Ra đời vào những năm đầu thập niên 90, Internet được xem nhưmột
thành tựu nổi bật trong lĩnh vực công nghệthông tin của thếkỷ20. Các
ứng dụng của Internet ngày càng rộng rãi, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh
tếphát triển, trởthành nền tảng cho thương mại điện tửphát triển.
Từnăm 2000 đến nay, thương mại điện tửthếgiới đã tăng trưởng với
tốc độ đáng kinh ngạc 70%/năm. Năm 2004, tổng doanh sốthương mại
điện tửtoàn cầu vượt quá 5.000 tỷUSD. Hiện nay, Mỹlà nước đứng đầu
trong lĩnh vực thương mại điện tử. Trong khu vực, Singapore và Thái Lan
là 2 quốc gia phát triển thương mại điện tửtừtrước 1997 (thời điểm nước
ta chính thức mởcổng Internet). Hiện nay 100% doanh nghiệp Singapore
và khoảng 80% doanh nghiệp Thái Lan đã tham gia thương mại điện tử.
Cho tới năm 2005 thương mại điện tử đã hình thành ởViệt Nam và đã
bước đầu góp phần nâng cao hiệu quảkinh doanh của một sốdoanh
nghiệp. Nhà nước đã vạch ra chủtrương, đường lối chung mở đường cho
thương mại điện tửphát triển. Một sốhoạt động nghiên cứu và triển khai
đã được các cơquan nhà nước cũng nhưcác doanh nghiệp tiến hành. Tuy
nhiên môi trường pháp lý cho thương mại điện tửchưa hình thành, nguồn
nhân lực còn rất thiếu và yếu, hạtầng kỹthuật cho thương mại điện tử
chưa thuận lợi.
Ngoài ra theo bảng đánh giá mức độsẵn sàng ứng dụng thương mại
điện tửnăm 2005 của EIU, với 3.06 điểm, Việt Nam vẫn đứng hàng thứ
15 trong khu vực, không thay đổi so với năm 2004, nhưng đứng hàng 61
trên thếgiới, tụt 1 bậc so với năm 2004.
Chính vì những vấn đềnêu trên, em đã chọn đềtài:
“Định hướng phát triển thương mại điện tử ởViệt Nam đến năm
2010”
61 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1254 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Định hướng phát triển thương mại điện tử ởViệt Nam đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT & THUẬT NGỮ .......................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................... 2 U
CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ INTERNET VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ .. 4
1.1 Tổng quan về Internet .......................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm Internet ....................................................................... 4
1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của Internet ...................................... 4
1.1.3 Ứng dụng của Internet.................................................................. 5
1.2 Tổng quan về thương mại điện tử ....................................................... 5
1.2.1 Khái niệm về thương mại điện tử................................................. 5
1.2.1 Đặc trưng của thương mại điện tử ............................................... 7
1.2.2 Lợi ích của thương mại điện tử .................................................... 8
1.2.3 Hạn chế của thương mại điện tử ................................................ 10
1.2.4 Tình hình phát triển thương mại điện tử trên thế giới................ 11
CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 13
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN QUA ....................................................... 13
2.1 Hạ tầng Internet và CNTT:................................................................ 13
2.1.1 Hạ tầng Internet:......................................................................... 13
2.1.2 Công nghệ thông tin ................................................................... 15
2.2 Pháp lý: .............................................................................................. 16
2.3 Tình hình ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp ........... 19
2.3.1 Tổng quan tình hình ứng dụng CNTT và thương mại điện tử ... 19
2.3.2 Tình hình ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp ........................ 20
2.3.3 Nguồn nhân lực cho CNTT và thương mại điện tử trong doanh
nghiệp .................................................................................................. 24
2.3.4 Các công ty thiết lập trang web thương mại điện tử .................. 26
2.4 Một số dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử:........................................ 33
2.4.1 Trang web cung cấp dịch vụ trung gian mua bán ...................... 33
2.4.2 Dịch vụ thanh toán điện tử ......................................................... 34
2.5 Những thách thức chủ yếu ảnh hưởng tới sự phát triển thương mại
điện tử tại Việt Nam đến năm 2010......................................................... 37
CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 39
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010 .......................................... 39
