Đề tài Điều tra tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở heo tại tỉnh AnGiang

Từ lâu chăn nuôi heo đã là một nghề quen thuộc đối với người dân An Giang. Trong đó chăn nuôi heo ngày càng chiếm ưu thế và phát triển mạnh. Các trại chăn nuôi và các nông hộ đã cải tiến kỹ thuật chăn nuôi, nhập các giống mới có tỷ lệ nạc cao và chất lượng thịt tốt từ các nước có ngành chăn nuôi tiên tiến Với những cố gắng đó các nhà chăn nuôi đã nâng được hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên vấn đề dịch bệnh vẫn là nổi lo của người chăn nuôi vì một mặt nó làm giảm khả năng sinh trưởng và phát triển, mặt khác nó làm giảm hiệu quả kinh tế. Do đó phương thức chăn nuôi và phòng bệnh cho heo cần phải được quan tâm đặt biệt hơn. Phương thức chăn nuôi không hợp lí làm cho heo dễ mắc các bệnh do virus, vi khuẩn đặc biệt là bệnh ký sinh trùng. Heo mắc bệnh này làm giảm khả năng sinh trưởng, phát triển và mất sứcđềkháng. Những năm gần đây kỹ thuật chăn nuôi heo ở tỉnh ta ngày càng phát triển, các hộ chăn nuôi đã áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác phòng và trị bệnh truyền nhiễm cho đàn heo nuôi, còn bệnh giun sán gây ra hầu như chưa được quan tâm đối với người chăn nuôi nhưng nó gây ra nhiều tổn thất Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành đề tài:” Điều tra tìnhhìnhnhiễmgiunsánký sinhở heo tạitỉnhAnGiang”. Mụcđích: - Nắm được tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở heo tại địa bàn tỉnh An Giang. -Thành phần loàigiun sán ký sinh chủ yếu. - Từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng qui trình phòng trị bệnh giun sán ở heo củatỉnh sau này.

pdf57 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1636 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Điều tra tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở heo tại tỉnh AnGiang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRẦN QUANG MINH MSSV: DPN 010733 NGUYỄN VĂN VĨNH MSSV: DPN 010764 ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN SÁN KÝ SINH Ở HEO TẠI TỈNH AN GIANG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Th.s Nguyễn Hữu Hưng Th.s Trương Thanh Nhã Tháng 6. 2005 i UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP – TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN SÁN KÝ SINH Ở HEO TẠI TỈNH AN GIANG Do sinh viên Trần quang Minh và Nguyễn Văn Vĩnh thực hiện và đệ nạp Kính Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt Long xuyên, ngày……tháng……năm……. GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Ths. Nguyễn Hữu Hưng Ths. Trương Thanh Nhã i TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèm với tên đề tài: ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN SÁN KÝ SINH Ở HEO TẠI TỈNH AN GIANG Do sinh viên: TRẦN QUANG MINH và NGUYỄN VĂN VĨNH Thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng ngày:………………………………….. Luận văn đã được hội đồng đánh giá ở mức:……………………………… Ý kiến của Hội đồng:……………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Long xuyên, ngày…..tháng…..năm 200… DUYỆT Chủ Tịch Hội đồng BAN CHỦ NGHIỆM KHOA NN-TNTN