Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, mởcửa hội nhập kinh tếquốc 
tế, toàn bộ đội ngũcông chức trong bộmáy hành chính nhà nước tạo thành 
một nguồn lực lớn phục vụcho quá trình tổchức và hoạt động của Nhà nước. 
Đội ngũcông chức hành chính nhà nước có một vai trò đặc biệt quan trọng 
trong việc qảu lý và thúc đẩy sựphát triển của toàn bộxã hội và bảo đảm nền 
hành chính quốc gia hoạt động liên tục. Chúng ta tiến hành đổi mới toàn diện 
nền kinh tế được hơn 20 năm, đối với sựphát triển của cảmột quốc gia thì 
đây là một khoảng thời gian ngắn, chỉlà giai đoạn để ổn định chuẩn bịcho 
thời kỳphát triển bất phá. Nhờcó sự đổi mới toàn diện, đặc biệt là sựchuyển 
đổi cơchếkinh tế đã dẫn đến sựcải cách một bước chức năng, nhiệm vụvà 
quy trình quản lý, điều hành của bộmáy hành chính nhà nước. Thực tiễn đó 
đòi hỏi chúng ta phải có một cuộc cải cách cơbản nền hành chính quốc gia, 
bảo đảm quản lý kinh tế–xã hội, phù hợp với nền kinh tếthịtrường, mà trước 
hết là cải cách công tác ĐT,BD công chức hành chính nhà nước thích ứng. 
Công chức nhà nước trong thời kỳchuyển đổi từnền kinh tếkếhoạch hoá tập 
trung sang nền kinh tếthịtrường có sựquản lý của Nhà nước cần được trang 
bịkiến thức mới để đương đầu với những thay đổi của thời cuộc, trong thời 
kỳchuyển tiếp này cần phải có sựchuẩn bị, chọn lọc chu đáo đểcó một đội 
ngũcông chức trung thành với lý tưởng xã hội chủnghĩa, nắm vững đường 
lối cách mạng của Đảng; vững vàng, đủphẩm chất và bản kĩnh chính trị, có 
năng lực vềlý luận, pháp luật, chuyên môn, có nghiệp vụhành chính và khả
năng thực tiễn đểthực hiện công cuộc đổi mới. Mà đội ngũCB,CC ởnước ta 
được đào tạo trong cơchếtrước đây còn thiếu chuyên môn cần thiết, nhất là 
vềNhà nước, pháp luật và kỹthuật, nghiệp vụhành chính nhà nước đểquản 
lý một nền kinh tếmở, nhất là trong điều kiện quan hệquốc tếngày càng phát 
triển, không chỉnhưvậy, còn có một bộphận hay mắc những khuyết điểm, 
sai lầm, bệnh quan liêu, mệnh lệnh, vi phạm quyền làm chủcủa nhân dân, 
chấp hành luật pháp và kỷcương không nghiêm, không tôn trọng lợi ích 
chung của Nhà nước.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
48 trang | 
Chia sẻ: lamvu291 | Lượt xem: 1976 | Lượt tải: 5
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề án môn học 
 A. LỜI MỞ ĐẦU 
 Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, mở cửa hội nhập kinh tế quốc 
tế, toàn bộ đội ngũ công chức trong bộ máy hành chính nhà nước tạo thành 
một nguồn lực lớn phục vụ cho quá trình tổ chức và hoạt động của Nhà nước. 
