Khi đề cập đến vấn đề chức năng của tiền tệ, các nhà kinh tế học đã cho rằng tiền tệ có ba chức năng thước đo giá trị, trung gian trao đổi và bảo toàn giá trị. Tuy nhiên, cũng có một số nhà kinh tế học thêm vào chức năng thứ tư: làm phương tiện thanh toán hoàn hiệu. Trải qua quá trình phát triển, khoa học tiền tệ không ngừng phát triển, trong nền kinh tế hiện đại các chức năng ban đầu của tiền tệ vẫn có nghĩa nhất định.
Trước đây đã từng tồn tại một cơ chế tiền tệ quốc tế được thành lập từ Hiệp định Bretton-Wood năm 1944. Qua gần bốn thập kỷ thăng trầm cơ chế Bretton-Wood, cơ chế độc tôn của USD đã bộc lộ những điểm yếu và đã bị sụp đổ vào tháng 8 năm 1971.
Hiện nay, tình hình đã đổi khác trước xu hướng hội nhập quốc tế sâu sắc , chủ nghĩa khu vực nổi lên như một hiện tượng của nền kinh tế thế giới . Liên minh Châu Âu với 11 nước là: Đức, Pháp, Italia, Ai-len, Áo, Bỉ, Bồ Đào Nha, Hà Lan, Lúc-xăm-bua, Phần Lan, Tây Ban Nha dã cho ra đời một đồng tiền quốc tế khác.Đó là đồng EURO.
Một trong những tham vọng chính trị mà Châu Âu không hề giấu giếm từ khi xây dựng dự án thống nhất tiền tệ, đó là: thông qua vận hành EMU và duy trì đồng EURO mạnh, ổn định để, củng cố và tăng cường vị thế của Châu Âu trên trường quốc tế, dùng EURO để cạnh tranh quốc tế với đồng đôla Mỹ, từ dó phân chia quyền lực về tiền tệ trên phạm vi thế giới một cách có lợi cho Châu Âu.
Việt Nam là nước có quan hệ truyền thống với EU chắc chắn sẽ chịu ảnh hưởng từ sự ra đời và biến động của Euro. Vì vậy nghiên cứu tình hình biến động của Euro và những ảnh hưởng của nó để có thể đưa ra giải pháp thích hợp cần thiết với quốc gia.
34 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2634 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đồng tiền chung châu Âu -EURO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 2
Giới thiệu chung 3
Khái quát lịch sử của liên minh Châu Âu EU 3
Sự ra đời của đồng Euro 4
Chức năng của đồng Euro 6
Ký hiệu tiền tệ, tiền đồng và tiền giấy của Euro 6
Các nước tham gia sử dụng đồng Euro 7
Các thành viên tham gia sử dụng đồng Euro 8
Các thành viên chính thức 8
Thành viên không chính thức 9
Những thuận tiện và khó khăn trong việc sử dụng đồng Euro ở các nước 10
Sự thuận tiện 10
Sự khó khăn 10
III. Tỷ giá Đồng Euro 12
Tỷ giá hối đoái 12
Tỷ giá của đồng USD so với đồng Euro 14
Giai đoạn từ năm 1999 – 2002 15
Giai đoạn từ năm 2003 – 2004 16
Giai đoạn từ năm 2005 – 2006 16
Giai đoạn từ năm 2006 – 2010 17
Tỷ giá đồng Euro hiện nay 18
IV. Tác động đối với kinh tế các nước EU và Thế giới 20
Đối với Thế Giới 20
Đối với các nước EU 23
Tác động của Euro đến nền kinh tế Việt Nam 25
Euro tại thị trường Việt Nam 25
Tác động của việc biến động tỷ giá Euro đến thị trường Việt Nam 28
Khi Euro tăng giá 28
Khi đồng Euro giảm giá 29
Rủi ro của đồng Euro tại thị trường Việt Nam 30
Một số giải pháp nhằm xử lý tác động của đồng Euro đối với Việt Nam 31
VI. Tổng kết 33
Lời mở đầu
Khi đề cập đến vấn đề chức năng của tiền tệ, các nhà kinh tế học đã cho rằng tiền tệ có ba chức năng thước đo giá trị, trung gian trao đổi và bảo toàn giá trị. Tuy nhiên, cũng có một số nhà kinh tế học thêm vào chức năng thứ tư: làm phương tiện thanh toán hoàn hiệu. Trải qua quá trình phát triển, khoa học tiền tệ không ngừng phát triển, trong nền kinh tế hiện đại các chức năng ban đầu của tiền tệ vẫn có nghĩa nhất định.