i TIỂU SỬ CÁ NHÂN Họ và Tên: Nguyễn Văn Vĩnh Ngày tháng năm sinh: 1980 Nơi sinh: Thạnh Qưới - Thốt Nốt - Cần Thơ Con Ông: Nguyễn Văn Chùm và Bà: Lê Thị Mạnh Địa chỉ: Ấp Qui lân 6 xã Thạnh Qưới huyện Vĩnh Thạnh TP Cần Thơ Đã tốt nghiệp phổ thông: 1999 - 2000 Vào trường Đại học An Giang năm 2001 học lớp DH2PN2 khoá II thuộc khoa Nông Nghiệp và Tài Nguyên Thiên Nhiên và đã tốt nghiệp kỹ sư ngành Phát Triển Nông Thôn năm 2005. i TIỂU SỬ CÁ NHÂN Họ và Tên: Trần Quang Minh Ngày tháng năm sinh: 19/08/1983 Nơi sinh: Phú Tân An Giang Con Ông: Trần Quang Gốc và Bà: Lê Thị Mỹ Lệ Địa chỉ: Số 50, tổ 03, ấp Bình Trung 2 xã Bình Thạnh Đông huyện Phú Tân tỉnh An Giang Đã tốt nghiệp phổ thông: 2000 - 2001 Vào trường Đại học An Giang năm 2001 học lớp DH2PN2 khoá II thuộc khoa Nông Nghiệp và Tài Nguyên Thiên Nhiên và đã tốt nghiệp kỹ sư ngành Phát Triển Nông Thôn năm 2005. v UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP – TÀI NGUÊN THIÊN NHIÊN TRẦN QUANG MINH NGUYỄN VĂN VĨNH ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN SÁN KÝ SINH Ở HEO TẠI TỈNH AN GIANG Chuyên nghành: Phát Triển Nông Thôn Mã số: 409 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHANH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO VIÊN HƯỚNG DÃN Ths. Nguyễn Hữu Hưng Ths. Trương Thanh Nhã Tháng 6. 2005 v CẢM TẠ Ban Giám Hiệu Trường ĐHAG Bộ Môn Ký Sinh Trùng của Trường Đại Học Cần Thơ. Thầy Nguyễn Hữu Hưng - Trường ĐHCT đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ trang thiết bị dụng cụ và kỹ thuật để chúng tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Thầy Trương Thanh Nhã - Trường ĐHAG hướng dẫn chúng tôi hoàn thành luận văn này. Thầy cô của Bộ Môn Chăn Nuôi-Thú y, Trường ĐHAG đã truyền đạt kiến thức cho chúng tôi trong suốt khóa học. Ban lãnh đạo và các cán bộ của lò hạ mổ gia súc của AFIEX và lò hạ mổ gia súc của Thị xã Châu Đốc đã tạo điều kiện và giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời gian lấy mẫu v TÓM TẮT Thực tế đa số hộ chăn nuôi heo tiêu hao nhiều thức ăn nhưng heo chậm vẫn chậm lớn, để làm rõ thực trạng này, đề tài “Điều tra tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở heo tại tỉnh An Giang” được tiến hành tại huyện Chợ Mới, huyện Phú Tân, huyện Châu Phú của tỉnh An Giang. Thời gian từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2005. Chúng tôi kiểm tra 200 mẫu phân heo trong hộ dân ở 4 lứa tuổi (ở mỗi lứa lấy 50 mẫu): heo từ 1 – 2 tháng tuổi, heo 3 – 6 tháng tuổi, trên 6 tháng tuổi, heo sinh sản. Tại lò giết mổ heo tập trung thành phố Long xuyên và thị xã Châu Đốc, chúng tôi mổ khám khảo sát 120 con heo ở lứa tuổi giết mổ theo phương pháp mổ khám từng phần Skrjabin. Kết quả kiểm tra phân cho thấy: - Thành phần loài giun sán ký sinh ở heo tại An Giang gồm 4 loài: (a) Ascaris suum; (b) Fasciolopsis buski; (c) Trichuris suis; (d) Metastrongylus sp. Heo 1 – 2 tháng tuổi nhiễm loài (a), (c); heo 3 – 6 tháng tuổi nhiễm đủ 4 loài; heo trên 6 tháng tuổi nhiễm loài (a), (b), (d); heo sinh sản nhiễm loài (a) và loài (b). - Tỷ lệ nhiễm giun sán trong hộ dân trong tỉnh An Giang khá cao 