Đội ngũ công chức hành chính nhà nước có một vai trò đặc biệt quan trọng 
trong việc qảu lý và thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ xã hội và bảo đảm nền 
hành chính quốc gia hoạt động liên tục. Chúng ta tiến hành đổi mới toàn diện 
nền kinh tế được hơn 20 năm, đối với sự phát triển của cả một quốc gia thì 
đây là một khoảng thời gian ngắn, chỉ là giai đoạn để ổn định chuẩn bị cho 
thời kỳ phát triển bất phá. Nhờ có sự đổi mới toàn diện, đặc biệt là sự chuyển 
đổi cơ chế kinh tế đã dẫn đến sự cải cách một bước chức năng, nhiệm vụ và 
quy trình quản lý, điều hành của bộ máy hành chính nhà nước. Thực tiễn đó 
đòi hỏi chúng ta phải có một cuộc cải cách cơ bản nền hành chính quốc gia, 
bảo đảm quản lý kinh tế –xã hội, phù hợp với nền kinh tế thị trường, mà trước 
hết là cải cách công tác ĐT,BD công chức hành chính nhà nước thích ứng. 
Công chức nhà nước trong thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập 
trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước cần được trang 
bị kiến thức mới để đương đầu với những thay đổi của thời cuộc, trong thời 
kỳ chuyển tiếp này cần phải có sự chuẩn bị, chọn lọc chu đáo để có một đội 
ngũ công chức trung thành với lý tưởng xã hội chủ nghĩa, nắm vững đường 
lối cách mạng của Đảng; vững vàng, đủ phẩm chất và bản kĩnh chính trị, có 
năng lực về lý luận, pháp luật, chuyên môn, có nghiệp vụ hành chính và khả 
năng thực tiễn để thực hiện công cuộc đổi mới. Mà đội ngũ CB,CC ở nước ta 
được đào tạo trong cơ chế trước đây còn thiếu chuyên môn cần thiết, nhất là 
về Nhà nước, pháp luật và kỹ thuật, nghiệp vụ hành chính nhà nước để quản 
lý một nền kinh tế mở, nhất là trong điều kiện quan hệ quốc tế ngày càng phát 
triển, không chỉ như vậy, còn có một bộ phận hay mắc những khuyết điểm, 
sai lầm, bệnh quan liêu, mệnh lệnh, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, 
chấp hành luật pháp và kỷ cương không nghiêm, không tôn trọng lợi ích 
chung của Nhà nước. Vì vậy, cải cách chương trình ĐT,BD công chức hành 
chính nhà nước là một trong những nội dung quan trọng của cải cách nền 
hành chính quốc gia. Nó đang được Đảng và Nhà nước quan tâm mạnh mẽ, 
công tác ĐT,BD được tiến hành thường xuyên, đảm bảo chỉ tiêu cả về số 
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A 
Đề án môn học 
lượng và hiệu quả trong nội dung đào tạo nâng cao năng lực công tác cho đội 
ngũ CB,CC theo kịp được yêu cầu của thời kỳ đổi mới. Bởi đây là một vấn đề 
đang được xã hội quan tâm và công tác này được các cơ quan chức năng thực 
hiện một cách nghiêm túc nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất, nên em chọn đề tài 
“Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp 
ứng yêu cầu cải cách hành chính” làm nội dung cho đề án môn học của 
mình. Nội dung đề án gồm các phần: 
 I. Những vấn đề chung về CB,CC 
 II.Yêu cầu của CB,CC 
 III. Đào tạo CB,CC 
 IV. Thực trạng ĐT,BD CB,CC ở Việt Nam hiện nay 
 V. Giải pháp nhằm tiếp tục va hoàn thiện công tác bồi dưỡng nâng cao 
chất lượng ĐT,BD đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính. 
 Do giới hạn về năng lực và thời gian nên bài viết không tránh khỏi 
thiếu sót, vậy em mong cô chỉnh sửa và góp ý. 
 Em xin chân thành cảm ơn! 
