Đề tài Giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị cho học sinh lớp ba

Giáo dục trẻ em là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng mà cả xã hội đang quan tâm, bởi “Trẻ em hôm nay là thế giới ngày mai”. Để ngày mai có những người chủ xứng đáng, xã hội có những người công dân tốt là nhờ có một phần không nhỏ của ngành giáo dục, nhất là trong giai đoạn hiện nay đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đ ất nước. Nền GD-ĐT cần phải đáp ứng kịp thời nguồn

doc26 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 3317 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị cho học sinh lớp ba, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU I.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Giáo dục trẻ em là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng mà cả xã hội đang quan tâm, bởi “Trẻ em hôm nay là thế giới ngày mai”. Để ngày mai có những người chủ xứng đáng, xã hội có những người công dân tốt là nhờ có một phần không nhỏ của ngành giáo dục, nhất là trong giai đoạn hiện nay đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đ ất nước. Nền GD-ĐT cần phải đáp ứng kịp thời nguồn nhân lực, có sức khoẻ, có kiến thức khoa học kỹ thuật phục vụ cho đất nước. Nguồn nhân lực đó chính là con người. Nghị quyết Đại hội Đảng VI của Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ “ Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội”.Trong những năm gần đây, sự nghiệp giáo dục đào tạo ở Việt Nam nói chung và việc giảng dạy ở tiểu học nói riêng là vấn đề được xã hội rất quan tâm, bởi bậc học Ti ếu h ọc là bậc học nền móng cho việc hình thành nhân cách ở học sinh, trên cơ sở cung cấp những tri thức khoa học ban đầu về hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Trong đó môn Toán đóng góp một phần vô cùng quan trọng. Môn Toán ở Tiểu học nhằm giúp học sinh: Có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học, v ề các số tự nhiên, phân số, số thập phân,các đại l ư ợng thông dụng, một số yếu tố hình họcvà thống kê đ ơn giản. Hình thành các kỹ năng thực hành tính, đo lường, giải toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống. Bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lý và diễn đạt đúng cách phát hiện và giải quyêt vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống kích thích trí tưởng tượng, chăm học và hứng thú khi học toán. Hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo. *Nhiệm vụ môn toán lớp 3 ở Tiểu học: Nhiệm vụ cơ bản của việc dạy học môn Toán lớp 3 là làm sao cho học sinh nắm được hệ thống kiến thức toán học phổ thông và những kỹ năng cơ bản như vận dụng kiến thức thực hành suy luận … Trên cơ sở đó phát huy được các năng lực trí tuệ xây dựng những quan điểm tư tưởng tình cảm đúng đắn, biết sử dụng một số ngôn ngữ toán học, chủ yếu là ngôn ngữ viết như sử dụng các dấu . = , để bi ểu thị quan hệ lớn hơn, nhỏ hơn, bằng nhau giữa các số và biểu thức số chứa phép tính cộng hoặc trừ trong phạm vi 100, 1000,100000… Bước đầu nắm được tên gọi, ký hiệu, độ lớn của các đơn vị cm, dm, m, kg, lít… Hình thành kỹ năng giải một số bài toán có lời văn trong chương trình toán 3. Qua đó hình thành và rèn luyện nề nếp, phong cách, tác phong làm việc khoa học trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Góp phần giáo dục ý trí và những đức tính tốt như cần cù, nhẫn lại, ý thức vượt khó khăn… I.1.3. Vị trí của việc “ Giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị cho học sinh lớp