Trước đây đã từng tồn tại một cơ chế tiền tệ quốc tế được thành lập từ Hiệp định Bretton-Wood năm 1944. Qua gần bốn thập kỷ thăng trầm cơ chế Bretton-Wood, cơ chế độc tôn của USD đã bộc lộ những điểm yếu và đã bị sụp đổ vào tháng 8 năm 1971.
Hiện nay, tình hình đã đổi khác trước xu hướng hội nhập quốc tế sâu sắc , chủ nghĩa khu vực nổi lên như một hiện tượng của nền kinh tế thế giới . Liên minh Châu Âu với 11 nước là: Đức, Pháp, Italia, Ai-len, Áo, Bỉ, Bồ Đào Nha, Hà Lan, Lúc-xăm-bua, Phần Lan, Tây Ban Nha dã cho ra đời một đồng tiền quốc tế khác.Đó là đồng EURO.
Một trong những tham vọng chính trị mà Châu Âu không hề giấu giếm từ khi xây dựng dự án thống nhất tiền tệ, đó là: thông qua vận hành EMU và duy trì đồng EURO mạnh, ổn định để, củng cố và tăng cường vị thế của Châu Âu trên trường quốc tế, dùng EURO để cạnh tranh quốc tế với đồng đôla Mỹ, từ dó phân chia quyền lực về tiền tệ trên phạm vi thế giới một cách có lợi cho Châu Âu.
Việt Nam là nước có quan hệ truyền thống với EU chắc chắn sẽ chịu ảnh hưởng từ sự ra đời và biến động của Euro. Vì vậy nghiên cứu tình hình biến động của Euro và những ảnh hưởng của nó để có thể đưa ra giải pháp thích hợp cần thiết với quốc gia.
Giới thiệu chung
Khái quát lịch sử của liên minh Châu Âu
Liên minh Châu Âu có quá trình phát triển lâu dài, ra đời từ sớm so với các khu vực liên kết kinh tế quốc tế khác. Ngay sau đại chiến Thế giới thứ II, các nước châu Âu đã nhận thấy hoạt động liên kết kinh tế quốc tế là hết sức cần thiết.
Trong hai cuộc đại chiến nửa đầu thế kỷ XX, Tây Âu và Nhật Bản bị hủy nặng nề về kinh tế, trong khi đó Mỹ đã giàu lên trong chiến tranh từ việc bán vũ khí cho các nước tham chiến. Vì vậy, sau chiến tranh Thế giới Mỹ đã trở thành cường quốc số 1 về kinh tế và nhanh chóng tận dụng thế mạnh đó để củng cố vị thế của mình. Trong bối cảnh đó, các nước châu Âu đều muốn khôi phục và phát triển kinh tế, xây dựng nền hòa bình tự chủ vững chắc. Do đó, các nước châu Âu cần tách khỏi sự lệ thuộc vào nước Mỹ, liên kết với nhau xây dựng liên minh châu Âu, khởi đầu là Cộng đồng than thép châu Âu (CECA).
Ngày 18/04/1951, bằng hiệp định Pari, Cộng đồng than thép châu Âu chính thức ra đời. CECA gồm 6 nước tham gia là: Đức, Pháp, Hà Lan, Bỉ, Ý và Lucxembua. Sau một thời gian ngắn, CECA đã đạt được những kết quả đáng mong đợi và đem lạilợi ích kinh tế chính trị to lớn khiến các nước thành viên tiếp tục phát triển con đường đã chọn bằng việc xây dựng cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC).
Ngày 25/03/1957, ký kết hiệp định Rome, thành lập cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) và cộng đồng nguyên tử châu Âu (CEEA). Tất cả các thành viên của CECA đều tham gia vào EEC và CEEA.
Sau 10 năm hoạt động EEC đã đạt được kết quả đáng kể, tạo điều kiện cho các nước thành viên có thể hợp tác, liên kết ở mức độ cao. Đồng thời EEC đã tỏ ra tương xứng với thực lực của cộng đồng. Do vậy đã đi đến hợp nhất cộng đồng thành Cộng đồng châu Âu (EC).
