- An Giang hiện đang có nhu cầu xây dựng cơ bản là rất lớn tăng 9,6% so với năm 2004 , và theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh chiếm tỷ lệ 45 – 50% cơ cấu vốn đầu tư, bao gồm quy hoạch xây dựng đô thị, mở rộng đô thị, cải tạo xây dựng các khu trung tâm thị trấn, trung tâm xã, các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các khu chức năng tạo tiền đề phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2010 đã tạo nên những nhu cầu cấp thiết về vật liệu xây dựng.
- Tình hình hoạt động của các cở sở sản xuất gạch thủ công ở tỉnh An Giang cho thấy, thiết bị sản xuất gạch và lò nung còn mang nặng tính thủ công, chắp vá, sản phẩm kém chất lượng, không đồng nhất, tình hình an toàn lao động và ô nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất gạch đang ở mức báo động.
- Sở khoa học và Công nghệ môi trường đang thực hiện kế hoạch chuyển giao kỹ thuật sản xuất gạch theo công nghệ lò nung liên tục kiểu đứng cho sơ sở sản xuất gạch ngói An Giang năm 2005
- Từ các cơ hội trên cho thấy việc đầu tư dự án xây dựng lò gạch kiểu đứng công nghệ cao là rất cần thiết và bức xúc, một mặt để tạo ra sản phẩm gạch có chất lượng cao, giảm ô nhiễm môi trường, đáp ứng yêu cầu của khách hàng, mặt khác nâng cao hiệu quả kinh doanh đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
17 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1440 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Dự án đầu tư xây dựng lò gạch Thành Long, xã Bình Mỹ, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Bối cảnh – Cơ hội đầu tư:
- An Giang hiện đang có nhu cầu xây dựng cơ bản là rất lớn tăng 9,6% so với năm 2004 , và theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh chiếm tỷ lệ 45 – 50% cơ cấu vốn đầu tư, bao gồm quy hoạch xây dựng đô thị, mở rộng đô thị, cải tạo xây dựng các khu trung tâm thị trấn, trung tâm xã, các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các khu chức năng tạo tiền đề phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2010 đã tạo nên những nhu cầu cấp thiết về vật liệu xây dựng.
- Tình hình hoạt động của các cở sở sản xuất gạch thủ công ở tỉnh An Giang cho thấy, thiết bị sản xuất gạch và lò nung còn mang nặng tính thủ công, chắp vá, sản phẩm kém chất lượng, không đồng nhất, tình hình an toàn lao động và ô nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất gạch đang ở mức báo động.
- Sở khoa học và Công nghệ môi trường đang thực hiện kế hoạch chuyển giao kỹ thuật sản xuất gạch theo công nghệ lò nung liên tục kiểu đứng cho sơ sở sản xuất gạch ngói An Giang năm 2005
- Từ các cơ hội trên cho thấy việc đầu tư dự án xây dựng lò gạch kiểu đứng công nghệ cao là rất cần thiết và bức xúc, một mặt để tạo ra sản phẩm gạch có chất lượng cao, giảm ô nhiễm môi trường, đáp ứng yêu cầu của khách hàng, mặt khác nâng cao hiệu quả kinh doanh đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2. Căn cứ pháp lý :
- Căn cứ Nghị định số 119/1999/NĐ-CP, ngày 18/9/1999 của Chính Phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh gnhiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ.
- Căn cứ vào Thông tư số 2341/2000/TTLT/BKHCNMT-BTC, ngày 28/11/2000 của liên bộ Khoa Học – Công Nghệ - Môi Trường và Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 119/199/NĐ-CP, ngày 18/9/1999 của Chính Phủ.
- Căn cứ vào kế hoạch liên ngành số 04/KH-CN-KHCN, ngày 24/02/2005 của Sở Khoa Học Công Nghệ Và Sở Công Nghiệp về việc chuyển giao kỹ thuật sản xuất gạch theo công nghệ lò nung liên tục kiểu đứng cho các cơ sở sản xuất gạch tỉnh An Giang năm 2005.
- Quyết định số 3027/QĐ-UB ngày 31/12/1999 Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh An Giang giao kế hoạch danh mục và vốn đầu tư xây dựng năm 2000 thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh.
1.3. Mô tả tổng quan dự án:
Nắm bắt cơ hội đó chúng tôi quyết định xây dựng dự án đầu tư xây dựng lò gạch mới.
