Trong buôn bán ngoại thương, vận tải đường biển đảm nhận vận chuyển hơn 80% khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu. Vận tải đường biển là phương thức vận tải có từ hàng trăm năm nay và nó đã trở thành một yếu tố không thể tách rời trong buôn bán quốc tế. Đối với Việt Nam, vận tải đường biển còn có ý nghĩa quan trọng hơn. Là một quốc gia có 3260 km chiều dài bờ biển, lại nằm trên tuyến đường hàng hải quốc tế, nên hầu hết các loại hàng hoá xuất nhập khẩu cũng như hàng hoá quá cảnh qua Việt Nam đều chủ yếu thông qua các cảng biển.
85 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1696 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giá trị pháp lý của một số chứng từ vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mục lục
Trang
Lời nói đầu 4
Chương I: Khái quát về chứng từ vận tải đường biển 6
1. Chứng từ vận tải thường lệ 7
1.1 Hợp đồng thuê tàu 7
1.2 Biên lai thuyền phó 9
1.3 Vận đơn đường biển 11
1.4 Vận đơn đã xuất trình ở cảng gửi 15
1.5 Giấy gửi hàng đường biển 15
1.6 Bản lược khai 16
2. Các chứng từ về việc bốc dỡ hàng 17
2.1 Bảng đăng ký hàng chuyên chở 17
2.2 Sơ đồ xếp hàng 18
2.3 Thông báo sẵn sàng 18
2.4 Lịch trình bốc dỡ 19
2.5 Phiếu đóng gói 20
3. Các chứng từ vận tải chứng minh về tình trạng hàng chuyên chở 21
3.1 Giấy cam đoan bồi thường 21
3.2 Biên bản kết toán nhận hàng với tàu 22
3.3 Phiếu thiếu hàng 23
3.4 Giấy chứng nhận hàng hư hỏng 24
3.5 Thư dự kháng 25
3.6 Biên bản đổ vỡ, mất mát 25
4. Chứng từ bảo hiểm hàng hoá trong chuyên chở đường biển 26
Chương II: Một số vấn đề pháp lý liên quan đến chứng từ vận tải đường biển 29
1. Nguồn luật điều chỉnh vận đơn 29
1.1 Điều ước quốc tế 29
1.2 Luật quốc gia 33
1.3 Tập quán hàng hải 35
2. Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng 36
3. Giá trị pháp lý của các chứng từ vận tải đường biển khác 39
4. Chứng từ vận tải đường biển theo UCP 500 40
4.1 Những quy định của vận đơn đường biển 40
4.2 Vận đơn đường biển không lưu thông 45
4.3 Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu 46
4.4 "Trên boong", "Chủ hàng tính và đếm", "Tên người gửi hàng" 48
4.5 Chứng từ vận tải ghi cước phí phải trả/Cước phí trả trước 50
5. Quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên trong chứng từ vận tải 51
5.1 Đối với người chuyên chở 51
5.2 Đối với người thuê tàu 54
Chương III: Sử dụng chứng từ vận tải đường biển trong mua bán ngoại thương 56
1. Vai trò và tác dụng của chứng từ vận tải đường biển 56
1.1 Sử dụng chứng từ vận tải đường biển trong thanh toán quốc tế 58
1.2 Sử dụng chứng từ vận tải đường biển trong nghiệp vụ hải quan 58
1.3 Sử dụng chứng từ vận tải đường biển trong nghiệp vụ giao nhận hàng hoá 58
1.4 Sử dụng chứng từ vận tải đường biển trong khiếu nại đòi bồi thường 60
1.4.1 Sử dụng chứng từ vận tải để khiếu nại người bán 61
1.4.2 Sử dụng chứng từ vận tải để khiếu nại người chuyên chở 61
1.4.3 Khiếu nại công ty bảo hiểm 63
2. Một số lưu ý khi sử dụng chứng từ vận tải đường biển 64
2.1 Tính hoàn hảo của chứng từ vận tải 64
2.2 Tính thống nhất giữa nội dung các chứng từ 66
2.3 Sửa chữa trên chứng từ phải xác thực 68
2.4 Nạn lừa đảo, giả mạo chứng từ trong buôn bán quốc tế 69
3. Biện pháp nâng cao chất lượng các chứng từ vận tải đường biển 72
3.1 Những tranh chấp có thể phát sinh trong vận tải đường biển 72
3.1.1 Tranh chấp liên quan đến hàng hoá 72
3.1.2 Tranh chấp liên quan đến hình thức của chứng từ vận tải 73
3.1.3 Tranh chấp liên quan đến hành trình chuyên chở 74
3.1.4 Tranh chấp liên quan đến việc chọn luật xét xử và cơ quan xét xử 74
3.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng chứng từ vận tải đường biển 75
Kết luận 77
Danh mục tài liệu tham khảo 78
Phần phụ lục 79
Lời nói đầu
Trong buôn bán ngoại thương, vận tải đường biển đảm nhận vận chuyển hơn 80% khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu. Vận tải đường biển là phương thức vận tải có từ hàng trăm năm nay và nó đã trở thành một yếu tố không thể tách rời trong buôn bán quốc tế. Đối với Việt Nam, vận tải đường biển còn có ý nghĩa quan trọng hơn. Là một quốc gia có 3260 km chiều dài bờ biển, lại nằm trên tuyến đường hàng hải quốc tế, nên hầu hết các loại hàng hoá xuất nhập khẩu cũng như hàng hoá quá cảnh qua Việt Nam đều chủ yếu thông qua các cảng biển.