ba”. Việc “Giải các bài toán liên quan đến rút về đơn vị” chiếm một vị trí quan trọng trong việc dạy giải toán có lời văn ở Tiểu học nói chung và giải bài toán có liên quan đến rút về đơn vị cho học sinh lớp 3 nói riêng. Muốn làm được điều này thì giáo viên phải giúp học sinh tư duy một cách tích cực và linh hoạt, huy động các kiến thức và khả năng đã có vào các tình huống khác nhau. Có thể coi việc giải bài toán rút về đơn vị là “ Hòn Đá thử vàng” là việc học toán trong nhiều trường hợp học sinh phải biết phát hiện những dữ liệu hay điều kiện chưa nêu ra một cách tường minh và trong chừng mực nào đó phải biết suy luận sáng tạo vì vậy có thể coi việc giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị lớp 3 là một trong những dạng bài toán phát huy được tính năng động của hoạt động trí tuệ ở học sinh Tiểu học cũng như tích lũy kiến thức cho các lớp học trên. Xuất pháp từ những nhận thức trên tôi quyết định đi tìm hiểu, nhấn mạnh một số điểm để giúp giáo viên trong trường có biện pháp hình thành và rèn luyện kỹ năng giải bài toán có liên quan đến rút về đơn vị cho học sinh lớp 3. Đó chính là lý do tôi quyết định chọn đề tài này. I.2. Mục đích nghiên cứu: Mục đích của đề tài là giúp cho giáo viên Tiểu học nắm được chương trình giảng dạy loại bài toán có liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3. Đồng thời nắm được quy trình giải được bài toán có liên quan rút về đơn vị giúp cho việc giảng dạy loại bài toán này đạt hiệu quả cao. Để từ đó hình thành kỹ năng cho học sinh khi giảng loại toán này. I.3. Thời gian - địa điểm: - Từ tháng 9 năm 2008 đến tháng 5 năm 2009 -Tại trường Tiểu học Vĩnh Khê - Mạo Khê - Đông Triều - Quảng Ninh. I.4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: *Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp và rèn luyện kỹ năng giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị. *Phạm vi nghiên cứu: Học sinh khối 3 Trường Tiểu học Vĩnh Khê - Mạo Khê - Đông Triều - Quảng Ninh. I.5. ĐÓNG GÓP MỚI VỀ MẶT LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Phương pháp dạy học môn toán có liên quan chặt chẽ với khoa học toán học, phương pháp dạy học toán ở tiểu học là sự vận dụng các phương pháp dạy học toán nói chung cho phù hợp với: Mục tiêu nội dung, điều kiện dạy học ở Tiểu học. Toán học yêu cầu những mặt xác định của thế giới hiện thực có nguồn gốc từ thực tiễn. Sự phát triển của xã hội loài người đã chỉ rõ khái niện ban đầu của toán học như khái niệm về số tự nhiên, khái niệm về hình học…Đã nảy sinh do nhu cầu thực tiễn của con người vì vậy quá trình dạy học môn toán ở Tiểu học người giáo viên cần lưu ý. Nắm được mối quan hệ giữa toán học và thực tế đời sống, làm rõ thực tiễn của toán học thông qua các ví dụ giúp học sinh nhận rõ giữa số và hình giữa các đại lượng toán học. Tổ chức các hoạt động thực hành có nội dung gắn liền với thực tế để học sinh có thể nhận thấy sự ứng dụng của Toán học trong th ực tiễn. Tổ chức hướng dẫn học sinh vận dụng những kiến thức kỹ năng toán học để giải quyết những vấn đề th ực tiễn và vận dụng những kiến thức kỹ năng đó vào học các môn học khác như: Tiếng Việt, Đạo đức, Khoa học, Mĩ thuật.. . Nội dung dạy bài toán có liên quan rút về đơn vị được sắp xếp hợp lý đang xen phù hợp với quá trình học tập của học sinh. Vì thế việc hình thành và rèn luyện kỹ năng giải bài toán có liên quan đến rút về đơn vị cho học sinh lớp 3 là hết sức cần thiết. Nó có tác dụng mạnh mẽ trong việc rèn luyện kỹ năng giải toán ngày một nâng