50,00% - Tỷ lệ nhiễm giun sán ở 4 lứa tuổi khác nhau - Tỷ lệ nhiễm giun sán ở địa bàn các huyện khác nhau: Chợ Mới 57,50%, Phú Tân 48,75%; Châu Phú 37,50%. Kết quả mổ khám tại lò mổ cho thấy: - Tỷ lệ nhiễm giun sán ký sinh ở heo tại Long xuyên là 28,75% và Châu Đốc là 12,50%. - Tỷ lệ nhiễm giun sán ký sinh theo loài (a) 20,83%; (b) 0,83%; (c) 2,50%; (d) 0,83%. v MỤC LỤC Tran g CẢM TẠ i TÓM LƯỢC ii MỤC LỤC iii DANH SÁCH BẢNG v DANH SÁCH HÌNH vi Chương 1 MỞ ĐẦU 1 Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2 2.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 2.3 Một số đặc tính của loài giun sán ký sinh ở heo 2.3.1 Giun đũa 2.3.2 Giun tóc 2.3.3 Giun phổi 2.3.4 Sán lá 2 3 4 4 5 6 7 2.4 Tác hại của một số loài giun sán ký sinh ở heo 8 2.4.1 Giảm năng suất chăn nuôi 2.4.2 Mối liên hệ giữa bệnh ký sinh trùng với bệnh truyền nhiễm 2.4.3 Ảnh hưởng đến sức khỏe con người 8 9 9 2.5 Giới thiệu sơ lược về tỉnh An Giang 2.5.1 Điều kiện tự nhiên 2.5.2 Điều kiện xã hội 2.5.3 Tình hình về sản xuất nông nghiệp 2.5.4 Tình hình chăn nuôi heo của tỉnh 2.5.5 Tình hình dịch bệnh 9 9 10 10 12 12 Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP 13 3.1 Phương tiện 13 3.2 Phương pháp 13 3.2.1 Phương pháp kiểm tra 3.2.1.1 Phương pháp phù nổi 3.2.1.2 Phương pháp lắng cặn 13 14 15 3.2.2 Phương pháp mổ khám và thu thập giun sán 15 3.3 Xử lý số liệu 18 i Chương 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN 4.1 Kết quả tìm trứng giun sán ở heo 4.1.1 Tỷ lệ nhiễm giun sán ở heo tại tỉnh An Giang 4.1.2 Thành phần loài giun sán ở heo tại tỉnh An Giang 4.1.3 Tỷ lệ nhiễm giun sán theo lứa tuổi heo tại tỉnh An Giang 4.1.4 Thành phần loài giun sán ký sinh theo lứa tuổi ở heo tại tỉnh An Giang 4.1.5 Tỷ lệ nhiễm ghép giun sán ở heo tại tỉnh An Giang 4.2 Kết quả mổ khám heo 4.2.1 Tỷ lệ nhiễm giun sán theo địa bàn 4.2.2 Tỷ lệ nhiễm giun sán theo lớp 4.2.3 Tỷ lệ nhiễm giun sán theo loài 4.2.4 Tỷ lệ nhiễm giun sán theo thể trạng 4.2.5 Tỷ lệ nhiễm ghép giun sán 19 19 19 20 23 24 29 30 30 31 32 33 35 Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận 5.1.1 Về phương pháp kiểm tra phân tìm trứng 5.1.2 Về phương pháp mổ khám tìm giun sán 5.2 Kiến nghị 37 37 37 38 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO 39 PHỤ CHƯƠNG 41 x DANH SÁCH BẢNG DANH SÁCH HÌNH Hình số Tựa hình Trang 4.1.1 So sánh tỷ lệ nhiễm giun sán ở heo giữa các huyện của tỉnh An Giang 19 4.1.2 So sánh tỷ lệ nhiễm giữa các loài giun sán ký sinh ở heo 22 4.1.3 So sánh tỷ lệ nhiễm giun sán ở heo theo lứa tuổi 23 4.1.4.1 So sánh tỷ lệ nhiễm Ascaris suum theo lứa tuổi heo. 26 4.1.4.2 So sánh tỷ lệ nhiễm Fasciolopsis buski theo lứa tuổi heo 27 4.1.4.3 So sánh tỷ lệ nhiễm Trichuris suis theo lứa tuổi heo 28 4.1.4.4 So sánh tỷ lệ nhiễm Metastrongylus sp theo lứa tuổi heo 28 4.2.1 So sánh tỷ lệ nhiễm giun sán ở heo tại tỉnh An Giang 33 4.2.2 So sánh tỷ lệ nhiễm giun sán ở heo tại tỉnh An Giang 31 4.2.3 So sánh tỷ lệ nhiễm giun sán theo loài ở heo tại tỉnh An Giang 32 4.2.4 So sánh tỷ lệ nhiễm giun sán theo thể trạng ở heo tại tỉnh An Giang. 