Vận tải đường biển, xét dưới góc độ của một cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu, là những công việc liên quan tới công tác xuất nhập khẩu hàng hoá như thuê tàu gửi hàng xuất khẩu, nhận hàng nhập khẩu với người chuyên chở, … Do vậy, việc sử dụng các chứng từ vận tải trở nên rất quan trọng đối với cán bộ ngoại thương. Chứng từ vận tải không những được sử dụng để giao nhận hàng hoá mà còn được dùng để thanh toán với ngân hàng, làm thủ tục hải quan cho hàng hoá,… Hơn nữa chứng từ vận tải còn được dùng làm phương tiện để mua bán hàng hoá khi hàng hoá còn đang ở trong hành trình trên biển.
Chứng từ vận tải đường biển rất đa dạng và phức tạp. Hiện nay trên thế giới chưa có những mẫu chứng từ thống nhất và đang tồn tại cùng một lúc nhiều nguồn luật điều chỉnh các chứng từ đó. Chính vì vậy, trong thực tiễn đã xuất hiện nhiều tranh chấp liên quan đến các loại chứng từ vận tải. Do đó, việc nghiên cứu giá trị pháp lý của các loại chứng từ vận tải đường biển có ý nghĩa rất quan trọng, nó không chỉ giúp cho người sử dụng có thể hạn chế những tranh chấp mà con giúp cho họ có thể sử dụng chúng để giải quyết những tranh chấp phát sinh đồng thời cung cấp cho những cán bộ ngoại thương những kiến thức pháp lý cần thiết để có thể sử dụng chứng từ vận tải sao cho có hiệu quả nhất.
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Phân tích nội dung của một số loại chứng từ vận tải đường biển chủ yếu.
Phân tích một số nguồn luật điều chỉnh các chứng từ vận tải.
Phân tích vai trò và tác dụng của chứng từ vận tải đường biển; một số vấn đề cần lưu ý đối với cán bộ làm công tác XNK trong việc sử dụng chứng từ vận tải và một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng của các chứng từ vận tải.
Kết cấu của đề tài:
Khoá luận ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và các tài liệu tham khảo, phần còn lại được bố trí thành 3 chương:
Chương I : Khái quát về chứng từ vận tải đường biển.
Chương II : Một số vấn đề pháp lý liên quan đến chứng từ vận tải đường biển.
Chương III : Sử dụng chứng từ vận tải đường biển trong mua bán ngoại thương.
Do những hạn chế về thời gian, tư liệu và tính đặc thù của đề tài cũng như kiến thức của người viết nên khoá luận khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn.
Chương I
Khái quát về chứng từ vận tải đường biển
C
hứng từ vận tải là những chứng từ do người chuyên chở, người bốc dỡ hoặc đại diện của họ cấp, trong đó người ta xác định tình trạng hàng hoá với tư cách không phải là đối tượng mua bán mà với tư cách là đối tượng chuyên chở và bốc dỡ, đồng thời người ta chứng minh hoặc xác định rõ trách nhiệm về hàng hoá, về việc bốc dỡ hay về việc chuyên chở trong quan hệ giữa một bên là người chuyên chở, bốc dỡ với một bên là người gửi hàng.
Trong chứng từ vận tải đường biển ( sau đây gọi là chứng từ vận tải biển) người ta thường nói đến 4 nhóm chứng từ sau đây:
Các chứng từ vận tải thường lệ.
Các chứng từ về việc bốc dỡ hàng.
