Nam Bộ, khu vực ven biển Nam Trung Bộ, khu vực Tây Nguyên) [40]. Mai Trọng Thông (1998) và một số tác giả khi nghiên cứu phân vùng khí hậu Việt Nam đã nêu nguyên tắc và đưa ra sơ đồ phân vùng khí hậu Việt Nam. Theo sơ đồ này khí hậu Việt Nam được chia thành 2 miền khí hậu: Miền khí hậu phía Bắc (miền khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh) và miền khí hậu phía Nam (miền khí hậu nhiệt đới gió mùa không có mùa đông lạnh). Trong phạm vi mỗi miền khí hậu, đã phân chia ra các vùng khí hậu khác nhau: Miền khí hậu phái Bắc được phân thành 6 vùng khí hậu (vùng khí hậu Đông Bắc, vùng khí hậu Tây Bắc, vùng khí hậu Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn, vùng khí hậu đồng bằng Bắc Bộ và bắc của Bắc Trung Bộ, vùng khí hậu của Bắc Trung Bộ, vùng khí hậu ven biển Bình Trị Thiên), miền khí hậu phía Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 Nam được phân thành 3 vùng khí hậu (vùng khí hậu Tây Nguyên, vùng khí hậu Trung và Nam Trung Bộ, vùng khí hậu đồng bằng Nam Bộ) [36]. 1.4. Phân vùng thổ nhƣỡng Phân vùng thổ nhưỡng được coi như là cơ sở khoa học để phân vùng quy hoạch nông nghiệp đồng thời tạo tiền đề để phân vùng sinh thái nông nghiệp. Phân vùng thổ nhưỡng cũng là một căn cứ quan trọng để đánh giá các đặc điểm và sự phân hóa về mặt lãnh thổ của thổ nhưỡng trong các mối quan hệ chặt chẽ với các thành phần khác của tự nhiên phục vụ cho nghiên cứu sự phân hóa của tự nhiên và phân vùng địa lý tự nhiên [24]. 1.4.1. Những nghiên cứu về phân vùng thổ nhưỡng trên thế giới Để phân loại đất, người ta dựa vào các kiểu đá mẹ, đặc điểm và phẫu diện của các kiểu đất, độ phì của đất, cấu trúc và chế độ nước, chế độ nhiệt. Nó được thể hiện trên bản đồ đất. V.V.Dokutsaev đã căn cứ vào kinh nghiệm và những tài liệu điều tra thổ nhưỡng trên một đơn vị rộng lớn, đề ra học thuyết về tính địa đới của thổ nhưỡng: Theo chiều ngang, theo chiều cao, tính địa phương hay tính vùng [30]. E.N.Ivanova và cộng sự (1962) đã công bố sơ đồ phân vùng địa lý thổ nhưỡng của Liên Xô. Trong đó lãnh thổ Liên Xô được chia theo các dấu hiệu tự nhiên thành các dải, miền, đới và tỉnh thổ nhưỡng - khí hậu sinh vật [19]. Ở phía Đông, Đông Bắc Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, từ Bắc xuống Nam phân bố 3 vùng đất: Vùng đất nâu rừng, vùng đất nâu của các rừng khô và cây bụi, vùng đất cận nhiệt và đất đỏ [20]. Kết quả sự phân bố thổ nhưỡng trên thế giới gồm: Nhóm đất thuộc đới Bắc cực và đài nguyên (chia thành 5 đới ph