3.1 Xu hướng phát triển thương mại điện tử tới 2010............................. 39
3.2 Định hướng phát triển thương mại điện tử đến năm 2010 ................ 39
3.4 Giải pháp phát triển TMĐT ở Việt Nam đến năm 2010 ................... 45
3.4.1 Đẩy mạnh hoạt động phổ biến, tuyên truyền về TMĐT ............ 45
3.4.2 Phát triển nguồn nhân lực cho thương mại điện tử .................... 47
3.4.3 Hỗ trợ đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử giữa các doanh
nghiệp lớn ............................................................................................ 49
3.4.4 Đẩy nhanh việc tạo lập môi trường pháp lý ............................... 49
3.4.5 Các cơ quan chính phủ phải nhanh chóng cung cấp các dịch vụ
hỗ trợ TMĐT và chủ động, tích cực tham gia thương mại điện tử ..... 51
3.4.6. Đầu tư cho thương mại điện tử ................................................. 53
3.4.7 Về hạ tầng kỹ thuật và viễn thông.............................................. 53
3.4.8 Giải pháp cho doanh nghiệp....................................................... 54
3.4.9 Thanh toán điện tử ..................................................................... 55
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG - BIỂU
Bảng 1: Số người sử dụng Internet trên 10.000 dân ............................... 14
Bảng 2: Các nước dẫn đầu về vi phạm bản quyền năm 2003................. 18
Bảng 3: Nhóm đối tượng điều tra chung phân theo ngành nghề kinh
doanh........................................................................................................ 19
Bảng 4: Nhóm đối tượng có trang web phân theo ngành nghề kinh doanh
.................................................................................................................. 20
Bảng 5: Cơ cấu đầu tư CNTT trong các doanh nghiệp........................... 23
Bảng 6: Tỷ lệ trang web phân theo nhóm sản phẩm/dịch vụ.................. 26
Bảng 7: Tỷ lệ trang web có các tính năng thương mại điện tử ............... 28
Bảng 8: Các hình thức quảng bá trang web của doanh nghiệp ............... 29
Bảng 9: Tỷ trọng chi CNTT trong tổng chi phí hoạt động hàng năm .... 30
Bảng 10: Ước tính mức đóng góp vào tổng doanh thu của ứng dụng
thương mại điện tử trong doanh nghiệp .................................................. 31
Biểu 1: Hình thức truy cập trang web của các DN nói chung ................ 21
Biểu 2: Hình thức truy cập Internet của các DN có trang web ............... 22
Biểu 3: Tỷ trọng chi phí CNTT trong tổng chi phí hoạt động hàng năm 23
Biểu 4: Các hình thức đào tạo CNTT trong doanh nghiệp ..................... 25
Biểu 5: Tỷ lệ trang web phân theo năm thành lập .................................. 27
Biểu 6: Tỷ lệ trang web tên miền Việt Nam và quốc tế trong từng thời kỳ
.................................................................................................................. 28
MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT & THUẬT NGỮ
- TMĐT : (Electronic Commerce) Thương mại điện tử
- CNTT : Công nghệ thông tin
- B2B : (Business to Business) Giao dịch giữa công ty với công ty
B2C - : (Business to Consumer) Giao dịch giữa công ty với người tiêu
dùng
- C2C : (Consumer to Consumer) Giao dịch giữa người tiêu dùng với
người tiêu dùng
- ISP : (Internet Service Provider) Nhà cung cấp dịch vụ truy cập Internet
- IXP : (Internet Exchange Provider) Nhà cung cấp dịch vụ kết nối
Internet
- TCP/IP : (Transmission Control Protocol/Internet Protocol) Giao thức
kiểm soát truyền tin giữa các máy tính trên Internet
- ISDN : (Intergrated Services Digital Network) Mạng số các dịch vụ tích
hợp
- Leased line : Thuê bao Internet với địa chỉ IP tĩnh
- VSAT : (Very Small Aperture Terminal) Hệ thống truyền thông qua vệ
tinh
- WiFi : (Wireless Fidelity) Công nghệ kết nối không dây
- GPRS : (General Packet Radio Service) Tiêu chuẩn truyền thông vô
tuyến
- PKI : (Public Key Infrastructure) Công nghệ hạ tầng khóa công khai
- FOSS : (Free and Open Source Software) Phần mềm nguồn mở và
miễn phí
- LAN : (Local Area Network) Mạng cục bộ
- WAN : (Wide Area Network) Mạng diện rộng
- UNCTAD : (United Nations Conference on Trade and Development)
Hội nghị Mậu dịch và Phát triển Liên hiệp quốc
UNCITRAL: - (United Nations Commission on International Trade
Law) Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế
1
LỜI MỞ ĐẦU
Ra đời vào những năm đầu thập niên 90, Internet được xem như một
thành tựu nổi bật trong lĩnh vực công nghệ thông tin của thế kỷ 20. Các
ứng dụng của Internet ngày càng rộng rãi, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh
tế phát triển, trở thành nền tảng cho thương mại điện tử phát triển.