Các chứng từ chứng minh về tình trạng hàng chuyên chở.
Các chứng từ bảo hiểm hàng hoá trong chuyên chở đường biển.
Trong các chứng từ vận tải biển thường lệ, chúng ta sẽ nghiên cứu những chứng từ cơ bản là: hợp đồng thuê tàu, vận đơn đường biển, biên lai thuyền phó, bản lược khai.
Trong các chứng từ về việc bốc dỡ hàng, những chứng từ cơ bản là: bản đăng ký hàng chuyên chở, sơ đồ xếp hàng, thông báo sẵn sàng, lịch trình bốc dỡ, packing list.
Trong các chứng từ vận tải chứng minh về tình trạng của hàng hoá có các loại chứng từ cơ bản sau: giấy cam đoan bồi thường, biên bản kết toán nhận hàng với tàu, phiếu thiếu hàng, giấy chứng nhận hàng hư hỏng, thư dự kháng, biên bản đổ vỡ và mất mát.
Các chứng từ bảo hiểm hàng hoá trong chuyên chở đường biển bao gồm đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm.
1. Chứng từ vận tải thường lệ
1.1 Hợp đồng thuê tàu:
Trong hàng hải quốc tế hiện nay, phổ biến có 3 hình thức kinh doanh tàu: Kinh doanh tàu chợ, kinh doanh tàu chuyến và kinh doanh tàu định hạn. Việc phân chia các hình thức trên là dựa vào đặc điểm kinh doanh của mỗi loại tàu. Do đó tuỳ theo mỗi phương thức thuê tàu sẽ có một loại văn bản điều chỉnh mối quan hệ giữa chủ tàu (hay người chuyên chở) và người thuê tàu (chủ hàng).
Trong phương thức thuê tàu chợ, chứng từ điều chỉnh mối quan hệ giữa các bên không phải là hợp đồng thuê tàu mà là vận đơn đường biển, đó là bằng chứng của một hợp đồng vận tải hàng hoá bằng đường biển. Khi thuê tàu chợ, người thuê tàu (chủ hàng) phải tuân thủ các điều kiện in sẵn trên vận đơn mà không được tự do thoả thuận.
Người môi giới "chào" tàu bằng việc gửi giấy lưu cước tàu chợ (Liner Booking note). Giấy lưu cước được in sẵn thành mẫu, trong đó có các thông tin cần thiết để người ta điền vào khi sử dụng. Việc lưu cước tàu chợ có thể cho 1 lô hàng lẻ hoặc cho 1 lô hàng gồm nhiều container. Chủ hàng có thể lưu cước cho cả quý, cả năm bằng một hợp đồng lưu cước với hãng tàu.
Văn bản điều chỉnh mối quan hệ giữa chủ tàu và người thuê tàu trong phương thức thuê tàu chuyến là hợp đồng thuê tàu chuyến.
Hợp đồng thuê tàu chuyến là một dạng của hợp đồng chuyên chở. Chúng ta có thể đưa ra khái niệm về hợp đồng thuê tàu chuyến như sau: Hợp đồng thuê tàu chuyến là một loại hợp đồng chuyên chở hàng hoá bằng đường biển, trong đó người chuyên chở cam kết chuyên chở hàng hoá từ một hay nhiều cảng này và giao cho người nhận ở một hay nhiều cảng khác, còn người thuê tàu cam kết sẽ thanh toán đầy đủ tiền cước thuê tàu theo đúng như hai bên đã thoả thuận trong hợp đồng.
Từ khái niệm trên chúng ta thấy hợp đồng thuê tàu chuyến là văn bản cam kết giữa người đi thuê và người cho thuê tàu. Sự cam kết đó là kết quả của một quá trình hai bên tự do, tự nguyện thoả thuận. Do vậy hợp đồng thuê tàu chuyến có giá trị pháp lý điều chỉnh trực tiếp quyền và nghĩa vụ của người chuyên chở và người thuê chở.
Người chuyên chở trong hợp đồng thuê tàu (Carrier) có thể là chủ tàu (Shipowner) hoặc người kinh doanh chuyên chở bằng tàu thuê của người khác. Còn người đi thuê tàu có thể là người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tuỳ thuộc vào điều kiện cơ sở giao hàng đã quy định trong hợp đồng mua bán ngoại thương.