Ngày 01/07/1967 EC chính thức ra đời dựa trên sự hợp nhất của Cộng đồng than thép châu Âu, cộng đồng nguyên tử châu Âu và cộng đồng kinh tế châu Âu. Tât cả các thành viên của EEC đều tham gia vào EC. Mục đích chính của việc thành lập EC là tạo ra sự hợp tác, liên kết ở mức độ cao hơn, mở rộng phạm vi liên kết, không chỉ là liên kết kinh tế.
Qua các lần mở rộng, số thành viên tham gia nhiều hơn, Cộng đồng châu Âu lớn mạnh dần về quy mô. Tuy nhiên càng mở rộng nhiều thành viên hơn, sự phối hợp sẽ phức tạp hơn và nhiều vấn đề về lợi ích sẽ khó dung hòa hơn. Điều đó đã thôi thúc châu Âu đi tới hội nghị Maastrich ký ngày 07/02/1992 Cộng đồng châu Âu đổi tên thành Liên Minh Châu Âu và chính thức hoạt động ngày 1/1/1993. EU gồm 15 thành viên, mục đích chính của EU là tạo ra sự thống nhất cao, tạo điều kiện phát triển kinh tế các nước thành viên, củng cố sức mạnh toàn khối tiến tới thành lập khu vực tiền tệ để EU có đủ sức mạnh cạnh tranh và hợp tác có hiệu quả với các nước, các khối liên minh khác. Liên minh châu Âu đã có thị trường chung về hàng hóa và dịch vụ, đã có cự hợp tác liên kết trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. Song để thị trường chung thực sự trơe nên thống nhất thì các rào cản tiền tệ phải được loại bỏ hoàn toàn. Điều này chỉ có được khi chỉ có một đồng tiền chung được lưu hành và được điều hành thống nhất bằng một chính sách tiền tệ chung. Chính vì vậy mà liên minh tiền tệ châu Âu được thành lập mà nội dung chính của nó là cho ra đời và vận hành đồng tiền chung trong toàn khối.
Sự ra đời của đồng EURO
Đồng tiền chung châu Âu (đồng EURO) sẽ chính thức ra mắt vào ngày 1/1/1999. Đây là một sự kiện lịch sử đối với quá trình nhất thể hoá châu Âu và với sự phát triển của hệ thống tiền tệ thế giới. Tham gia đồng EURO đợt đầu sẽ có 11 nước thành viên của EU : Đức, Pháp, Italia, Tây Ban Nha, Hà Lan, A'o, Bỉ, Luxemburg, Bồ Đào Nha, Phần Lan và Ailen. Ba nước Anh, Thuỵ Điển và Đan Mạch chưa tham gia đợt này, còn Hy Lạp chưa đáp ứng đủ các tiêu chuẩn để trở thành thành viên.
Tại cuộc gặp cấp cao EU họp vào tháng 12-1995 các nhà lãnh đạo của EU quyết định gọi đồng tiền chung châu Âu là EURO vì lý do sau : EURO không trùng tên với bất cứ đồng tiền của quốc gia thành viên nào (ECU trùng tên với đồng tiền vàng của Pháp trước đây), EURO đều có thể viết bằng ngôn ngữ của tất cả các thành viên.