- Tên dự án: Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Lò Gạch Thành Long
- Hình thức đầu tư: Đầu tư xây dựng mới.
- Địa điểm thực hiện: Ấp Bình Hưng 1, Xã Bình Mỹ, Huyện Châu Phú, Tỉnh An Giang. Diện tích mặt bằng 8.000 m2
- Thời gian thực hiện: Tháng 7 năm 2005
- Chủ đầu tư: Nguyễn Ngọc Em.
- Công suất hoạt động: 10 triệu viên/ năm
- Tổng vốn đầu tư: 4.770.000.000 đồng trong đó
+ Vốn cố định: 4.086.000.000 đồng
+ Vốn lưu động: 682.800.000 đồng
- Thời gian hoàn vốn: 9,2 năm
- Lợi ích kinh tế xã hội:
Đầu tư xây dựng lò gạch Thành Long ngoài việc đóng góp cho ngân sách nhà nước còn có những lợi ích kinh tế xã hội như sau:
+ Thực hiện chủ trương công nghiệp hoá hiện đại hoá của tỉnh.
+ Giải quyết Việc làm cho lao động địa phương, tăng thu nhập cho xã hội.
+ Chuyển đổi cơ cấu và phát triển đa dạng hoá ngành nghề sản xuất của địa phương.
CHƯƠNG 2: THỊ TRƯỜNG - SẢN PHẨM
2.1. Thị trường:
2.1.1. Thị trường tiêu thụ gạch ngói An Giang hiện nay:
Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây ngày càng phát triển, mức sống nhân dân ngày một gia tăng. Vì vậy nhu cầu xây dựng cũng tăng theo điều đó đã tác động đến mức cung cầu trên thị trường đối với mặt hàng vật liệu. Trong đó gạch xây là loại vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong các công trình kiến trúc. Theo số liệu thống kê cho thấy tình hình tiêu thụ gạch ngói của tỉnh An Giang trong các năm qua như sau:
Bảng 2.1. Số lượng tiêu thụ gạch của tỉnh An Giang 1999 - 2004
ĐVT: triệu viên
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
2002
2003
2004
Gạch xây
195,3
254,1
249,0
275,2
381,7
413,6
Ngói lợp
16,3
6,1
6,1
9,1
12,9
14,7
Tổng Cộng
211,6
260,2
255,1
284,3
394,6
428,3
Trích nguồn: Thống kê An Giang
2.1.2. Dự báo thị trường tiêu thụ trong tương lai:
Hàng năm nhu cầu xây dựng tiếp tục tăng theo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Sản lượng gạch ngói sản xuất trong tỉnh hàng năm ở mức trên 300 triệu viên chẳng những đáp ứng được nhu cầu xây dựng trong tỉnh mà còn góp phần phục vụ nhu cầu cho khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Theo dự báo thì nhu cầu tiêu thụ gạch ngói của tỉnh An Giang trong năm 2005 – 2010 như sau:
Bảng 2.2. Dự báo nhu cầu tiêu thụ gạch 2005 - 2010
ĐVT: triệu viên
Chỉ Tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Gạch Xây
453,5
493,4
533,2
573,1
613,0
652,9
Ngói Lợp
16.8
19,0
21,1
23,3
25,4
27,6
Tổng Cộng
470,3
512,4
554,3
596,4
638,4
680,5
2.1.3. Khả năng cạnh tranh:
Chú thích: : nhà máy gạch ngói Long Xuyên , giá bán 350 – 450 đồng/viên, chất lượng cao
: cơ sở sản xuất gạch Phương Huyền, giá bán 250 – 300 đồng/viên,
chất lượng tương đối tốt
: cơ sở sản xuất gạch Thành Công, giá bán 220 – 300 đồng/ viên,
chất lượng trung bình
Hiện nay trong tỉnh An Giang có trên 100 cơ sở sản xuất gạch ngói, nhưng đối thủ cạnh tranh chủ yếu của doanh nhiệp là ba cơ sở sản xuất gạch ngói trên. với tình hình hiện nay thì đối thủ A có ưu thế về chất lượng nhưng giá cao còn đối thủ B thì giá và chất lượng tương đối cao, đối thủ C thì nằm ở vị trí chính giữa, căn cứ vào tình hình trên thì doanh nghiệp chúng tôi rất có lợi thế so với hai đối thủ B,C. Ngoài ra chúng tôi sẽ cố gắn đưa mức chất lượng ngang tằm với đối thủ A và hơn thế nữa.