Hợp đồng thuê tàu chuyến quy định rất rõ và cụ thể quyền lợi và nghĩa vụ của các bên kí kết bằng những điều khoản, buộc các bên phải thực hiện như đúng nội dung của nó. Nếu bên nào thực hiện không đúng như những thoả thuận đã cam kết trong hợp đồng sẽ bị coi là vi phạm hợp đồng. Khi đó bên vi phạm đương nhiên sẽ phải chịu trách nhiệm đối với những hậu quả do hành động vi phạm của mình gây ra.
Hiện nay có rất nhiều mẫu hợp đồng thuê tàu chuyến đang được sử dụng rộng rãi. Tuỳ theo đặc điểm của từng loại hàng hoá được chuyên chở mà người ta sử dụng các mẫu hợp đồng thuê tàu chuyến khác nhau bởi vì trên mỗi mẫu hợp đồng đó đều có những quy định rất cụ thể phù hợp cho việc chuyên chở từng loại hàng hoá khác nhau. Mẫu hợp đồng thuê tàu chuyến phổ biến nhất hiện nay là mẫu GENCON, ngoài ra còn nhiều mẫu khác như SCANCON, CEMENCO, CUBASUGAR, …
Một hợp đồng thuê tàu chuyến thường bao gồm các điều khoản sau đây:
Điều khoản về chủ thể hợp đồng
Điều khoản về con tàu
Điều khoản về thời gian tàu đến cảng xếp hàng
Điều khoản về hàng hoá (Cargo Clause)
Điều khoản về cảng xếp dỡ (Loading/Discharging port clause)
Điều khoản về chi phí xếp dỡ (Loading/Discharging Charges Clause)
Điều khoản về cước phí thuê tàu (Freight Clause)
Điều khoản về thời gian bốc dỡ
Điều khoản về trách nhiệm và miễn trách của người chuyên chở
Điều khoản về trọng tài (Arbitration Clause)
Điều khoản về tổn thất chung và New Jason
Điều khoản hai tầu đâm va cùng có lỗi
Trong phương thức thuê tàu định hạn, văn bản điều chỉnh mối quan hệ giữa chủ tàu và người thuê tàu là hợp đồng thuê tàu định hạn (Time charter). Hợp đồng thuê tàu định hạn mang tính chất là một hợp đồng thuê tài sản được ký kết giữa chủ tàu và người thuê tàu. Cũng như trong phương thức thuê tàu chuyến, người ta cũng sử dụng nhiều mẫu hợp đồng thuê tàu định hạn để ký kết khi có nhu cầu. Tuy nhiên những mẫu hợp đồng này không mang tính chất bắt buộc phải sử dụng mà phụ thuộc vào sự thoả thuận của các bên.
Nội dung chính của hợp đồng thuê tàu định hạn bao gồm:
Chủ thể của hợp đồng.
Điều khoản về tàu.
Điều khoản về thời gian thuê (Duration chartering).
Điều khoản về tiền cước thuê tàu.
Điều khoản về phân chia chi phí có liên quan.
1.2 Biên lai thuyền phó (Mate’s Receipt)
Khi hàng hoá ngoại thương được chuyên chở bằng đường biển, một chứng từ cơ bản xác định mối quan hệ pháp lý giữa chủ hàng với người vận tải là vận đơn đường biển.
Nhưng sau khi bốc hàng lên tàu, muốn lấy được vận đơn đường biển, người gửi hàng phải yêu cầu thuyền phó (người phụ trách về hàng hoá chuyên chở) cấp một chứng từ quan trọng, gọi là biên lai thuyền phó. Vì vậy tác dụng của biên lai thuyền phó là làm căn cứ để thuyền trưởng (hay người đại diện của thuyền trường) ký phát vận đơn đường biển.
Mặc dù biên lai thuyền phó là một biên bản nhận hàng để chở nhưng biên lai thuyền phó không phải là một chứng từ về quyền sở hữu đối với hàng hoá mới được bốc lên tàu. Việc chuyển cho nhau chứng từ này không làm di chuyển quyền sở hữu hàng hoá, đồng thời việc nắm giữ chứng từ này không có giá trị ngang với việc nắm được hàng hoá. Biên lai thuyền phó chỉ là chứng từ xác nhận số lượng (hoặc trọng lượng) và tình trạng hàng hoá đã được tiếp nhận để chở. Tuy nhiên, trên cơ sở chứng từ này, người gửi hàng có thể yêu cầu tàu phải cấp vận đơn đường biển.
Nội dung của biên lai thuyền phó ngoài điểm tên tàu, tên cảng đến, ngày tháng ký biên lai còn có một bảng kê các mục tên hàng hoá, ký mã hiệu, số lượng, trọng lượng cả bì, trọng lượng tịnh của hàng hoá đó.