35 x Bảng số Tựa bảng Trang 4.1.1 Tỷ lệ nhiễm giun sán ở heo tại tỉnh An Giang 19 4.1.2 Thành phần loài giun sán ở heo 21 4.1.3 Tỷ lệ nhiễm giun sán theo lứa tuổi 23 4.1.4 Thành phần loài giun sán ở heo 25 4.1.5 Tỷ lệ nhiễm ghép giun sán theo lứa tuổi heo tại tỉnh An Giang 29 4.2.1 Tỷ lệ nhiễm giun sán ở heo theo địa bàn điều tra 30 4.2.2 Tỷ lệ nhiễm giun sán theo lớp ở heo tại tỉnh An Giang 31 4.2.3 Thành phần loài giun sán giun sán ký sinh ở heo 32 4.2.4 So sánh thể trạng heo nhiễm giun sán tại tỉnh An Giang 34 4.2.5 Tỷ lệ nhiễm ghép giun sán ở heo tại tỉnh An Giang. 36 Chương 1 M UỞ ĐẦ Từ lâu chăn nuôi heo đã là một nghề quen thuộc đối với người dân An Giang. Trong đó chăn nuôi heo ngày càng chiếm ưu thế và phát triển mạnh. Các trại chăn nuôi và các nông hộ đã cải tiến kỹ thuật chăn nuôi, nhập các giống mới có tỷ lệ nạc cao và chất lượng thịt tốt từ các nước có ngành chăn nuôi tiên tiến… Với những cố gắng đó các nhà chăn nuôi đã nâng được hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên vấn đề dịch bệnh vẫn là nổi lo của người chăn nuôi vì một mặt nó làm giảm khả năng sinh trưởng và phát triển, mặt khác nó làm giảm hiệu quả kinh tế. Do đó phương thức chăn nuôi và phòng bệnh cho heo cần phải được quan tâm đặt biệt hơn. Phương thức chăn nuôi không hợp lí làm cho heo dễ mắc các bệnh do virus, vi khuẩn… đặc biệt là bệnh ký sinh trùng. Heo mắc bệnh này làm giảm khả năng sinh trưởng, phát triển và mất sức đề kháng. Những năm gần đây kỹ thuật chăn nuôi heo ở tỉnh ta ngày càng phát triển, các hộ chăn nuôi đã áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác phòng và trị bệnh truyền nhiễm cho đàn heo nuôi, còn bệnh giun sán gây ra hầu như chưa được quan tâm đối với người chăn nuôi nhưng nó gây ra nhiều tổn thất… Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành đề tài:” Điều tra tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở heo tại tỉnh An Giang”. Mục đích: - Nắm được tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở heo tại địa bàn tỉnh An Giang. - Thành phần loài giun sán ký sinh chủ yếu. - Từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng qui trình phòng trị bệnh giun sán ở heo của tỉnh sau này. 1 Chương 2 L C KH O TÀI LI UƯỢ Ả Ệ 2.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Trên thế đã có một số công trình nghiên cứu về ký sinh trùng họtập trung vào nghiên cứu vào phân loại như: Skrjabin (1925) đã mô tả tỉ mỉ về các đặc điểm của 42 loài giun sán trên thế giới và đã chỉ ra những loài gây tác hại nhiều cần tập trung phòng ngừa. Drozaka (1930) cho biết có 79 loài giun sán ký sinh ở heo trên thế giới. Sprehm (1957) đã mô tả 74 loài giun sán ký sinh ở heo nhà và heo rừng và cho biết sự phân bố của những loài giun sán này. Dzarezynski (1959) cho biết có 79 loài giun sán ký sinh ở heo. Oslov (1958) cho biết có 73 loài giun sán ký sinh ở heo, quá trình gây bệnh của chúng và phương pháp phòng trị. Erchov (1963) cho biết có 58 loài giun sán ký sinh ở heo quá trình gây bệnh và phương pháp phòng trị, Mosgovoi (1967) cho biết có 139 loài giun sán ký sinh ở heo nhà và heo rừng trên thế giới. Trong đó Trematoda 29 