2.2. Sản phẩm - Dịch vụ của dự án:
2.2.1. Thiết kế sản phẩm:
Sản phẩm đặc trưng của dự án là gạch ống và gạch thẻ đây là 2 sản phẩm mang tính ưu việc và rất cần thiết cho các công trình xây dựng chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn Việt Nam: 1450 -1998
Những sản phẩm chính
Kích thứơc
Màu sắc
Kiểu dáng
Gạch ống 4 lổ
9 x 9 x 19 cm
đỏ, vàng
lổ tròn, lổ vuông
Gạch thẻ 2 lổ
4,5 x 9 x 19 cm
đỏ, vàng
lổ tròn
2.2.2. Các chiến lược:
a. Chiến lược sản phẩm
- Trước tiên dự án sẻ tập trung sản xuất những sảm phẩm truyền thống như gạch ống và gạch thẻ để chiếm lĩnh tối đa thị phần, nhưng chúng tôi sẽ đưa ra những mẫu gạch thích hợp với nhu cầu của khách hàng. Chẳng hạn như: gạch ống lỗ tròn hoặc vuông, loại gạch mỏng, dày, gạch thẻ có loại lớn, nhỏ… Đó là những mặt hàng mang tính tiện lợi thích hợp cho thời đại công nghiệp ngày nay, giúp cho mọi người có thể xây cất theo đúng ý của mình.
- Dự án không chỉ dừng lại ở việc đưa ra sản phẩm với mẫu mới mà còn cải tạo về màu sắc và chất lượng của gạch tương ứng với chất lượng của gạch nung đốt bằng lò tuynel. Với tên của sản phẩm được in trên những viên gạch thật đơn giản nhưng không kém phần ấn tượng. Trên từng viên gạch bạn có thể thấy 2 chữ Thành Long tạo cho khách hàng dễ nhớ, dễ liên tưởng đến nơi sản xuất ra nó.
b. Chiến lược giá:
- Qua kinh nghiệm thực tiễn nên ngay từ đầu doanh nghiệp đã có chiến lược chủ động chuẩn bị đầy đủ nguyên liệu ngay từ khâu đầu vào cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, Doanh nghiệp sẽ áp dụng chính sách giá cả linh hoạt đối với từng loại khách hàng, từng khu vực thị trường, từng thời điểm…
- Hiện nay trên thị trường tỉnh An Giang, các loại gạch sản xuất bằng công nghệ cũ hoặc thủ công với giá như sau: gạch ống 230 đồng/ viên, gạch thẻ 160 đồng/ viên nhưng chất lượng kém, còn về gạch có chất lượng với công nghệ sản xuất hiện đại như nhà máy gạch tuynel Long Xuyên thì có giá bán bình quân từ 350 – 450 đồng/ viên.
- Do có công nghệ sản xuất mới và được sự hỗ trợ của nhà nước 30% kinh phí xây dựng lò đã góp phần làm cho giá thành sản thấp hơn đối thủ nhưng chất lượng của sản phẩm rất cao. Giá bán dự kiến tại Doanh nghiệp sẽ bán theo giá của thị trường với mức giá trên thì doanh nghiệp rất có lợi thế cạnh tranh về giá cả .
c. Chiến lược phân phối:
Chúng tôi có 2 hình thức phân phối, trong đó phân phối gián tiếp là chính
+ Phân phối gián tiếp: bán cho các nhà buôn lẻ, buôn sỉ…
+ Phân phối trực tiếp: bán trực tiếp cho người có nhu cầu nhu xây với 2 cách khách hàng lại doanh nghiệp lấy hàng hoặc doanh nghiệp vận chuyển đến nơi theo yêu cầu nhưng mức trên lệch rất ít.
d. Chiến lược chiêu thị:
- Khuyến mãi thêm một số gạch khi khách hàng mua với số lượng lớn ( 50.000 viên trở lên).
- Vào dịp tiết nguyên đán chúng tôi có quà tặng cho khách hàng quen như : áo, nón, lịch …
2.3. Nguồn nguyên liệu:
Theo tài liệu đều tra khảo sát nguồn tài nguyên khoáng sản của tỉnh An Giang, Châu Phú là vùng đất được thiên nhiên ưu đãi về tài nguyên khoáng sản, trong đó các mỏ đất sét dùng làm nguyên liệu để sản xuất gạch ngói với trữ lượng lớn được phân bố ở các xã: Bình Mỹ, Bình Thuỷ , Bình Long, Đào Hữu Cảnh, Bình Chánh...vì vậy nguyên liệu đầu vào rất phong phú. Cho nên việc đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu đầu vào rất thuận lợi và ổn định nên mức giá đất ổn định với giá 15.000 -20.000 đồng/ m3 được vận chuyển đến tại cơ sở. Còn về nguyên liệu than đá thì ký hợp đồng với các thương lái ở Quảng Nam giá dao động từ 500 đồng – 700 đồng/ kg.