Châu Âu với một đồng tiền chung duy nhất là mục tiêu phấn đấu bền bỉ của EU. Vào năm 1970, đã có một kế hoạch đầy tham vọng gọi là kế hoạch Werner (tên của thủ tướng Luxemburg) nhằm lập ra một liên minh kinh tế và tiền tệ trong vòng 10 năm. Sau thời hạn đó, cộng đồng châu Âu sẽ có một thực thể tiền tệ riêng biệt trong hệ thống tiền tệ quốc tế. Tuy nhiên hàng loạt các biến cố đã làm tiêu tan kế hoạch đầy tham vọng này (sự tan vỡ của hệ thống tiền tệ Bretton Woods, sự suy thoái kinh tế toàn cầu, khủng hoảng dầu lửa...) Tiếp đó, vào tháng 3 năm 1979, hệ thống tiền tệ châu Âu đã ra đời, mục tiêu là nhằm tạo ra một khu vực ổn định tiền tệ ở châu Âu tránh các dao động lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế các nước thành viên xích lại gần nhau hơn. Hệ thống tiền tệ châu Âu đã vận hành tốt và tạo ra một vùng tiền tệ ổn định và giảm được các rủi ro gây ra do sự biến động tiêu cực của đồng USD và đồng Yên Nhật . Đó là những yếu tố quan trọng làm cho các nước EU nhận thấy cần thiết phải thành lập một liên minh kinh tế và tiền tệ. Liên minh này được ghi trong chương II của Hiệp ước Maastricht và được triển khai theo 3 giai đoạn :
Giai đoạn 1: Bắt đầu từ 1-7-1990 và kết thúc vào 31-12-1993. Nội dung chủ yếu của giai đoạn này là tăng cường phối hợp chính sách tiền tệ quốc gia và rút ngắn sự cách biệt giữa các nền kinh tế của các nước thành viên. Theo lịch trình của giai đoạn này, từ 1-7-1990, tư bản được tự do lưu thông trong các nước thành viên EU, từ 1-1-1993, thị trường nội địa bắt đầu vận hành.
Giai đoạn 2 : Được coi là giai đoạn chuyển tiếp và bắt đầu từ 1-1-1994 đến 31-12-1998. Theo lịch trình của giai đoạn này, để chuẩn bị cho sự ra đời của Ngân hàng trung ương châu Âu ở giai đoạn cuối cùng, một Viện tiền tệ châu Âu đã được thành lập và chính sách tiền tệ vẫn chủ yếu thuộc thẩm quyền của các quốc gia.
Giai đoạn 3 : Từ 1-1-1999 bắt đầu đưa đồng EURO vào lưu hành. Giai đoạn đầu từ 1-1-1999 đến 1-1-2002 đồng EURO chỉ lưu hành không bằng tiền mặt. Từ 1-1-2002 đến tháng 7-2002 bắt đầu lưu hành đồng EURO (1) bằng tiền giấy và tiền kim loại song song với các đồng tiền bản địa, và từ tháng 7-2002 các đồng tiền bản địa không còn tồn tại. Sự ra đời đồng tiền chung châu Âu là kết quả của một quá trình phấn đấu đầy gian khổ của chính phủ các nước thuộc EU nhằm thực hiện liên minh kinh tế và tiền tệ. Nếu không có đồng tiền chung thì Thị trường chung châu Âu không thể hoàn thiện và không có ý nghĩa nhiều trên thực tế.
Liên minh kinh tế và tiền tệ ra đời là một phát triển tất yếu của quá trình nhất thể hoá châu Âu, dựa trên những cơ sở khoa học sau :
Một là xu thế toàn cầu hoá kinh tế thế giới và nhất thể hoá kinh tế khu vực :
Sau chiến tranh thế giới thứ 2 các nước Tây Âu bước vào giai đoạn khôi phục kinh tế và tiếp đó đã có những bước nhảy vọt trong phát triển kinh tế. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã đẩy nhanh tốc độ phát triển của lực lượng sản xuất và nền kinh tế các nước Tây Âu. Không gian kinh tế của các nước này đã trở nên nhỏ hẹp và mỗi nước đều có nhu cầu đẩy mạnh sự hợp tác và liên kết kinh tế để đạt được sự tiến bộ trong nền kinh tế của chính nước họ. Cộng đồng kinh tế châu Âu ra đời nhằm mục đích hoà nhập kinh tế các nước thành viên, tiến tới một thị trường thống nhất trong toàn khu vực. Sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nền kinh tế tư bản chủ nghĩa đã đẩy nhanh quá trình liên kết và hoà nhập kinh tế của các nước EU. Kết quả to lớn của những nỗ lực thống nhất châu Âu là dã ký được Hiệp ước Maastricht tháng 2-1992, trong đó đề ra mục tiêu quan trọng nhất là thành lập Liên minh tiền tệ châu Âu, nhằm xoá bỏ hàng rào cuối cùng ngăn cản quá trình nhất thể hoá kinh tế ở Châu Âu và tạo ra một Châu Âu hoàn toàn mạnh mẽ tiến bước vào thế kỷ 21. Sự ra đời của đồng EURO là một tất yếu phục vụ cho mục tiêu trên.