loài, Cestoda 16 loài, Nematoda 93 loài và Acanthocephala 1 loài. Dinon (1961) thống kê 450 trường hợp người bị gạo heo thì có 21,6 % người có sán trưởng thành. Những nghiên cứu trước đây có các loài được phát hiện như: + Trematoda Lankaster (1857) Looss (1899) phát hiện loài Fasciolopsis buski ký sinh ở ruột non heo nhà, heo rừng được tìm thấy ở Mã Lai, Thái Lan. Lewis và Meconnal (1876) phát hiện loài Gastrodiscoides hominus ký sinh ở ruột non heo nhà được tìm thấy ở Thái lan, Ấn Độ. + Cestoda Batsch (1786) phát hiện loài Echinococcus granulosus ký sinh ở ruột heo nhà, được tìm thấy khắp nơi trên thế giới. Pallas (1766) phát hiện loài Taenia hydatigena ký sinh ở ruột heo, được tìm thấy khắp nơi trên thế giới. + Nematoda Wedl (1856) phát hiện loài Strongloides papillosus ký sinh ở ruột heo, được tìm thấy khắp nơi trên thế giới. 2 Schrank (1788) phát hiện loài Trichuris suis ký sinh ở ruột già heo nhà, heo rừng, được tìm thấy khắp nơi trên thế giới. Schwartz và Alicata (1930) phát hiện loài Strongyloides ransoni ký sinh ở ruột heo nhà heo rừng được tìm thấy khắp nơi trên thế giới. Goeze (1782) phát hiện loài Ascaris suum ký sinh ở ruột heo, được tìm thấy khắp nơi trên thế giới. 2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam việc nghiên cứu giun sán ký sinh ở heo đã được tiến hành từ những năm đầu của thế kỷ 20. Trong đó có một số tác giả như: Trịnh Văn Thịnh, Dương Công Thuận (1959-1960) đã xét nghiệm phân trên 2200 heo cho biết tỷ lệ nhiễm Ascris suum là 5,6% , Trichuris suis 2,3% heo ở 6 tháng tuổi nhiễm giun tròn nặng nhất với tỷ lệ 49-65,9%. Iacovlev (1963) thí nghiệm ở nông trường Đồng Giao cho biết mỗi một sán lá ruột Fasciolopsis buski làm giảm 56 g thịt trong một tháng. Nguyễn văn Quang (1966) cho biết heo nhiễm Fasciolopsis buski trung bình giảm tăng trọng từ 1-3 kg/tháng. Bùi Lập (1965,1967,1979) đã tiến hành nghiên cứu về giun sán ở miền Bắc Việt Nam qua phương pháp mổ khám của viện sĩ Skrjabin trên 140 heo nhận thấy có 33 loài giun sán trong đó lớp Trematoda 8 loài 6 giống, lớp Cestoda 4 loài 3 giống, lớp Acanthocepphala 1 loài 1 giống, lớp Nematoda 20 loài 6 giống. Phan Địch Lân (1974) cho biết ở nước ta khắp các vùng heo đều bị nhiễm giun đũa, heo nhiễm sán lá ruột từ 20-50,1% với cường độ nhiễm từ 1- 283 sán/cơ thể, có một số trường hợp cơ sở chăn nuôi 100% heo bị nhiễm sán (Trại Cộng Hòa, Nông Trường Thống Nhất). Nguyễn Đăng Khải, Nguyễn Đăng Nhượng (1975) tiến hành mổ khám 89 heo ở Quảng Nam, Quảng Ngải, Bình Định cho biết có 11 loài giun sán ký sinh ở heo, trong đó Ascarops strongylina 38,2-50%, Ascaris suum 36 – 58%. Trịnh Văn Thịnh (1978) cho biết các loài giun sán và bệnh giun sán ở gia súc gia cầm Việt Nam là trong thời gian theo mẹ heo con bị bệnh Strongyloides papillosus sụt cân ít nhất là 0,24kg trung bình 1kg/con, cao nhất 3,4kg/con so với heo đối chứng không bị nhiễm. 