2.4. Ước lượng doanh số, doanh thu:
2.4.1. Hoạch định năng lực cung ứng nhu cầu của dự án:
Bảng 2.3. Công suất
Các yếu tố
đơn vị
tính
Năm hoạt động
2006
2007
2008
2009- 2015
A.Công suất dự kiến
70%
80%
90%
100%
Sản phẩm qui chuẩn
1.000 viên
7.000
8.000
9.000
10.000
B. Sản phẩm chủ yếu
Gạch ống
1.000 viên
6.000
7000
8000
9.000
Gạch thẻ
1.000 viên
1.200
1.200
1.200
1.200
2.4.2. Doanh thu dự kiến:
Căn cứ vào thị trường trên và theo sự tìm hiểu của đối thủ cạnh tranh doanh nghiệp sẽ ước lượng doanh thu bán ra tồn kho 10% so với công suất
Bảng 2.4. Doanh thu dự kiến
ĐVT: triệu đồng
Sản phẩm
Năm hoạt động
2006
2007
2008
2009
2010
2011-2015
1.Gạch ống
1.380
1.610
1.840
2.070
2.070
2.070
2.Gạch thẻ
192
192
192
192
192
192
Tổng cộng
1.415
1.622
1.829
2.036
2.036
2.036
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT
TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH
3.1 Nghiên cứu kỹ thuật:
3.1.1. Công suất thiết kế:
- Theo sản phẩm: 10 triệu viên/ năm
+ Số ngày hoạt động trong năm: 350 ngày
+ Số ca hoạt động : 2 ca/ ngày
+ Số giờ hoạt động : 6 giờ/ ca
+ Số viên : 4.800 viên/ ca
3.1.2. Công nghệ và trang thiết bị:
Bảng 3.1. Yêu câu về thiết bị máy móc
ĐVT: triệu đồng
STT
Tên thiết bị
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy trộn đất – 20 KW
Cái
1
47
47
2
Máy nghiền thô – 40 KW
Cái
1
39
39
3
Máy nghiền trộn than – 4 KW
Cái
1
13
13
4
Mô tơ băng tải – 4 KW
Bộ
1
18
18
5
Máy tạo hình – 40 KW
Cái
1
31
31
6
Máy cắt gạch tự động – 2 KW
Cái
1
17
17
7
Tủ điện và thiết bị điện
Bộ
1
12
12
8
Máy biến thế 550 KVA
Cái
1
70
70
9
Máy thăng vận 500 kg
Cái
2
16
32
10
Máy vít, kích thuỷ lực
Bộ
3
6
18
11
Xe goòng 4 bánh – tải 500 kg
Chiếc
8
1
8
12
Máy bơm nước – 20 m3/giờ
Bộ
1
8
8
13
Công cụ dụng cụ
-
-
-
15
14
Vận chuyển, lắp đặt, dự phòng
Toàn cụm
-
-
20
15
Lò gạch nung liên tục
Lò
3
150
450
16
TỔNG CỘNG
798
3.1.3. Quá trình sản xuất:
a. Sơ đồ
b. Thuyết minh:
- Nguồn nguyên liệu được cung cấp , vận chuyển đến kho chứa nguyên liệu, từ kho chứa nguyên liệu được máy xúc đưa vào máy trộn đất, tại đây được máy cấp liệu theo thùng định mức và máy nghiền than, pha than vào đất.
- Sau khi trộn, đất được chuyển sang băng tải đến máy cán thô rồi đến máy cán mịn. ở giai đoạn này nước được cung cấp vào với liều lượng qui định. Sau khi cán mịn, nguyên liệu được đưa vào máy tạo hình, nhào đùn liên hợp. sau đó máy cắt sẽ tự động cắt gạch mộc theo kích thước định hình và được xe chuyển sang sân phơi
- Gạch mộc sau khi tạo hình có độ ẩm 20-25% , được vận chuyển ra sân phơi 7 – 15 ngày ( tuỳ theo thời tiết), độ ẩm gạch giảm từ 12-14%. Sau đó gạch mộc được chuyển đến khu tập kết ( gần lò đốt) xếp thành xe và máy thăng - vận chuyển lên đỉnh lò đốt (độ cao khoảng 7m so với mặt đất).