Từ năm 2000 đến nay, thương mại điện tử thế giới đã tăng trưởng với
tốc độ đáng kinh ngạc 70%/năm. Năm 2004, tổng doanh số thương mại
điện tử toàn cầu vượt quá 5.000 tỷ USD. Hiện nay, Mỹ là nước đứng đầu
trong lĩnh vực thương mại điện tử. Trong khu vực, Singapore và Thái Lan
là 2 quốc gia phát triển thương mại điện tử từ trước 1997 (thời điểm nước
ta chính thức mở cổng Internet). Hiện nay 100% doanh nghiệp Singapore
và khoảng 80% doanh nghiệp Thái Lan đã tham gia thương mại điện tử.
Cho tới năm 2005 thương mại điện tử đã hình thành ở Việt Nam và đã
bước đầu góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của một số doanh
nghiệp. Nhà nước đã vạch ra chủ trương, đường lối chung mở đường cho
thương mại điện tử phát triển. Một số hoạt động nghiên cứu và triển khai
đã được các cơ quan nhà nước cũng như các doanh nghiệp tiến hành. Tuy
nhiên môi trường pháp lý cho thương mại điện tử chưa hình thành, nguồn
nhân lực còn rất thiếu và yếu, hạ tầng kỹ thuật cho thương mại điện tử
chưa thuận lợi.
Ngoài ra theo bảng đánh giá mức độ sẵn sàng ứng dụng thương mại
điện tử năm 2005 của EIU, với 3.06 điểm, Việt Nam vẫn đứng hàng thứ
15 trong khu vực, không thay đổi so với năm 2004, nhưng đứng hàng 61
trên thế giới, tụt 1 bậc so với năm 2004.
Chính vì những vấn đề nêu trên, em đã chọn đề tài:
“Định hướng phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam đến năm
2010”
Mục đích nghiên cứu:
2
Hệ thống hóa các khái niệm cơ bản về Internet và thương mại điện tử,
nghiên cứu, phân tích thương mại điện tử trên thế giới và xu hướng phát
triển.
Tổng kết, đánh giá sự phát triển của thương mại điện tử ở Việt Nam
đến năm 2005.
Định hướng và đề xuất giải pháp để phát triển thương mại điện tử ở
Việt Nam đến năm 2010
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Các công ty trên thế giới và Việt Nam có ứng dụng thương mại điện
tử.
Hầu hết các thông tin trong chương 1, 2 là trích dẫn từ những nguồn
tin khác nhau thông qua hệ thống Internet.
Chương 3 của luận văn là kết quả của việc học hỏi những kiến thức
hoạt động thương mại điện tử trên Internet ở nước ngoài, kết hợp với tình
hình thực tế của Việt Nam và đề nghị một số giải pháp cho việc phát triển
thương mại điện tử ở Việt Nam đến năm 2010
Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp lịch sử: nghiên cứu cách triển khai thương mại
điện tử ở các nước trên thế giới để rút ra kinh nghiệm ứng dụng cho các
công ty trong nước.
Sử dụng phương pháp mô tả: thu thập các nguồn dữ liệu trên Internet,
tiến hành phân tích, sắp xếp có hệ thống, khái quát về các vấn đề mang
tính mới ở Việt Nam.
Kết cấu đề tài:
Đề tài được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về Internet và thương mại điện tử
- Chương 2: Tình hình phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam
trong thời gian qua
- Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển thương mại điện tử ở
Việt Nam đến năm 2010
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ INTERNET VÀ
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1 Tổng quan về Internet
.1 Khái niệm Internet 1.1
xin Có khá nhiều định nghĩa về Internet, trình bày một số khái niệm
như sau:
- Internet là một ma trận các mạng máy tính liên kết với nhau trên toàn
cầu nhằm mục đích trao đổi thông tin với nhau.