3 Lương Văn Huấn (1995) mổ khám toàn diện theo tuổi, 891 heo tại 12 tỉnh thành cho biết các loài nhiễm chủ yếu là Echinostoma malayanum 10,10%, ấu trùng Taenia hydatigena 31,80%, Ascaris suum 55%, Ascarops dentata 17,50%, A. strongylina 10,50% 2.3 Đặc tính một số loài giun sán ký sinh ở heo 2.3.1 Giun đũa (Ascaris suum) - Vòng đời phát triển: không cần ký chủ trung gian, giun Ascarissuum ký sinh trực tiếp trên ký chủ nếu heo nuốt phải trứng giun đũa gây bệnh rồi phát triển thành giun trưởng thành. - Ký sinh ở ruột non lợn, màu trắng sữa, hình ống, hai đầu hơi nhọn. Giun đực dài 12 – 25 cm, đường kính 3mm. Giun cái dài 30 – 35 cm, đường kính 5 – 6 mm. Giun đực nhỏ đuôi cong về mặt bụng, đuôi giun cái thẳng. - Tác hại: Thời kỳ ấu trùng hay trưởng thành đều gây bệnh khi ấu trùng ở ruột chui vào thành ruột, gây tổn thương mở đường cho vi khuẩn vào cơ thể. Khi ấu trùng giun đũa qua phổi làm cho bệnh suyễn lợn càng nặng hơn và tỷ lệ phát bệnh có thể tăng gấp 10 lần. Theo Underdall (1957) nếu cho heo khỏe nhiễm trứng, sau 5 ngày cho nhiễm virus suyễn thì bệnh tích ở phổi rộng gấp 10 lần so với heo chỉ bị suyễn. Khi ấu trùng theo máu về gan, dừng lại ở mạch máu gây ra lấm tấm xuất huyết, đồng thời gây hủy hoại tế bào gan, ấu trùng từ mạch máu phổi di chuyển tới phế bào nên mạch máu bị vỡ, ở phổi có nhiều điểm xuất huyết. Khi ấu trùng di hành qua phổi gây ra viêm. Ấu trùng 4 di hành độ 2 – 3 tuần, khi thành giun trưởng thành thì tác dụng gây viêm giảm dần. Khi giun trưởng thành ở ruột non làm niêm mạc bị loét và đau bụng khi quá nhiều làm tắc và thủng ruột. Ngoài ra trong quá trình trao đổi chất giun còn thải cặn bả gây độc làm heo gầy còm chậm lớn. 2.3.2 Giun tóc (Trichuris suis) - Vòng đời phát triển: Giun cái đẻ trứng trong ruột già của ký chủ, trứng theo phân ra ngoài, gặp điều kiện thuận lợi 15 – 28 ngày trứng sẽ phát triển thành trứng gây nhiễm, nhiệt độ càng thấp sự phát triển càng chậm, trứng này theo thức ăn nước uống vào đường tiêu hóa ký chủ, ấu trùng được nở ra rồi chui vào niêm mạc ruột già phát triển thành giun trưởng thành. Thời gian hoàn thành vòng đời trong cơ thể tùy loài giun tóc. Chu kỳ 45 – 47 ngày Giun sống ở ruột heo 114 ngày. Hình thái giống roi ngựa hoặc sợi tóc màu trắng có thể chia làm 2 phần rõ rệt. Phần sau ngắn và to, bên trong là ruột và cơ quan sinh sản. - Giun đực dài 20 – 52 mm, phần đuôi cuộn tròn lại, chỉ có một gai giao hợp dài 5 – 7 mm. Giun cái dài 39 – 53 mm đuôi thẳng. − Tác hại: phần đầu của giun tóc cắm sâu vào niêm mạc ruột, gây tổn thương, mở đường cho vi khuẩn gây bệnh vào cơ thể ký chủ. Ngoài ra trong quá trình sống giun tóc thải cặn bã và độc tố làm con vật trúng độc. 5 2.3.3 Giun phổi (Metastrongylus sp) Vòng đời phát triển: bệnh truyền qua ký chủ trung gian (gián tiếp). Giun cái đẻ trứng ở khí quản rồi tới hầu, ruột và theo phân ra ngoài. Nếu giun nuốt phải trứng và ấu trùng sẽ trở thành ấu trùng gây nhiễm. Nếu heo ăn phải ấu trùng gây nhiễm loại giun đất thì ấu trùng vào cơ thể và trở thành giun trưởng thành, giun trưởng thành hoàn thành vòng đời cần 45 – 50 ngày - Hình thái: giống sợi chỉ màu trắng hoặc vàng nhạt. Gồm 3 loài chính sau: Metastrongylus sp: - Giun đực dài 12 – 26 mm, túi giao hợp nhỏ. - Gai giao hợp dài giống sợi chỉ dài 3,87 – 5,53 mm - Đầu mút của gai có móc nhỏ, không bánh lái - Giun