Hai là quá trình liên kết kinh tế và tiền tệ của EU trải qua rất nhiều khó khăn và trở ngại tưởng chừng như không thể vượt qua được.
Ngay cả các nhà lãnh đạo Mỹ từ trước tới nay đều khó tin là Liên minh tiền tệ châu Âu có thể thành công được. Việc cho ra đời đồng tiền chung châu Âu là kết quả của một quá trình phấn đấu đầy gian khổ, trong đó các nhà lãnh đạo châu Âu đã phải có nhiều dàn xếp chính trị, hy sinh một phần lợi ích, thể hiện quyết tâm cao độ của họ nhằm tạo ra một cực châu Âu vững mạnh hơn về kinh tế và chính trị bước vào thế kỷ 21. Sự ra đời của Liên minh tiền tệ châu Âu có tác động sâu sắc về kinh tế không chỉ với các nước thành viên mà với cả châu Âu và các nước có quan hệ buôn bán với khối này.
Chức năng của đồng Euro
Đồng Euro là một đồng tiền thật thụ đưa vào lưu thông với đủ tư cách pháp lí, có chức năng cơ bản là một đồng tiền quốc tế.
Đồng tiền Euro có các chức năng cơ bản
Chức năng là phương tiện trao đổi.
Chức năng là phương tiện tính toán.
Chức năng là phương tiện dự trữ.
Chức năng tiền tệ quốc tế.
Cơ sở để khẳng định đồng Euro có thể đảm nhận các chức năng trên vì:
Đồng Euro là một đồng tiền thật thụ.
Là một đồng tiền được đảm bảo bằng một khối kinh tế lớn mạnh.
Được lưu hành trong một thị trường lớn nhiều tiềm năng.
Có cơ quan điều hành độc lập.
Được thừa hưởng sức mạnh của các đồng tiền mạnh đã được đảm nhiệm các chức năng cơ bản của đồng tiền quốc tế như đồng Mark Đức, đồng France…
Ký hiệu tiền tệ, tiền đồng và tiền giấy của Euro
Mã tiền tệ ISO
Ký hiệu quốc tế bao gồm ba mẫu tự của đồng Euro (mã tiền tệ ISO) là EUR. Ký hiệu này là một trường hợp đặc biệt trong mã tiền tệ ISO vì nhiều lý do:Thông thường thì chữ cái đầu tiên của ký hiệu cho một loại tiền tệ được sử dụng trong khuôn khổ của một liên minh tiền tệ là chử X. Vì thế ký hiệu nếu như theo như tiêu chuẩn phải là XEU. Nếu như chữ đầu tiên không phải là X thì hai mẫu tự đầu tiên là mã quốc gia theo ISO 3166. Ký hiệu EU dành cho Liên minh châu Âu cũng được định nghĩa trong tiêu chuẩn này nhưng thật ra là trường hợp đặc biệt vì Liên minh châu Âu không phải là một quốc gia có chủ quyền. Chữ cái cuối cùng của mã tiền tệ thường là chữ cái đầu tiên của tiền tệ. Không có ký hiệu chính thức và cũng không có cách viết tắt chính thức cho Cent của Euro.
Ký hiệu tiền tệ
Dấu hiệu Euro được Ủy ban châu Âu đưa vào sử dụng như là ký hiệu của đồng tiền tệ cộng đồng châu Âu vào năm 1997. Ký hiệu này dựa trên cơ sở của phát thảo nghiên cứu năm 1974 của người trưởng đồ họa của Cộng đồng châu Âu, Arthur Eisenmenger. Ký hiệu này là một chữ E tròn và lớn có hai vạch nằm ngang. Ký hiệu này gợi nhớ đến chữ epsilon của Hy Lạp và vì vậy là gợi nhớ đến châu Âu thời cổ điển. Hai vạch ngang tượng trưng cho sự bền vững của Euro và của vùng kinh tế châu Âu.
Tiền kim loại Euro
Các đồng tiền kim loại Euro có mặt trước hoàn toàn giống nhau trong tất cả các nước nhưng mặt sau là hình ảnh của từng quốc gia. Thế nhưng vẫn có thể trả bằng tiền kim loại trong khắp liên minh tiền tệ. Một euro được chia thành 100 cent, tại Hy Lạp thay vì cent người ta dùng lepto (số ít) hay lepta (số nhiều) trên các đồng tiền kim loại của Hy Lạp.