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A 
Đề án môn học 
 B.NỘI DUNG 
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁN BỘ CÔNG CHỨC 
 1. Khái niệm chung về cán bộ công chức 
 1.1. Khái niệm 
 Các nước khác nhau thì khái niệm về cán bộ công chức cũng khác 
nhau, đa số các nước đều giới hạn cán bộ công chức trong phạm vi bộ máy 
hành chính nhà nước ( Chính phủ và cấp chính quyền địa phương). Ơ nước 
ta, phù hợp với thể chế chính trị và tổ chức bộ may nhà nước, Đảng, đoàn thể, 
chúng ta dùng khái niệm “cán bộ, công chức”. Theo pháp lệnh cán bộ công 
chức công ban hành ngày 09/03/1998 và các văn bản khác của Chính phủ thì 
cán bộ, công chức là công dân Việt nam trong biên chế và được hưởng lương 
từ ngân sách nhà nước , bao gồm: 
 Những người do bầu cử để đảm nhận chức vụ theo nhiệm kỳ trong các 
cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội. 
 Những người làm việc trong tổ chức chính trị – xã hội và một số tổ 
chức xã hội nghề nghiệp, được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc phân công làm 
nhiệm vụ thường xuyên trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 
 Những người làm việc trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp được 
tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong biên 
chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được phân loại theo trình độ đào 
tạo, ngành chuyên môn và được xếp vào một ngạch. 
 Các thẩm phán, kiểm sát viên được bổ nhiệm theo luật tổ chức Toà án 
nhân dân, Pháp lệnh về thẩm phán và hội thẩm toà án, Luật tổ chức Viện 
Kiểm sát nhân dân và pháp lệnh về kiểm sát viên Viện Liểm sát nhân dân. 
 Những người làm việc trong các cơ quan thuộc quân đội công an nhân 
dân mà không phải kà sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, 
được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao làm nhiệm cụ thường xuyên trong biên 
chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 
 Thành viên hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc, 
giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng trong các doanh nghiệp nhà nước 
 1.2. Tiêu chuẩn để xác định cán bộ công chức nhà nước. 
 1.2.1 Tiêu chuẩn cơ bản của CB,CC 
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A 
Đề án môn học 
 a. Là công dân Việt nam 
 b. Được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử vào làm việc trong biên chế 
chính thức của bộ mày nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. 
 c. Được xếp vào một ngạch trong hệ thống ngạch bậc của cong chức do 
Nhà nước quy định. 
 d. Được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. 
 1.2.2 Hoàn thiện tiêu chuẩn cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay: 
 Công cuộc đổi mới toàn diện nước ta do Đảng khởi xướng và lãnh đạo 
đã trải qua gần 20 năm kể từ Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng. Sự 
nghiệp cải cách nền hành chính nhà nước được đánh dấu bằng Nghị quyết 
trung ương 8 khoá VII cũng nằm trong tiến trình của công cuộc đổi mới toàn 
diịen đất nước. Một trong ba nội dung quan trọng của cải cách nền hành chính 
nhà nước là xxaay dựng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước có phẩm chất 
chính trị vững vàng, đủ năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngang tầm 
để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn hiện nay - giai 
đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hoàn thiện tiêu chuẩn công 