cao và bồi dưỡng phẩm chất đạo đức của con người mới xã hội chủ nghĩa, đó là hai nhiệm vụ song song không thể thiếu được, đúng như lời Bác Hồ đã nói “ Người có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó. Người có tài mà không có đức là người vô dụng’’. Vì vậy trong quá trình giảng dạy, mỗi giáo viên phải có nhận thức thật đúng đắn, phải xác định rõ vai trò và trách nhiệm của mình để góp phần hình thành, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo và năng lực giải toán mà trong phạm vi bản sáng kiến đề cập đến. PHẦN II: NỘI DUNG Chương I: Tổng quan Trong phần nội dung này tôi muốn đưa ra một số biện pháp tích cực giúp giáo viên trong quá trình giảng dạy để hình thành và rèn luyện kỹ năng giải bài toán có liên qian đến rút về đơn vị cho học sinh lớp 3 của trường Tiểu học Vĩnh khê ngay từ tháng 9/2008 đến tháng 5/2009. Đó là: * Thứ nhất: Giúp giáo viên nắm được nội dung giảng dạy bài toán liên quan đến rút về đơn vị. * Thứ hai: Giúp giáo viên nắm được quy trình giảng dạy bài toán liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3 thông qua các bước: + Tóm tắt bài toán. + Lựa chọn phép tính thích hợp cho bài toán. + Thực hiện phép tính. + Trình bày lời giải của bài toán. Giáo viên hướng dẫn học sinh giải bài toán có liên quan đến rút về đơn vị. Trong phạm vi nội dung của đề tài này nhà trường cho tôi xin được đưa ra một số phương pháp tích cực đã được thực nghiệm trong giảng dạy môn toán ở khối 3 và đạt hiệu quả cao. Để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và phân môn toán nói riêng ở nhà trường. II.2.CHƯƠNG II: - NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU II.2.1. - Nội dung giảng dạy bài toán liên quan đến rút về đơn vị Dạng bài toán có liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3 được chia ra làm 2 tiết bài mới và 4 tiết luyện tập, kết hợp rút về đơn vị được đưa vào nhằm củng cố, khắc sâu loại toán này, giúp cho học sinh nắm chắc và giải bài được tốt hơn. Cụ thể: 1- Bài mới: Tiết 119 trang 128 Tiết 153 trang 166 2- Một số tiết luyện tập Tiết 120 trang 129 Tiết 121 trang 130 Tiết 154 trang 167 Tiết 155 trang 168 Nhìn chung các bài toán về loại toán liên quan đến rút về đơn vị được trình bày trong chương trình là hợp lý, khoa học. Mỗi bài toán đều có phần kiến thức và bài tập áp dụng, có phần luyện tập củng cố khắc sâu kiến thức cho học sinh. II.2.2. Quy trình giảng dạy bài toán liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3 Bài toán liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3 thực chất là những bài toán thực tế. Nội dung bài toán thông qua câu văn nói về những quan hệ tương quan và phụ thuộc, có liên hệ cuộc sống thường xảy ra hàng ngày. Cái khó của bài toán liên quan đến rút về đơn vị là phải lược bỏ những yếu tố về lời văn đã che đậy bản chất toán học chứa trong bài toán và nêu ra phép tính thích hợp để từ đó tìm được đáp số của bài toán. II.2.2.1. Đề bài của bài toán liên quan đến rút về đơn vị bao giờ cũng có hai phần Phần đã cho hay còn gọi là giả thiết của bài toán. Phần phải tìm hay còn gọi là kết luận của bài toán. Ví dụ: Mua 9kg gạo hết 54000 đồng. Hỏi nếu mua 5kg gạo đó thì hết bao nhiêu tiền? Phần đã cho : 9kg gạo kết 54000 đồng. Phần phải tìm: 5kg hết …. đồng? II.2.2.2. Quy trình giảng bài toán liên quan đến rút về đơn vị thông qua các bước: II.2.2.2.1. Tóm tắt bài toán: Thực chất là trình bày một cách ngắn gọn, cô đọng phần đã cho và phần phải tìm của bài toán để làm nổi bật trọng tâm của bài toán. Do