Tiền giấy Euro
Tiền giấy Euro giống nhau hoàn toàn trong tất cả các nước. Tiền giấy Euro có mệnh giá 5 Euro, 10 Euro, 50 Euro, 100 Euro, 200 Euro và 500 Euro. Mặt trước có hình của một cửa sổ hay phần trước của một cánh cửa, mặt sau là một chiếc cầu. Đây không phải là hình ảnh của các công trình xây dựng có thật mà chỉ là đặc điểm của từng thời kỳ kiến trúc. Tiền giấy Euro do người Áo Robert Kalina tạo mẫu sau một cuộc thi đua trong toàn EU. Tiền giấy Euro có thể được thay thế.
II. Các nước tham gia sử dụng đồng Euro
Ngày 01 Tháng Một năm 1999, việc mười một nước: Áo, Bỉ, Phần Lan, Pháp, Đức, Ireland, Italia, Luxembourg, Hà Lan, Bồ Đào Nha, và Tây Ban Nha sử dụng đồng Euro như là tiền tệ chính thức của nước mình được xem như là một trong những bước lớn nhất đối với sự thống nhất châu Âu.
Tuy nhiên, các cư dân của các nước Liên minh châu Âu đầu tiên mà thông qua đồng euro vẫn chưa bắt đầu sử dụng đồng euro tiền giấy, tiền kim loại cho đến ngày 1 tháng 1 năm 2002.
Các thành viên tham gia sử dụng đồng EURO
Các thành viên chính thức:
Hiện nay đồng Euro là một trong những đồng tiền mạnh nhất thế giới, được sử dụng bởi hơn 320 triệu người châu Âu tại 23 quốc gia.
Khu vực Euro:
Khu vực Euro
Những quốc gia thuộc Liên Âu quy định sẽ phải gia nhập hệ thống Euro
Quốc gia thuộc Liên Âu có quyền rút khỏi hệ thống Euro
Quốc gia Liên Âu dự định mở cuộc trưng cầu dân ý về việc gia nhập hệ thống Euro nhưng với quyền rút khỏi hệ thống
Khu vực ngoài khối Liên Âu dùng Euro theo thỏa hiệp riêng
Khu vực ngoài khối Liên Âu dùng Euro mà không có thỏa hiệp
Các nước hay lãnh thổ ngoài Liên minh châu Âu nhưng sử dụng đồng Euro được tô đậm bằng đường gạch màu xanh.
Có 17 nước sau đây đã đưa đồng Euro làm tiền tệ chính thức vào lưu hành:
Áo
Bỉ
Bồ Đào Nha
Cyprus
Đức
Hà Lan
Hy Lạp
Ireland
Luxembourg
Malta
Pháp
Phần Lan
Tây Ban Nha
Ý
Slovenia
Slovakia
Estonia
Tháng 11 năm 2004, Hy Lạp đã không thỏa mãn đủ các điều kiện gia nhập theo thời điểm quy định trong Hiệp định Masstricht. Hơn nữa Hy Lạp đã che dấu vụ thâm hụt ngân sách quốc gia và báo cáo giả mạo các số liệu cho Ủy ban châu Âu. Tuy nhiên sự việc này không có hậu quả pháp lí vì các hiệp định đều không đề cập đến những trường hợp kể trên.Một vài quốc gia khác đã tham gia vào liên minh tiền tệ với thành viên trong vùng Euro và vì vậy cũng đưa đồng Euro vào sử dụng như là tiền tệ chính thức. Các quốc gia này là: 1.Monaco, 2.San Marino, 3.Tòa thánh Vatican.
Thành viên không chính thức
Bên cạnh các thành viên chính thức, một số quốc gia hay địa phận khác cũng đã tự quyết định chọn Euro làm tiền tệ chuẩn (không có quyết định của EU):
Andorra (có ý định phát hành tiền kim loại Euro, cho đến nay vẫn không có sự đồng ý của EU)
Kosovo
Montenegro
Các thành viên không chính thức này đã từ bỏ tiền tệ riêng hay từ bỏ một trong số những tiền tệ trước đây và thay vào đó là dùng Euro, vì thế mà (về mặt đồng Euro) các thành viên này không còn độc quyền tiền tệ nhưng lại không có ảnh hưởng đến chính sách lãi suất của Ngân hàng Trung ương châu Âu.