chức đóng một vai trò quan trọng 
 Tiêu chuẩn công chức là tổng hợp các yêu cầu - điều kiện “ được quy 
định làm chuẩn” để nhận xét, đánh giá, phân loại, tuyển chọn công chức, trên 
cơ sở đó mà đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt và bố trí, sử dụng có hiệu quả từn 
người và cả đội ngũ công chức. Nội dung tiêu chuẩn công chức không cố 
định, nó được quy định và phát triển theo yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của 
từng giai đoạn cách mạng và được cụ thể hoá trong từng ngành , từng lĩnh vực 
công tác cụ thể. Tiêu chuẩn công chức phản ánh sự thống nhất giữa đòi hỏi 
khách quan và điều kiện chủ quan, giữa nhu cầu phát trieent và điều kiện, khả 
năng thực tế. Chỉ nhấn mạnh một mặt khách quan cũng đề dai lầm và ảnh 
hương đến tính khoa học của tiêu chuẩn công chức. Phân tich những nội dung 
và những đòi hỏi liên quan đến tiêu chuẩn công chức trong điều kiện cải cách 
nền hành chính Nhà nước hiện nay dược coi là vấn đề cấp thiết. Tiêu chuẩn 
công chức có thể thay đổi và cần phải thay đổi khi những cải cách kinh tế - xã 
hội, cải cách hành chính làm thay đổi nội dung của hoạt động công vụ, như 
quan điểm về công chức trong công cuộc đổi mới đất nước hiẹn nay khasc với 
thời kỳ của cơ chế tập trung bao cấp, nhất là những đòi hỏi về chuyên môn, 
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A 
Đề án môn học 
nghiệp cụ và năng lực công tác. công việc này cấn tuan theo những yêu cầu có 
tính nguyên tắc, vì nó không chỉ trực tiếp tác động tới từng công chức mà còn 
tác động tới cả đội ngũ công chức và có ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển 
của đất nước, các nguyên tắc đó là: 
 Thứ nhất, phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ chính trị từng giai đoạn 
cách mạng và chức năng, nhiẹm vụ, tính chất hoạt động của từng cấp, từng 
ngành, từng lĩnh vực hoạt động. đảng, nhà nước xây dựng đội ngũ các bộ 
không ngoài mục đích thực hiện mục tiêu, lý tưởng cách mạng của Dảng đề 
ra. Muốn vậy, công chức nhà nước phải là những người có đủ phẩm chất 
chính trị, đạo đức, có trình độ năng lực, đủ sức thức hiện thắng lợi những 
nhiệm vụ cách mạng đề ra. Yêu cầu khách quan đó đòi hỏi khi xây dựng tiieu 
chuẩn công chức tất yếu phải quy định những yêu cầu - điều kiện ngang tầm 
với yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong từng giai đoạn. 
 Thứ hai, xây dựng tiêu chuẩn công chức phải xuất phát từ yêu cầu xây 
dựng tổ chức, phát huy vai trò, sức mạnh của tổ chức trong hệ thống chính trị. 
Mỗi tổ chức do vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động của 
mình mà quy định và đòi hỏi các thành viên phải có những phẩm chất cần 
thiết. Xây dựng tieu chuẩn công chức, vì thế phai xuất phát từ tổ chức nhằm 
phát huy vai trò, sức mạnh củ tổ chức. 
 Thứ ba, xây dựng tiêu chuẩn công chức phải xuất phát từ giá trị văn hoá 
truyền thống dân tộc, từ đạo lý Việt nam, vì nó là nhân tố bên trong cua sự 
phát triển. Do đó tiêu chuẩn cồn chức Việt nam ngày nay phải thể hiện được 
sự thống nhất gowax truyền thống và hiện đại, vừa phải đáp ứn yêu cầu của 
thời đại vừa tiêu biểu cho những giá trị truyền thông dân tộc. 
 Thứ tư, phải xuất phát từ yêu cầu hội nhập khu vực và thế giơí. Ngày 
nay hội nhập về kinh tế, khoa học - công nghệ đã trở thành xu thế của thời 
đại, là con đường tất yếu để các quố gia phat triển đất nước, chấn hưng dân 
tộc. Xây dựng đội ngũ công chức đáp ứng nhu cầu hội nhập là yêu cầu tất yếu 
khách quan. 