vậy giáo viên cần hướng dẫn hco học sinh cách đọc, tạo điều kiện cho việc tóm tắt được bài toán. II.2.2.2.2 Lựa chọn phép tính thích hợp cho bài toán: Để tìm phép tính thích hợp cần tiến hành: Phân tích ý nghĩa văn, cần chú ý vào từ đặc biệt (gọi là từ khóa). Ví dụ: Có 35 lít mật ong chia đều vào 7 can. Hỏi 2 can có mấy lít mật ong? Giáo viên cần phải nhấn mạnh và cho học sinh hiểu từ “chia đều”. Dựa vào dạng bài toán phân chia theo hệ thống bài tập đã được tổng kết sắp xếp. Ví dụ: Cùng một loại bài toán có liên quan đến rút về đơn vị nhưng được chia làm hai dạng bài. - Dạng1 : Có 35 lít mật ong chia đều vào 7 can. Hỏi 2 can có mấy lít mật ong? - Dạng2 : Có 35 lít mật ong chia đều vào 7 can. Hỏi có 10 lít mật ong thì cần dựng trong mấy can như thế? II.2.2.2.3. Thực hiện phép tính Sử dụng phép tính nhân, chia hoặc thực hiện phép tính theo cột dọc để tìm kết quả của phép tính. II.2.2.2.4. Trình bày lời giải của bài toán Dựa vào phần tìm của bài toán, viết lời giải và phép tính phù hợp. Đối với giáo viên khi dạy bài toán có liên quan đến rút về đơn vị cần thực hiện đúng quy trình 4 bước giải toán đã nêu ở trên. Tuy nhiên, đối với học sinh khi làm bài toán kiểm tra hàng ngày, hàng kỳ, cuối năm, giáo viên không bắt buộc học sinh làm đủ 4 bước mà chỉ cần nêu bước trình bày lời giải của bài toán (bước 2.4). II.2.3. Hướng dẫn học sinh giải bài toán có liên quan đến rút về đơn vị * Loại toán hợp giải bằng hai phép tính: nhân và chia có liên quan đế rút về đơn vị Đối với bài toán này, giáo viên cần chú ý phân tích quá trình tóm tắt bài toán và ghi nhớ bước giải phụ của bài toán. * Ví dụ: Có 35 lít mật ong chia đều vào 7 can, Hỏi 2 can có mấy lít mật ong. Giáo viên cho học sinh nắm được nội dung bài toán bằng cách cho học sinh và phân tích đề? Bài toán cho biết gì? ( có 35 lít mật ong chia đều vào 7 can) Giáo viên cần nhấn mạnh cho học sinh cách chia mật ong “chia đều” Tức là số lít mật ong trong mỗi bình này là như nhau, Bài toán hỏi gì? ( 2 can có mấy lít mật ong). + Hướng dẫn học sinh tóm tắt 5 can: 35 lít 2 can: …lít ? + Lập kế hoạch giải toán - Tìm số lít mật ong trong mỗi can. - Tìm số lít mật ong trong 2 can. + Thực hiện kế hoạch giải bài toán. Biết 7 can chứa 35 lít mật ong, muốn tìm mỗi can chứa mấy lít mật ong ta làm như thế nào? (lấy 35 : 5 = 7). Mỗi can chứa 5 lít mật ong, muốn tìm 2 cam chứa bao nhiêu lít mật ong ta làm tính gì? (tính nhân) + Trình tự bài giải: Số lít mật ong trong mỗi bình là: 35 : 5 = 7 (lít) Số lít mật ong trong hai bình là: 7 x 2 = 14 (lít) Đáp số: 14 lít mật ong Với ví dụ 1 khi cho học sinh nắm bắt được cách giải loại toán này giáo viên cần khái quát: Để giải bài toán có liên quan đến rút về đơn vị , thường tiến hành theo hai bước. Bước 1: Tìm giá trị của một phần (thực hiện phép tính chia). Bước 2: Tìm giá trị của nhiều phần bằng nhau đó (thực hiện phép tính nhân). * Loại toán hợp giải bằng hai phép tính chia có liên quan đế rút về đơn vị. Ví dụ 2: Có 35 lít mật ong đựng đều vào 5 can. Nếu có 63 lít mật ong thì đựng trong mấy can như thế? - Cho học sinh đọc kỹ đề và phân tích bài toán? Bài toán chi biết gì? Bài toán hỏi gì? - Giới thiệu tóm tắt bài toán: 35 lít : 5 can 63 lít :…. can? - Lập kế hoạch giải bài toán: + Tìm số mật ong trong mỗi can. + Tìm số can chứa 63 lít mật ong. - Thực hiện kế hoạch giải bài: + Tìm số mật ong trong mỗi can. 5 Can chứa 35 lít mật ong, muốn biết một can chứa bao nhiêu lít mật ong ta làm tính gì? (chọn phép tính 35 : 5 = 7) + Tính số can chứa 63 lít mật ong: 7 lít mật ong chứa trong 1 can, 63 lít mật ong chứa trong ? can (chọn phép tính: 63 : 7 = 9) - Trình bày bài giải. Bài giải: Số lít mật ong trong mỗi can là: 35 : 5 = 7 (lít) Số can cần có để đựng 10 lít mật ong là: 63 : 7 = 9 (can) Đáp số 9 can Với ví dụ 2 khi hình thành cho học sinh giải loại này giáo viên cần khái quát các bước giải. * Bước 1: Tìm giá trị của một phần (thực hiện tính chia) * Bước 2: Tìm số phần chưa biết (thực hiện tính chia) II.2.4.