Tóm lại:
Các quốc gia hiện đang sử dụng đồng euro là:
Andorra
Aó
Bỉ
Cyprus
Estonia
Phần Lan
Pháp
Đức
Hy Lạp
Ireland
Ý
Kosovo
Luxembourg
Malta
Monaco
Montenegro
Hà Lan
Bồ Đào Nha
San Marino
Slovakia
Slovenia
Tây Ban Nha
Thành Vatican
Trong đó có một số nước vừa mới sử dụng đồng Euro gần đây và vài nước sẽ sử dụng đồng Euro trong tương lai như sau:
Ngày 1 tháng 1 năm 2009, Slovakia bắt đầu sử dụng đồng euro. Estonia bắt đầu sử dụng đồng Euro vào 1/1/2011.
Lithuania và Latvia được dự kiến sẽ gia nhập khu vực đồng euro trong vài năm tới và do đó trở thành quốc gia sử dụng đồng euro.
Chỉ có 17 trong số 27 thành viên của Liên minh châu Âu (EU) là một phần của Eurozone, tên của bộ sưu tập của các nước EU sử dụng đồng euro.
Đáng chú ý, đã vậy Vương quốc Anh, Đan Mạch, và Thụy Điển đến nay quyết định không chuyển đổi sang sử dụng đồng euro.
Các nước thành viên EU mới đang hướng tới việc trở thành một phần của Eurozone.
Mặt khác, Andorra, Kosovo, Montenegro, Monaco, San Marino và Thành Vatican không phải là thành viên của EU nhưng lại chính thức sử dụng đồng euro là đồng tiền của họ.
Những thuận tiện và khó khăn trong việc sử dụng đồng Euro ở các nước:
Sự thuận tiện:
Đồng euro hiện đang được hơn 30 triệu người ở 13 nước châu Âu sử dụng, và được coi là một đơn vị tiền tệ khá ổn định dùng để dự trữ của ngày càng nhiều ngân hàng trên thế giới.( theo thống kê năm 2007).
Đồng euro rất thuận tiện khi di chuyển từ nước này sang nước khác vì sẽ không phải đổi tiền.
Thêm một lợi thế nữa là việc sử dụng đồng tiền chung châu Âu giúp các nước tránh được tình trạng biến động tiền tệ, giá hàng nhập khẩu giảm và sự tiện lợi khi di chuyển giữa các nước trong khối.
Ngay từ khi mới được hình thành, đồng tiền chung euro được tạo ra nhằm mục đích xây dựng một thị trường duy nhất. Ý nghĩa của hành động này bao gồm việc thúc đẩy các quyền tự do di chuyển, xóa bỏ vấn đề trao đổi ngoại tệ, cải thiện sự minh bạch về giá cả hàng hóa và dịch vụ, thiết lập một thị trường tài chính thống nhất, ổn định giá cả và lãi suất thấp và nhất là hạn chế những tác động tiêu cực do khối lượng giao dịch thương mại nội đại khổng lồ trong phạm vi Liên minh châu Âu. Đồng tiền chung euro cũng chính là biểu tượng chính trị cho sự hòa hợp và phát triển kinh tế liên tục. Kể từ khi ra mắt đồng euro đã trở thành đồng tiền dự trữ thứ hai trên thế giới với một phần tư dự trữ ngoại hối ở trong euro Ngân hàng Trung ương châu Âu, căn cứ trên các hiệp ước của Liên minh châu Âu, chịu trách quản lý chính sách tiền tệ của đồng euro nói chung và Liên minh châu Âu nói riêng.
Sự khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi thì việc đồng Euro đang lưu thông ở các nước cũng gặp không ít khó khăn:
Vào năm 2007, theo kết quả khảo sát cho thấy, 5 năm sau ngày đồng euro chính thức được đưa vào sử dụng, thay thế cho đồng franc Pháp, mark Đức…, chỉ có chưa đến một nửa người dân ở các nước đang sử dụng đồng euro thấy hài lòng với hệ thống đồng tiền chung châu Âu.
Rõ ràng là từ khi đồng euro được đưa vào sử dụng, thay thế đồng nội tệ của nhiều nước trong khối EU thì người dân ở các nước đã phải đối mặt với mức chi ph