 Thứ năm, xây dựng tiêu chuẩn công chức phải giải quyết một cách khoa 
học gĩưa định tính và địng lượng, giữa trước mắt và lâu dài phù hợp với thực 
tế Việt nam. Yêu càu này xuất phatf từ đặc điểm đọi ngũ các bộ, công chức 
nước ta hiện nay là trưởng thành từ nhiều nguồn khác nhau, một bộ phận 
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A 
Đề án môn học 
không nhỏ là trưởng thành từ chiến tranh cách mạng, họ có rất í điều kiện học 
tập cơ bản, hệ thống, nhưng laaij là những người có bề dày kinh nghiệm, có 
vốn tri thức được đúc rút từ thực tiễn rất phong phú. Bên cạnh đó là bộ phận 
trưởng thành trong hoà bình, được đào tạo cơ bản, có hệ thống nhưng vốn tri 
thức kinh nghiệm thực tế còn hạn chế 
 Xây dựng tiêu chuẩn công chức trong điều kiện trên dễ xuất hiện hai xu 
hướng: hạ thấp tiêu chuẩn hoặc nóng vội đốt cháy gia đoạn. khuynh hước thứ 
nhất sẽ không tạo ra động lực phấn đấu vươn lên dễ làm cho đội ngũ cán bộ, 
công chức của chúng ta tụt hậu so với khu vực và thế giới. Khuynh hướng thứ 
hai sẽ dẫn đến bỏ những công chức vốn có công và thực sự có tài năng. Vì 
vậy tiêu chuẩn của công chức Việt nam hiện nay vưa phải có “phần cứng” đáp 
ứng nhu cầu phát triển lâu dài của đất nước, từng bước theo kịp trình độ phát 
triển của khu vực và thế giới. đồng thời phải có “phần mềm” phù hợp với điều 
kiện thực tế của của đội ngũ cán bộ, công chức Việt nam hiện nay.để thực 
hiện chiến lược trên, Đảng ta xác định tiêu chuẩn chung của cán bộ , công 
chức trong thời kỳ mới là: một là có tinh thàn yêu nước sâu sắc, tận tuỵ phục 
vụ nhân dân kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu 
thực hiện đường lối của Đảng có hiệu quả, chính sách, pháp luật của nhà 
nước. Hai là, cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư, không tham nhũng và kiên 
quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, 
không cơ hội, gắn bó mật hiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. Cần , 
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là những phẩm chất không thể thiếu của mỗi 
ngưới cán bộ, công chức. Ba là có trìng độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan 
điểm, đường lối của Đảng, chính sachsvaf pháp luật của Nhà nước , có trình 
độ văn hóa chuyên môn đủ năng lực sức khỏ để làm việc có hiệu quả, đáp ứng 
yêu cầu, nhiệm vụ được giao 
 1.3. Đặc điểm cán bộ, công chức 
 -Họ là những người trưởng thành về thể chất và trưởng thành vè mặt xã 
hội, họ được tuyể dụng hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ thương xuyên trong 
các công sở của Nhà nước, họ đang trực tiếp tham gia vào bộ máy xông quyền 
của nền hành chính quốc gia, Như vậy họ là những ngườ tự làm chủ được 
hành vi, thái độ của mình và phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư 
cách là một công dân, một công chức hành chính. Họ trưởng thành ở mặt xá 
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A 
Đề án môn học 
hội còn biểu hiện ở giá trị sản phẩm lao động của họ được xã hội công nhận 
và bằng sức lao động của mình, họ đã nuôi sống được bản thân. hơn nữa, sự 
trưởng thành về mặt xã hội còn thể hiện ở cuộc sống riêng tư củ họ. họ là 
những người có đầy đủ điều kiện hành vi trước pháp luật. 
 - Họ là những người đã có vị thế xã hội, vì công chức là những người 
đang giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và được 
xếp vào ngạch bậc tương ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy, công chức 
đang có một vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của Nhà nước 
quản lý toàn xã hội. 
 - Công chức có nhiều kinh nghiệm sống được tích luỹ tuỳ theo lĩnh vực 
mà họ hoạt động. Bởi là công chức, họ phải được đào tạo ở trình độ nhất định, 
cùng với vị trí làm việc của mình trong bộ máy công quyền. 