- Nghiên cứu thực tiễn Qua quá trình tổ chức tại trường Vĩnh Khê- Huyện Đông Triều tôi thấy Trường Vĩnh Khê là một trong Trường Tiểu học của huyện Đông Triều, là một trường nằm giữa trung tâm thị trấn nên có nhiều thuận lợi. Tình hình an ninh trật tự đảm bảo tốt. Chính quyền địa phương và các cơ quan đồng nghiệp trên địa bàn rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục. Với sự quan tâm của hội cha mẹ học sinh đã trợ giúp tạo điều kiện xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác gảng dạy của giáo viên rất tốt và nhà trường ngày càng khang trang sạch đẹp hơn. Tập thể nhà trường luôn luôn đạt danh hiệu tiên tiến xuất sắc. Đội ngũ giáo viên giảng dạy đồng đều có tay nghề vững. Trường có nhiều giáo viên giỏi, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, các đồng chí giáo viên giảng dạy dễ hiểu và có sáng tạo trong các phần nội dung bài dạy đại đa số các cô hiểu được ý đồ trong sách giáo khoa. Với sự chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu về phương pháp cách thức tổ chức lên lớp giảng dạy của các khối lớp cũng như chương trình đều thống nhất toàn khối. Để tiến hành một tiết dạy, giáo viên chuẩn bị tương đối đầy đủ các phương tiện đồ dùng dạy học. Ngoài ra giáo viên còn sử dụng thêm bảng phụ giúp cho phần củng cố kiến thức một cách nhanh gọn để giúp học sinh nắm bài chắc hơn, sâu hơn. Bên cạnh đó, giáo viên cũng còn gặp một số khó khăn trong giảng dạy như trình độ nhận thức của học sinh trong cùng một lớp lứa tuổi không đồng đều, các em còn mải chơi. Mặt khác một số giáo viên của trường khi dạy dạng toán nàycòn rất lúng túng khi hướng dẫn xác định dạng toán. Để nắm bắt tình hình thực tiễn việc hình thành và rèn luyện kỹ năng giải bài toán có liên quan đến rút về đơn vị cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Vĩnh Khê- Đông Triều –Quảng Ninh, tôi đã tiến hành dự giờ lớp 3 C và lớp 3A trường tiểu học Vĩnh Khê 2 tiết toán Ngày dự: 09/3/2007 Giáo viên dạy: Cô Bùi Thị Minh TIẾT 119: BÀI TOÁN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN RÚT VỀ GIÁO VIÊN Tiến trình bài dạy Nhận xét I- kiểm tra bài cũ Gọi học sinh lên bảng chữa bài 3 4giờ 30 phút=.........phút. 2giờ25 phút=.......phút. 360phút=.............giờ. 250 phút=.......giờ.....phút. Được Giáo viên kiểm tra vở lớp II- Bài mới 1- Giới thiệu bài 2- Giảng bài a, Bài toán 1: - Giáo viên đọc đề toán - Hai học sinh đọc lại bài toán - Phân tích đề bài-Hướng dẫn tóm tắt bài toán 7 can: 35lít 1can:....lít? Cần cho học nhìn vào tóm tắt đọc lại đề toán Giáo viên cho học sinh quan sát tranh? Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? Lựa chọn phép tính Học sinh ghi bài giải Số lít mật ong trong mỗi can là: 35 : 7 = 5 lít Đáp số: 5 lít mật ong Cần cho học sinh xác định dạng toán. b, Bài toán 2: - Giáo viên đọc bài toán - Học sinh đọc lại bài- Tóm tắt bài toán: - Tóm tắt Được 7 can: 35 lít 2 can…. lít mật ong? Bài toán cho biết gì? Hỏi gì? - Hướng dẫn học sinh giải Muốn tìm 2 can có bao nhiêu lít mật ong trong một can ta làm thế nào?