- Internet còn gọi là Net: Tập hợp các máy tính được kết nối với nhau
nhằm trao đổi và chia sẻ thông tin”
- Internet là một hệ thống các mạng thông tin máy tính được liên kết
với nhau trên phạm vi toàn thế giới theo giao thức TCP/IP thông qua hệ
thống kênh viễn thông.
1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của Internet
Sự kiện Liên Xô phóng thành công tên lửa Sputnik năm 1957 được
xem như nguyên nhân gián tiếp của sự xuất hiện Internet. Bởi vì, một
phần sau sự kiện này, Bộ Quốc Phòng Mỹ đã tài trợ cho một nhóm sinh
viên từ nhiều trường Đại học và Viện nghiên cứu của Mỹ để tham gia
chương trình nghiên cứu về một cách thức truyền thông mới. Kết quả
nghiên cứu là sự ra đời của mạng ARPA (The Advanced Research
Project Agency – tên của tổ chức tài trợ chi phí nghiên cứu cho chương
trình này). Sau đó, mạng này được các trường Đại học cùng nhau phát
triển để trở thành một mạng chung cho các trường Đại học, gọi là
ARPAnet – ông tổ của Internet ngày nay. Ban đầu, mạng này được các
trường Đại học sử dụng, sau đó Quân đội cũng bắt đầu tận dụng, và cuối
cùng Chính phủ Mỹ quyết định mở rộng việc sử dụng mạng cho mục đích
thương mại và cộng đồng.
Đến năm 1990, Tim Berners-Lee (người Anh) phát minh ra WWW
(World Wide Web - Mạng toàn cầu) và các phương thức truyền thông
4
làm cơ sở cho WWW. Nhờ vào WWW, kho tàng tri thức của nhân loại đã
được đưa lên mạng để chia xẻ cho mọi người trên khắp thế giới, việc kinh
doanh cũng trở nên thuận tiện hơn khi mà khoảng cách vật lý đã bị
WWW thu hẹp lại, ví dụ ta có thể ngồi ở nhà và thoải mái duyệt qua hiệu
sách với hàng trăm nghìn quyển của Amazon và đọc tóm tắt của các
quyển mà ta quan tâm v.v… Và nhờ vào WWW, ngày nay các doanh
nghiệp có thể trưng bày sản phẩm, đưa thông tin về mình lên mạng cho
các đối tượng khách hàng ở các nước trên thế giới xem một cách vô cùng
thuận tiện và hiệu quả về mặt chi phí.
1.1.3 Ứng dụng của Internet
Duyệt web, tìm kiếm thông tin, thăm các bảo tàng, trường học, cập
nhật tin tức, truy cập các thư viện, đọc các tác phẩm văn học, tải phần
mềm tiện ích, giải trí, nghe nhạc, xem phim, chơi game, email, hội thảo,
tán gẫu, mua sắm, v.v...
Ngoài ra, Internet đang ngày càng có vai trò quan trọng đối với hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp, là môi trường lý tưởng cho sự
xuất hiện một hình thức kinh doanh mới, đó là thương mại điện tử
(Electronic Commerce, E-Commerce)
1.2 Tổng quan về thương mại điện tử
1.2.1 Khái niệm về thương mại điện tử
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về thương mại điện tử nhưng
tựu trung lại có hai quan điểm lớn trên thế giới xin được nêu ra dưới đây.
Thương mại điện tử theo nghĩa rộng được định nghĩa trong Luật mẫu
về Thương mại điện tử của UNCITRAL: Thuật ngữ Thương mại cần
được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi
quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các
quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch sau đây: bất cứ
giao dịch nào về thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa
hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy
thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ
5
thuật công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai
thác hoặc tô nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác công
nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng
đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ. Như vậy, có thể
thấy rằng phạm vi của thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu hết các
lĩnh vực hoạt động kinh tế, việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một
trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của thương mại điện tử.
Ủy ban Châu Âu đưa ra định nghĩa về thương mại điện tử như sau:
Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh
qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu
điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh. thương mại điện tử gồm
nhiều hành vi trong đó hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua
phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng,
chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá
thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp
thị trực tiếp tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. thương mại
điện tử được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng
tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ
như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động
truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục ) và các hoạt động mới
(ví dụ như siêu thị ảo).