 2. Phân loại cán bộ, công chức 
 Việc phân loại cán bộ, công chức đóng một vai trò quan trọng nhằm đạt 
hiệu quả cao cả trong hoạt động công việc và cả trong công tác đào tạo, bồi 
dưỡng. Vì mỗi đối tượng cán bộ, công chức khác nhau có nhu cầu đào tạo, bồi 
dưỡng khác nhau, có những tiêu chuẩn và yêu cầu khác nhau về trình độ đào 
tạo nghề nghiệp chuyên môn. Việc phân loại cũng là mộ cơ sở để xác định 
nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhằm đáp ứng các nhu cầu đào tạo đó 
 2.1 Công chức lãnh đạo, quản lý là những người được bầu cử hoặc bổ 
nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ đạo, có thẩm qquyền pháp lý và 
được sử dụng một cách đầy đủ thẩm quyền ấy trong quá trình quản lý, có 
nhiệm vụ hoạch định chủ chương công tác và điều khiển quá trình thực hiện 
nó ở một cấp độ nào đó, có số lượng lớn nhưng ảnh hưởng lớn đến chất lượng 
công việc. Đối tượng này được quy hoạch, đào tạo căn bản cả về lý luận chính 
trị lẫn nghiệp vụ chuyên ngành, có khả năng tổng hợp và khái quát cao, ngay 
từ đầu họ đã hiểu rõ vai trò của công tác tổ chức và trách nhiệm của họ trong 
việc thực hiện công tác tổ chức 
 Một số người tuy không có thẩm quyền, nhưng đượ giaio thẩm quyền 
và sử dụng thẩm quyền trong quá trình quản lý theo thời điểm, thời gian, 
không gian nhất định, thì khi đó họ cũng thuộc loại công chức lãnh đạo. Loại 
công chức này được coi là những người “đại diện chinh quyền”, được cơ quan 
hoặc thủ trưởng uỷ nhiệm tổ chức thực hiện một công việc nào đó. 
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A 
Đề án môn học 
 2.2 Công chức chuyên môn là những người đã được ĐT,BD ở các 
trường lớp, có khả năng chuyên môn, được tuyển dụng, đảm nhận các chức 
vuh chuyên môn, nghiệp vụ trong cơ quan hành chính Nhà nước. Có trách 
nhiệm thực hiện những hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành, họ được quy 
hoạch đào tạo theo tiêu chuẩn cấp kiến thức nghiệp vụ với hai phân nhánh lý 
thuyết hoặc thực hành, có số lượng đông và hoạt động của họ có tính chất 
quyết định đến việc hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan và đơn vị. 
 2.3 Nhân viên qiúp việc là những người làm việc cụ thể, được bồi 
dương đào tạo trong thực tế công tác là chính, được tuyển dụng giữ các chức 
vụ phục vụ cho bộ máy làm việc của cơ quan , cho đến nay gần như chưa 
được đào tạo cơ bản mà hầu hết đều từ các lĩnh vực chuyên môn khác chuyển 
sang, hoạt động chuyên ngành. 
II. YÊU CẦU CỦA CB,CC 
 Theo V.I.Lênin, phẩm chất cao quý của cán bộđược hiểu là họ có lòng 
trung thành cới sự nghiệp và có năng lực. Do đó CB,CC nhà nước phải có 
trình độ và tiêu chuẩn nhất định 
 1. Năng lực của CB,CC 
 Năng lực là khả năng của một người để làm một việc gì đó, để xử lý 
một tình huống và để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một môi trươngf 
xác định. Nói cách khác năng lực là khả năng sử dụng các tài sản, tiềm lực 
của con người như kiến thức, kỹ năng và các phẩm chất khác để đạt được các 
mục tiêu cụ thể trong một điều kiện xác định. Thông thường người ta chi rằng 
năng lực gồm có các thành tố là kiến thức, kỹ năng và thái độ . 