(Lấy 35 chia cho 7 bằng 5 lít. Lấy 5nhân với 2 bằng 10 lít). - Giáo viên ghi bài giải lên bảng Giáo viên kết luận đây là bài toán có liên qian đến rút về đơn vị. Muốn giải loại toán này ta tiến hành theo 2 bước. Bước1: Thực hiện tính chia. Bước2: Thực hiện tính nhân. Cần giúp cho học sinh nắm chắc các bước giải và rút ra các bước giải. 3- Thực hành Bài số 1: Giáo viên cần hướng dẫn chậm để học sinh yếu hiểu rõ. Học sinh đọc bài toán Học sinh làm bài và chữa bài ? Đây là bài toán gì? Bài số 2: HStự làm bài sau đó gọi 1 em lên bảng. Bài giải: Mỗi hộp có số bánh là: 30 : 5 = 6 (cái) Bốn hộp có số cái bánh là: 6 x 4 = 24 (cái) Đáp số: 24 cái bánh 4- Củng cố dặn dò: ? Nêu lại các bước giải bài hôm nay? Cần hỏi HS dạng toán vừa học. * Nhận xét giờ dạy Nhận xét giờ dạy 1- Ưu điểm: - Giáo viên đi đúng nội dung phương pháp bài dạy - Truyền thụ đầu đủ kiến thức. - Chuẩn bị đồ dùng cho tiết dạy chu đáo.Học sinh có ý thức trong giờ học. 2- Nhược điểm Giáo viên đã coi trọng phương pháp giảng dạy mới song vẫn còn hạn chế khi hình thành các bước giải toán giáo viên còn làm thay cho học sinh. Vì vậy giờ học chưa phát huy hết tích cực chủ động của học sinh. Việc sử dụng đồ dùng trực quan để hướng dẫn học sinh giải toán chưa phát huy hết tác dụng. Giờ học chưa sôi nổi Ngày dự: 10/3/2007 Người dạy: Cô Nguyễn Thị Cầu TIẾT 121: LUYỆN TẬP I- Kiểm tra bãi cũ Giáo viên kiểm tra và chấm bài về nhà cho học sinh sau đó nhận xét. II- Bài luyện tập Tiến trình bài dạy Nhận xét Bài số 1:HS đọc yêu cầu Cần cho HS xác định dạng toán đã học - Học sinh đọc bài toán - Học sinh tự tóm tắt bài và giải rồi nêu kết quả. Tóm tắt: 4lô: 2032 cây. 1lô :.......cây? Bài giải Một số lô đất có số cây là: 2030:4=508 cây. Đáp số: 508 cây Bài số 2: Học sinh đọc bài toán Cần khắc sâu từng bước giải cho học sinh. Hướng dẫn học sinh giải bài: + Muốn tìm 5 thùng có bao nhiêu quyển vở ta phải tìm gì trước? + Học sinh làm và trao đổi bài kiểm tra kết quả cho nhau. Bài số 3: - Học sinh nêu yêu cầu: giải bài theo tóm tắt. 4 xe: 8520 viên gạch 3xe: .........viên gạch? - Học sinh làm bài và chữ bài trên bảng. Được Bài giải Cần cho điểm động viên HS Số gạch trong mỗi xe là: 8520:4 = 2.130 (viên) Số viên gạch trong 3 xe là: 2130x3=6 390(viên) Đáp số: 6 390 viên gạch Bài số 4: - Học sinh đọc bài toán vào VBT - Giáo viên hướng dẫn học sinh: + Muốn tính chu vi hình chữ nhật ta phải làm gì trước? Cần cho nhiều HS nhắc lại kiến thức của giờ trước. + Nhắc lại cách tính chu vi hình chữ nhật? - Học sinh làm và nêu miệng bài làm. III. Củng cố dặn dò: ? hôm nay luyện tập toán gì? ? Nêu lại các bước giải bài toán có liên quan đến rút về đơn vị? - Giao bài về nhà. * Nhận xét giờ dạy 1. ưu điểm: Giáo viên vận dụng tốt phương pháp bộ môn, truyền thụ kiến thức đầy đủ, có logic. Có rèn cho học sinh kỹ năng trình bày bài giải Giáo viên giảng bài nhiệt tình, chu đáo 2. Nhược điểm: Giáo viên còn nói nhiều, học sinh chưa phát huy vai trò chủ động, học sinh còn lúng túng khi gặp bài tóm tắt yêu cầu giải. - Tiết học trầm, chưa khắc sâu cách giải bài cho học sinh sau mỗi bài tập. IV. Kết quả: Để đánh giá kết quả việc giải bài toán có liên quan rút về đơn vị của học sinh lớp 3 sau 2 tiết dự giờ tôi đã làm phiếu trắc nghiệm kiểm tra đối với lớp như sau: BÀI KIỂM TRA Bài 1: Có 280 kg gạo đựng đều trong 7 bao. Hỏi có 4 bao như thế đựng được bao nhiêu kg gạo? Bài 2: Muốn nát nền 6 căn phòng như nhau cần 2550 viên gạch. Hỏi muốn nát nền căn phòng như thế cần bao nhiêu viên