Khi nhận hàng để chở, nếu người vận tải phát hiện thấy khuyết tật ở mặt ngoài của hàng hoá hoặc của bao bì, thuyền phó có thể ghi những nhận xét về tình trạng của hàng hoá hoặc bao bì như vậy lên biên lai thuyền phó. Vì những nhận xét này sẽ lại được ghi vào vận đơn đường biển, cho nên trước khi đưa nhận xét này vào biên lai, nhận xét này phải được báo trước cho người gửi hàng để người này quyết định thái độ của mình (thay thế bằng hàng hoá khác, sửa chữa bao bì, …)
Khi tiếp nhận những hàng hoá có khối lượng lớn mà nhân viên kiểm kiện thuộc về tàu không xác định chính xác được số lượng hoặc trọng lượng, thuyền phó có thể ghi lên những phê chú như:
“Nói rằng là” (Said to be).
“ Số lượng kiện không rõ, không được kiểm tra” (Number unknown, not summed up).
“Trọng lượng không rõ, không được cân lại” (weight unknown, not weighed by the vessel).
Những phê chú như vậy mặc dù sau này sẽ được ghi lên vận đơn đường biển, chỉ có tác dụng trút lên chủ hàng gánh nặng phải chứng minh lỗi của người vận tải về sự mất mát, thiếu hụt, hư hao hàng hoá. Nếu chủ hàng chứng minh được mình đã bốc lên tàu đúng như số lượng, trọng lượng hàng đã được ghi trên vận đơn đường biển thì những lời phê chú đó cũng mất tác dụng nghĩa là người vận tải không thoát được trách nhiệm đối với số lượng, trọng lượng hàng.
Biên lai thuyền phó, tuy gọi là do thuyền phó cấp, nhưng thực ra người gửi hàng phải điền những số liệu cần thiết vào các mục tương ứng trên một mẫu in sẵn, thuyền phó chỉ việc kí và ghi chú (nếu thấy cần ghi chú). Khi điền như vậy, cần ghi cụ thể số lượng kiện, trọng lượng của từng lô hàng và sự đặc định của từng kiện hàng đó. Việc ghi cụ thể như vậy đáp ứng cả yêu cầu của cả người gửi hàng lẫn người vận tải để tránh sự hiểu lầm khi giao cho người nhận ở cảng đến. Nếu biên lai thuyền phó không quy định cụ thể số lượng và trọng lượng hàng thì trong vận đơn đường biển cũng sẽ không ghi cụ thể như thế và trong trường hợp đó, người nhận hàng có thể hiểu lầm là số lượng hàng dỡ có chênh lệch với số lượng hàng bốc.
1.3 Vận đơn đường biển (Bill of Lading)
Vận đơn đường biển là một chứng từ chứng minh cho hợp đồng vận tải đường biển, cho việc nhận hàng hoặc xếp hàng của người chuyên chở, và bằng vận đơn này người chuyên chở cam kết sẽ giao hàng khi xuất trình nó.
Vận đơn đường biển thường được phát hành theo các bản gốc (original) và bản sao (copy). Các bản gốc thường được phát hành theo bộ. Một bộ có thể gồm một bản gốc duy nhất hoặc 2 hoặc 3 bản gốc giống nhau. Muốn nhận được hàng, người nhận hàng phải xuất trình một bản vận đơn gốc cho người chuyên chở. Khi một bản vận đơn gốc đã được xuất trình để nhận hàng thì những bản còn lại sẽ không còn giá trị. Các bản sao được cấp theo yêu cầu. Trên các bản sao thường ghi chữ “Copy - Non Negotiable”.
Vận đơn đường biển có 3 chức năng quan trọng sau:
Là biên lai nhận hàng để chở của người chuyên chở.
Vận đơn đường biển là bằng chứng hiển nhiên của việc người chuyên chở đã nhận hàng để chở.Vận đơn chứng minh cho số lượng, khối lượng, tình trạng bên ngoài của hàng hoá được giao. Tại cảng đến, người chuyên chở cũng phải giao cho người nhận theo đúng khối lượng và tình trạng như lúc nhận ở cảng đi khi người nhận xuất trình vận đơn phù hợp.
Là chứng từ sở hữu những hàng hoá mô tả trên vận đơn. Ai có vận đơn trên tay, người đó có quyền đòi sở hữu hàng hoá ghi trên đó. Do tính chất sở hữu nên vận đơn là một chứng từ lưu thông được. Người ta có thể chuyển nhượng, mua bán hàng hoá ghi trên vận đơn bằng cách mua bán chuyển nhượng vận đơn.