 Năng lực của cán bộ công chức không phải là năng lực bất biến, được 
sử dụng trong mọi hoàn cảnh, môi trường. Ơ thời điểm hay môi trường này, 
năng lực được thể hiện, phát huy tác dụng, nhưng ở thời điểm khác thì cần 
phải có loại năng lực khác .Mỗi thời kỳ, mỗi hoàn cảnh , môi trường khác 
nhau đặt ra yêu cầu về năng lực khác nhau. Người có năng lực tổ chức trong 
kháng chiến khác không có nghĩa là có năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh, 
dịch vụ giỏi trong điều kiện phát triển kinh tế hàng hóa thị trường, cũng 
không có nghĩa là người đó cung có khả năng trở thành một giáo viên ngay 
được 
 Năng lực của CB, CC luôn gắn với mục đích tổng thể , với chiến lược 
phát triển của tổ chức và phải gắn với lĩnh vực, điều kiện cụ thể. 
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A 
Đề án môn học 
 Năng lực liên quan chặt chẽ đến quá trình làm việc, phương pháp làm 
việc hiệu quả và khoa học công nghệ. Yêu cầu năng lực sẽ thay đổi khi tình 
hình công việc và nhiệm vụ thay đổi. 
 Năng lực không phải là bằng cấp, trình độ được đào tạo chính quy. 
 Trong một tổ chức có năng lực tồn tại những cá nhân chưa có năng lực 
công tác và ngược lại, có những cá nhân có năng lực công tác tồn tại trong tổ 
chức hoạt động kém hiệu quả. 
 Thông thường người ta phân thành 4 mức độ của năng lực: 
 + Có thực hiện công việc khi được hướng dẫn, kèm cặp cụ thể thường 
xuyên. 
 + Thực hiện được công việc, nhưng thỉnh thoảng vẫn cần sự hướng dẫn. 
 + Có thể thực hiện tốt công việc một cách thành thạo, độc lập. 
 + Thực hiện công việc một cách thành thạo và có khả năng hướng dẫn 
được cho người khác 
 1.1. Năng lực chuyên môn 
 Năng lực chuyên môn được thể hiện trong việc quản lý nhân sự, quản lý 
công nghệ thông tin, tư vấn pháp lý, cũng như trong quan hệ với uần chúng, 
trong quản lý và phân công lao động. Tỏn đó cốt lõi của nó là kiểm soát dược 
mục tiêu công việc và phương tiện để đạt được mục đích, làm chủ được liến 
thức và quản lý thực tiễn, thể hiện cụ thể ở: 
 +Trình độ văn hóa và chuyên môn(thông qua chỉ tiêu bậc học, ngành 
được đào tạo, hình thức đào tạo, ngạch, bậc công chức…) 
 + Kinh nghiệm công tác ( thông qua chỉ tiêu thâm niên công tác, vị trí 
công tác đã kinh qua). 
 + Kỹ năng(thành thạo nghiệp vụ, biết làm các nghiệp vụ chuyên môn). 
 1.2 Năng lực tổ chức 
 Năng lực tổ chức bao gồm khả năng động viên và giải quyết các công 
việc, đó là khả năng tổ chức và phối hợp các hoạt động của các nhân viên của 
đồng nghiệp, khả năng làm việc với con người và đưa tổ chức tới mục tiêu, 
biết dự đoán, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, điều hành, phối hợp công việc và 
kiểm soát công việc.Năng lực này đặc biệt cần thiết và quan trọng đối với 
CB,CC, vì vậy nó hay được xem xét khi đề bạt, bổ nhiệm. Cách nhận biét một 
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A 
Đề án môn học 
người có năng lực tổ chức có thể dựa vào những tiêu chuẩn mang tính địng 
tính: 
 + Biết mình, nhất là biết nhìn mình quan nhận xét của người khác. 
 + Biết người, nghĩa là biết nhìn nhận con người đúng với thực chất của 
họ và biết sử dụng họ 
 . Có khả năng tiế cận dễ dàng với những người khác 
 . Biết tập hợp những người khác nhau vào một tập thể theo nguyên tắc 
bổ sung nhau 
 . Biết giao việc cho người khác và kiểm tra việc thực hiện của họ 
 + Tháo vát, sáng kiến biết cần phải làm gì và làm như thế