cái dài 20 – 30 mm. Đuôi cong về phía bụng. Trứng dài 0,04 – 0,054 mm x 0,032 – 0,044 mm, hình bầu dục. Trong trứng có ấu trùng. M. pudendotectus : - Giun đực dài 16 – 18 mm giun cái 19 – 37 mm 6 - Túi giao hợp lớn - Gai giao hợp ngắn 1,2 – 1,4 mm - Có bánh lái gai giao hợp - Giun cái đuôi thẳng M.salmi: - Giun đực dài 14 – 17 mm gai giao hợp giống nhau, dài 2,20 – 2,37 mm. Giun cái dài 40 mm, trứng dài 0,040 – 0,050 x 0,032 – 0,040 mm. - Tác hại: Khi ấu trùng di hành phá hoại thành ruột, hạch lâm ba mạch máu và tổ chức phổi mang vi khuẩn vào các tổ chức đó. Ngoài ra, giun tiết độc tố vào máu làm con vật trúng độc, heo con chậm lớn, sức đề kháng giảm sút dễ mắc các bệnh khác, heo con có thể bị chết. 2.3.4 Sán lá (Fasciolopsis buski) - Ký sinh ở ruột non đôi khi thấy ở ruột già và bao tử. Phân bố nhiều ở các tỉnh phía bắc và một số tỉnh miền trung, các tỉnh miền tây có tỷ lệ nhiễm rất thấp 3,4 % (Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương, 1990). - Fasciolopsis buski có màu đỏ, dày, kích thước 20 – 75 mm x 8 – 20 mm. Giác bám bụng và giác bám miệng gần nhau, giác bụng lớn hơn giác miệng, thân có nhiều lông tơ trong suốt xếp thành hàng ngang, hầu và thực quản ngắn nối liền với manh tràng, cơ quan sinh dục đực và cái cùng trên một cơ thể sán. 7 - Theo Đặng Văn Ngữ (1940) sán được lấy ở nhiều heo khác nhau thì kích thước khác nhau, trái lại ở cùng một heo thì hầu như sán trưởng thành có cùng một kích thước. - Theo Iacovlev (1963) kích thước sán lá ruột không đổi trên những heo khác nhau. - Trứng sán có màu vàng chanh, ở giữa phình to, hai đầu thon nhỏ, đầu nhỏ có một nắp trứng màu vàng, bên trong chứa đầy tế bào phôi, kích thước 0,125 – 0,147 x 0,063 – 0,084 mm. - Sán phát triển gián tiếp có sự tham gia vật chủ trung gian là ốc nước ngọt Planorbis planorbis, Segmentina calathus... Sán trưởng thành đẻ trứng trong ruột non heo, trứng theo phân thảy ra ngoài gặp môi trường nước ở nhiệt độ 27 – 32oC sau 14 – 15 ngày phát triển thành Miracidium (mao ấu) chui ra khỏi trứng. Miracidium có thể sống ở ngoài môi trường từ 6 – 8 giờ, sau đó xâm nhập vào ốc để biến thành Sporocyts (bào ấu), sau 9 – 10 ngày hình thành Rediae (lôi ấu) mẹ ở trong gan tụy của ốc sau đó sinh ra Rediae con, Rediae con phát triển thành Cercaria (vĩ ấu), sau đó Cercaria chui ra khỏi ốc, chúng bám vào cây cỏ thủy sinh 1 – 3 giờ rụng đuôi tạo kén Adolescariae (nang ấu), khi heo ăn phải kén này sau 84 – 96 ngày sẽ phát triển thành sán trưởng thành ở ruột non (Phạm Văn Khuê, 1982). 2.4 Tác hại của một số loại giun sán ký sinh ở heo - Một số bệnh ký sinh trùng khi phát sinh có khả năng lây lan mạnh, bệnh lưu hành ở từng vùng làm gia súc gia cầm cảm nhiễm ở với tỷ lệ cao gây tử vong lớn (nhất là gia súc non). Phần lớn ký sinh trùng gây bệnh cho súc vật ở thể mãn tính ít gây chết nhưng thiệt hại của nó rất lớn. Những thiệt hại thường thấy là: 2.4.1 Giảm năng suất chăn nuôi - Hầu hết ký sinh trùng trong cơ thể heo tác động lên các cơ quan nội tạng gây những biến loạn cơ giới tắc vỡ các khí quan hình ống: ruột, ống mật, mạch máu ... cướp đoạt chất dinh dưỡng