Là bằng chứng của hợp đồng vận tải đã được ký kết giữa các bên.
Mặc dù bản thân vận đơn đường biển không phải là hợp đồng vận tải vì nó chỉ có chữ ký của một bên, nhưng vận đơn có giá trị như một hợp đồng vận tải đường biển. Nó không những điều chỉnh mối quan hệ giữa người gửi hàng và người chuyên chở mà còn điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở với người nhận hàng hoặc người cầm vận đơn. Nội dung vận đơn không chỉ được thể hiện bằng những điều khoản ghi trên đó mà còn bị chi phối bởi các công ước quốc tế về vận đơn và vận tải.
Xuất phát từ những chức năng trên vận đơn đường biển có thể được dùng để:
Làm căn cứ khai hải quan, làm thủ tục xuất hoặc nhập khẩu hàng hoá.
Làm tài liệu kèm theo hoá đơn thương mại trong bộ chứng từ mà người bán gửi cho người mua (hoặc ngân hàng) để thanh toán tiền hàng.
Làm chứng từ để cầm cố, mua bán, chuyển nhượng hàng hoá.
Làm căn cứ xác định số lượng hàng đã được người bán gửi cho người mua, dựa vào đó người ta ghi sổ, thống kê, theo dõi việc thực hiện hợp đồng.
Nội dung của vận đơn đường biển bao gồm những nội dung sau đây:
Mặt thứ nhất của vận đơn
Tên tàu và tên người vận tải.
Cảng xếp hàng.
Tên người gửi hàng.
Cảng dỡ hàng.
Tên người nhận hàng nếu là vận đơn đích danh hoặc ghi theo lệnh, hoặc không ghi rõ người nhận hàng nếu là vận đơn xuất trình.
Tên hàng, ký mã hiệu hàng hoá, số lượng kiện, trọng lượng cả bì và/hoặc thể tích của hàng.
Cước phí và phụ phí phải trả cho người vận tải, điều kiện thanh toán, trả trước hay trả sau.
Thời gian và địa điểm cấp vận đơn.
Số bản gốc của vận đơn.
Chữ ký của người vận tải hoặc của thuyền trưởng hoặc của người đại diện của thuyền trưởng.
Cơ sở pháp lý của vận đơn: đây là quy định về nguồn luật điều chỉnh các điều khoản của vận đơn và giải quyết những tranh chấp giữa chủ hàng và người vận tải. Nguồn luật này ngoài luật quốc gia còn có các công ước quốc tế có liên quan như công ước Brussels ngày 25/8/1924, công ước Hamburg 1978 về vận đơn đường biển.
Các điều khoản về trách nhiệm và miễn trách của người vận tải.
Mặt thứ hai của vận đơn
Bao gồm những quy định có liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá do hãng tàu in sẵn, người thuê tàu không có quyền bổ sung hay sửa đổi mà phải mặc nhiên chấp nhận nó. Trên mặt sau của vận đơn thường in các nội dung như các định nghĩa, điều khoản chung, điều khoản trách nhiệm của người chuyên chở, điều khoản xếp dỡ và và giao nhận, điều khoản cước phí và phụ phí, điều khoản giới hạn giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở, điều khoản miễn trách của người chuyên chở, …
Vận đơn đường biển rất đa dạng và phong phú. Mỗi loại vận đơn được sử dụng cho từng công việc cụ thể và phục vụ cho những mục đích khác nhau. Điều đó được thể hiện ở nội dung và hình thức của mỗi loại vận đơn. Trong thực tiễn buôn bán quốc tế, có rất nhiều căn cứ để phân loại vận đơn, cụ thể như sau:
Căn cứ vào tình trạng xếp dỡ của hàng hoá: vận đơn đã xếp hàng (Shipped on board Bill of Lading), vận đơn nhận hàng để xếp (Received for shipment Bill of Lading).
Căn cứ vào quyền chuyển nhượng sở hữu hàng hoá ghi trên vận đơn: vận đơn đích danh (Straight bill of lading), vận đơn vô danh hay còn gọi là vận đơn xuất trình (bill of lading to bearer), vận đơn theo lệnh (bill of lading to order of …).
Căn cứ vào phê chú của thuyền trưởng trên vận đơn: vận đơn hoàn hảo (clean bill of lading), vận đơn không hoàn hảo (unclean bill of lading).
Căn cứ vào h