Tóm lại, theo nghĩa rộng thì thương mại điện tử có thể được hiểu là
các giao dịch tài chính và thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao
đổi dữ liệu điện tử; chuyển tiền điện tử và các hoạt động gửi rút tiền bằng
thẻ tín dụng.
Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp bao gồm các hoạt động thương
mại được thực hiện thông qua mạng Internet. thương mại điện tử được
nói đến ở đây là hình thức mua bán hàng hóa được bày tại các trang Web
trên Internet với phương thức thanh toán bằng thẻ tín dụng. Có thể nói
6
rằng thương mại điện tử đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi
cách thức mua sắm của con người.
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới: thương mại điện tử bao gồm việc
sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và
thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình
cả các sản phẩm được giao nhận cũng như những thông tin số hóa thông
qua mạng Internet.
Khái niệm về thương mại điện tử do Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế
của Liên Hợp quốc đưa ra là: thương mại điện tử được định nghĩa sơ bộ
là các giao dịch thương mại dựa trên truyền dữ liệu qua các mạng truyền
thông như Internet.
Theo các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu được rằng theo nghĩa
hẹp thương mại điện tử chỉ bao gồm những hoạt động thương mại được
thực hiện thông qua mạng Internet mà không tính đến các phương tiện
điện tử khác như điện thoại, fax, telex...
1.2.1 Đặc trưng của thương mại điện tử
So với các hoạt động Thương mại truyền thống, thương mại điện tử có
một số điểm khác biệt cơ bản sau:
• Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc
trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước.
• Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại
của khái niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện
trong một thị trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu).
thương mại điện tử trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu.
• Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham ra của
ít nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người
cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực.
• Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là
phương tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng
lưới thông tin chính là thị trường
7
1.2.2 Lợi ích của thương mại điện tử
Đối với doanh nghiệp )
Thương mại điện tử nên được xem là một công cụ hỗ trợ thương mại
truyền thống trong bối cảnh Việt Nam hiện nay. Thật vậy, ở Việt Nam
hiện nay chưa có đơn vị kinh doanh nào hoàn toàn “ảo”, có nghĩa là các
hoạt động kinh doanh hoàn toàn dựa trên mạng Internet:
• Quảng bá thông tin và tiếp thị cho một thị trường toàn cầu với chi phí
cực thấp: chỉ với vài chục đô-la Mỹ mỗi tháng, doanh nghiệp đã có thể
đưa thông tin quảng cáo đến với vài trăm triệu người xem từ các nơi trên
thế giới. Đây là điều mà chỉ có thương mại điện tử làm được. Thử so sánh
với một quảng cáo trên báo Tuổi Trẻ với vài triệu độc giả, mỗi lần quảng
cáo doanh nghiệp phải trả ít nhất 50 đô-la Mỹ, còn nếu có một trang web
của mình, doanh nghiệp có thể quảng cáo thông tin 24 giờ mỗi ngày, 7
ngày mỗi tuần, và lượng độc giả là hàng trăm triệu người từ mọi nơi trên
thế giới. Chi phí cho trang web mỗi tháng ước tính (kinh tế nhất) là: 5 đô-
la Mỹ chi phí lưu trữ trực tuyến (hosting), 10-20 đô-la Mỹ trả cho chi phí
quảng cáo (liệt kê địa chỉ web trên một dạng danh bạ doanh nghiệp điện
tử).
• Dịch vụ tốt hơn cho khách hàng: với thương mại điện tử, doanh
nghiệp có thể cung cấp catalogue, brochure, thông tin, bảng báo giá cho
đối tượng khách hàng một cách cực kỳ nhanh chóng, tạo điều kiện cho
khách hàng mua hàng trực tiếp từ trên mạng v.v… Nói tóm lại, thương
mại điện tử mang lại cho doanh nghiệp các công cụ để làm hài lòng
khách hàng, bởi trong thời đại ngày nay, yếu tố thời gian thực sự là vàng
bạc, không ai có đủ kiên nhẫn phải chờ đợi thông tin trong vài ngày. Hơn
nữa, ngày nay chất lượng dịch vụ và thái độ phục vụ là những yếu tố rất
quan trọng trong việc tìm và giữ khách hàng. Nếu không xử lý yêu cầu
thông tin của đối tượng quan tâm một cách nhanh chóng, họ sẽ không
8
kiên nhẫn chờ, trong khi đó có biết bao đối thủ cạnh tranh đang săn đón
họ.