- Lò gạch liên tục kiểu đứng có 2 lớp thành, lớp thành trong xây bằng gạch chịu lửa, lớp thành ngoài xây bằng gạch thẻ. Vùng chứa gạch trên đỉnh lò bao chung quanh lò với độ rộng 2m. tại đây được nhóm lò 1 lần và đốt liên tục, tức là lửa được đốt trên mặt lò, khối gạch được xếp trong lò sẽ chuyển động xuống dần đều một cách liên tục và gạch mộc được xếp liên tục tại đỉnh lò. gạch mộc sau khi được xếp ở đỉnh lò sẽ qua vùng sấy, vùng nung, vùng làm nguội và ra lò một cách liên tục.
- Sau khi gạch chứa và được làm nguội, vitme, hoặc kích thuỷ lực kết hợp với hệ thống dầm hạ xuống theo từng mẻ. Sau đó được làm mát tự nhiên hoặc quạt gió và chuyển đến kho thành phẩm.
3.1.4. Địa Điểm
Địa điểm thực hiện dự án toạ lạc ở ấp Bình Hưng 1, Xã Bình Mỹ , Huyện Châu Phú, Tỉnh An Giang do chủ đầu tư mua với diện tích là 8.000 m2 có mặt tiền tiếp giáp với quốc lộ 91, và đường sông nên rất thuận lợi cho giao thông đường thuỷ và bộ. Với diện tích này đảm bảo cho sản xuất qui mô 10 triệu viên gạch/năm.
3.1.5. Qui Mô Xây Dựng Và Các Hạng Mục Công Trình:
Đầu tư cơ sở hạ tầng (qui mô sản xuất 10 triệu viên gạch/năm)
Bảng 3.2. Cơ sở hạ tầng
ĐVT: triệu đồng
STT
Các hạng mục công trình
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Sân phơi
m2
4.000
0,05
200
2
Nhà xưởng
m2
1.000
0,6
600
3
Hệ thống điện
Bộ
-
-
15
4
Hệ thống cấp nước
Bộ
-
-
3
5
Nhà kho chứa gạch mộc
m2
1.000
0,2
200
6
Nhà kho thành phẩm
m2
1.000
0,2
200
Tổng cộng
1.218
3.1.6. Nhu Cầu Nguyên Nhiên Liệu:
a. Dự trù nguyên liệu:
+ Định mức tiêu hao: 1 m3 đất sét = 1.000 sản phẩm qui chuẩn
+ Đơn giá dự kiến: 1 m3 đất sét = 20.000 đồng
Bảng 3.3. Chiết tính nhu cầu nguyên liệu
Năm
Nhu cầu đất sét (đơn vị m3)
Thành tiền (triệu đồng)
2006
7.000
140
2007
8.000
160
2008
9.000
180
2009
10.000
200
2010
10.000
200
2011-2015
10.000
200
b. Dự trù nhiên liệu:
+ Định mức tiêu hao: 45 kg than đá = 1.000 sản phẩm
+ Đơn giá dự kiến: 1 kg than đá = 600 đồng
Bảng 3.4. Chiết tính nhu cầu nhiên liệu
Năm
Nhu cầu than đá(đơn vị tấn)
Thành tiền (triệu đồng)
2006
315.000
189
2007
360.000
216
2008
405.000
243
2009
450.000
270
2010
450.000
270
2011-2015
450.000
270
c. Dự trù điện năng sử dụng:
+ Định mức tiêu hao: điện chạy máy và thắp sáng 20,5 Kw/1000 sản phẩm
+ Đơn giá dự kiến: 1 Kw điện = 1.000 đồng ( bao gồm thuế GTGT)
Bảng 3.5. Chiết tính nhu cầu điện năng
Năm
Nhu cầu điện (đơn vị Kw)
Thành tiền(triệu đồng)
2006
143.500
143,5
2007
164.000
164
2008
184.500
184,5
2009
205.000
205
2010
205.000
205
2011-2015
205.000
205
3.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh:
3.2.1. Sơ đồ tổ chức:
3.2.2. Tiền lương dự kiến bình quân cho năm đầu:
Bảng 3.6. Tiền lương dự kiến
ĐVT: triệu đồng
STT
Tiêu chí
Số lượng
Trình độ
Lương 1 năm
A
Bộ phận gián tiếp
4
34,3
1
Kỹ thuật
2
Đại học
19,6
2
Kế toán
1
Trung học
7,35
3
Nhân viên bán hàng
1
Trung học
7,35
B
Bộ phận trực tiếp
30
220,5
1
Xưởng tạo hình
10
Biết chữ
73,5
2
Xưởng nung sấy và thành phẩm
20
Biết chữ
147
Tổng cộng
254.8
CHƯƠNG 4: TÀI CHÍNH – KINH TẾ XÃ HỘI
4.1. Quy hoạch nguồn vốn:
4.1.1. Các khoản đầu tư ban đầu
Bảng 4.1. Các khoản đầu tư
ĐVT: triệu đồng
STT
Vốn đầu tư của dự án
Nhu cầu
A
Vốn cố định
4.086
1
Đất xây dựng
2.000
2
Chi phí xây dựng cơ bản
1.218
3
Chi phí về thiết bị máy móc
798
4
Chi phí hoàn thiện công nghệ
70
B
Vốn lưu động
682,8
5
Chi phí nguyên vật liệu, năng lượng
406
6
Chi phí thuê công nhân
254,8
7
Chi phí quản lý
15
8
Chi phí bán hàng
7
Tổng Cộng
4.769
4.1.2. Nguồn vốn đầu tư:
Doanh nghiệp sử dụng vốn tự có của doanh nghiệp và vốn vay tín dụng trung dài hạn để thực hiện đầu tư.
Tổng nguồn vốn 4,77 tỷ đồng trong đó:
- Vốn tự có: 2.770.000.000 đồng chiếm 58% tổng nguồn vốn.
- Vốn vay: 2.000.000.000 đồng chiếm 42% tổng nguồn vốn
4.1.3. Lịch trả nợ vay và lãi vay:
- Tổng số vốn vay: 2.000.000.000 đồng.
- Thời gian xin vay : 5 năm.
- Lãi suất vay với mức đầu tư ưu đãi 6%/ năm
- Đề nghị trả lãi vay theo năm ( theo phương pháp cố định).
- Thời gian trả lãi và vốn vay: trả làm 5 lần và trả dứt điểm vào cuối năm 5
Bảng 4.2. Trả lãi vay
ĐVT: triệu đồng
Năm
Dư nợ đầu kỳ
Trả nợ vay
Dư nợ cuối kỳ
Gốc
Lãi
Cộng
1
2.000
400
120
520
1.600
2
1.600
400
96
496
1.200
3
1.200
400
72
472
800
4
800
400
48
448
400
5
400
400
24
424
0
Tổng cộng
2.000
360
2.360
4.2. Phân tích tài chính:
4.2.1. Chi phí hoạt động:
Bảng 4.3. Chi phí hoạt động
ĐVT: triệu đồng
Hạng mục
Năm hoạt động
2006
2007
2008
2009
2010
2011-2015
Nguyên liệu đất sét
140,0
160,0
180,0
200,0
200,0
200,0
Nhiên Liệu
189,0
216,0
243,0
270,0
270,0
270,0
Điện năng
143,5
164,0
184,5
205,0
205,0
205,0
Lương công nhân
254,8
291,2
327,6
360,0
360,0
360,0
Bảo trì, sữa chữa
11,2
12,8
14,4
16,0
16,0
16,0
Chi phí bán hàng
7,1
8,1
9,1
10,2
10,2
10,2
Chi phí quản lý
14,1
16,2
18,3
20,4
20,4
20,4
Tổng chi phí
759,7
868,3
976,9
1.081,5
1.081,5
1.081,5
4.2.2. Dự trù lãi lỗ:
Bảng 4.4. Dự trù lãi lỗ
ĐVT: triệu đồng
STT
Các chỉ tiêu
Năm hoạt động
2006
2007
2008
2009
2010
2011 - 2015
1
Tổng doanh thu
1.415
1.622
1.829
2.036
2.036
2.036
2
Tổng chi phí sản xuất
759,7
868,3
976,9
1.081,5
1.081,5
1.081,5
3
Doanh thu thuần(1-2)
655,1
753,5
851,9
954,3
954,3
954,3
4
Khấu hao
225,1
225,1
225,1
225,1
225,1
203,7
5
Trả lãi
120,0