Hiện nay, nhu cầu về văn phòng phẩm ngày càng tăng, đặc biệt là ngành hàng giấy vở. Người tiêu dùng đã có nhiều sự lựa chọn hơn khi mua các sản phẩm giấy vở vì trên thị trường Việt Nam đã có nhiều công ty sản xuất văn phòng phẩm với những chủng loại hàng hoá đa dạng. Các công ty sản xuất văn phòng phẩm trên thị trường đã đầu tư rất nhiều vào công nghệ, các hoạt động marketing để khẳng định vị thế của mình trong nhận thức của người tiêu dùng.
61 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2422 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp cạnh tranh cho ngành hàng giấy vở của Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay, nhu cầu về văn phòng phẩm ngày càng tăng, đặc biệt là ngành hàng giấy vở. Người tiêu dùng đã có nhiều sự lựa chọn hơn khi mua các sản phẩm giấy vở vì trên thị trường Việt Nam đã có nhiều công ty sản xuất văn phòng phẩm với những chủng loại hàng hoá đa dạng. Các công ty sản xuất văn phòng phẩm trên thị trường đã đầu tư rất nhiều vào công nghệ, các hoạt động marketing để khẳng định vị thế của mình trong nhận thức của người tiêu dùng.
Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà là một trong những công ty hàng đầu sản xuất văn phòng phẩm ở Việt Nam. Với những chiến lược kinh doanh, những hoạt động marketing hết sức chuyên nghiệp, Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà đã khẳng định vị trí số một của mình trên thị trường Miền Bắc và là một thương hiệu mạnh trên các thị trường Miền Nam và Miền Trung. Ngành hàng giấy vở cùng với bút máy là hai ngành hàng chủ lực của Công ty. Hàng năm, ngành hàng giấy vở luôn chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng doanh thu của Công ty. Đó là nhờ vào sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo cũng như đội ngũ công nhân viên trong công ty.
Trong thời buổi nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Các doanh nghiệp đều có những chiến lược kinh doanh khác nhau, phù hợp với vị thế của mình trên thị trường. Đang cạnh tranh rất gay gắt với Hồng Hà là các thương hiệu Vĩnh Tiến, Hải Tiến, Thiên Long, Hoà Bình…Để khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà phải có những chiến lược cạnh tranh cho ngành hàng giấy vở, một ngành hàng chủ lực của Công ty. Bản báo cáo này sẽ cho chúng ta thấy rõ hơn về những chiến lược mà Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà đã và đang sử dụng để cạnh tranh trên thị trường giấy vở Hà Nội.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài được nghiên cứu với hai mục tiêu chính:
- Tìm hiểu hoạt động marketing, chiến lược cạnh tranh cho ngành hàng giấy vở của Công ty CP VPP Hồng Hà với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường Hà Nội.
- Nghiên cứu, đánh giá và đề xuất các giải pháp cạnh tranh cho ngành hàng giấy vở của Công ty trong thời gian tới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để hướng tới những mục tiêu trên thì nhiệm vụ đặt ra là:
- Thu thập những thông tin, tài liệu liên quan về ngành hàng giấy vở của Hồng Hà.
- Nghiên cứu phân tích những dữ liệu thu thập được để nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ngành hàng giấy vở của Công ty.
- Tìm hiểu thực trạng chiến lược cạnh tranh và các hoạt động marketing để thực hiện chiến lược cạnh tranh của Công ty cho ngành hàng giấy vở.
- Tìm hiểu và đánh giá chiến lược cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường Hà Nội.
- Đánh giá về các hoạt động đó nhằm tìm ra những thành công và những mặt còn hạn chế trong chiến lược cạnh tranh của Công ty.
4. Đối tượng, phương pháp, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu những đối tượng chính là: Các hoạt động marketing của Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà cũng như của đối thủ cạnh tranh; Chiến lược cạnh tranh cho ngành hàng giấy vở của Công ty và đối thủ cạnh tranh; Ý kiến phản hồi của người tiêu dùng về sản phẩm giấy vở của các công ty cạnh tranh trên thị trường.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tại bàn.
Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường: bằng điều tra phỏng vấn, quan sát và điều tra.
Bên cạnh đó để tìm hiểu ý nghĩa của những tài liệu và thông tin thu thập được, chúng tôi còn sử dụng một số phương pháp như:
Phương pháp phân tích tổng hợp: Mục đích để chứng minh các luận điểm mà đề tài đưa ra một cách thuyết phục hơn.
Phương pháp hệ thống tư duy: Trên cơ sở phân tích thông tin thống kê số liệu, thông tin về doanh nghiệp, khách hàng người tiêu dùng, chúng tôi xây dựng lên những luận điểm cơ bản của nội dung đề tài.
Phương pháp so sánh đối chiếu: Chúng tôi tiến hành so sánh, đối chiếu các thông tin đã thu thập được về các doanh nghiệp để rút ra những kết luận xác đáng trong nội dung nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu trên thị trường Hà Nội.
- Thời gian: trong 3 năm trở lại đây.
5. Kết cấu nội dung nghiên cứu.
Chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương I: Tổng quan về thị trường giấy vở Việt Nam, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Chương II: Thực trạng chiến lược cạnh tranh ngành hàng giấy vở của Hồng Hà.
Chương III: Giải pháp cạnh tranh cho ngành hàng giấy vở của Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà
Chương I:
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG GIẤY VỞ - TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP VPP HỒNG HÀ
I - TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG GIẤY VỞ
1. Đặc điểm thị trường giấy vở
Trong năm 2007, tăng trưởng kinh tế của cả nước đạt 8,5%, đây là một mức tăng trưởng cao thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế, trong đó có giáo dục. Trong thời kỳ 2006 – 2010, giá trị sản phẩm công nghiệp dự báo sẽ tăng ở mức 10% mỗi năm, GDP bình quân đầu người đạt 950 – 1.000 USD, tăng trưởng bình quân mỗi năm đạt 7,5 – 8%, chỉ tiêu bình quân đầu người tăng 5 – 6%. Thành phố Hà Nội, GDP bình quân đầu người khoảng 1.400 – 1.500 USD, dự báo tăng trưởng từ 11 – 12% cho giai đoạn 2006 – 2010. Hà Nội là khu vực đạt mức tăng trưởng GDP cao gấp đôi bình quân chung cả nước.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong những năm qua, nhu cầu về các loại hàng hoá cũng tăng theo, nhất là đối với các mặt hàng về hàng tiêu dùng, đồ gia dụng…Nhu cầu về các sản phẩm phục vụ cho ngành giáo dục cũng không nằm ngoài sự phát triển đó. Khối lượng đồ dùng văn phòng phẩm, đặc biệt là giấy, vở được tiêu thụ rất mạnh. Khách hàng không chỉ quan tâm tới chất lượng, giá cả mà hình thức của các tập vở cũng được đánh giá rất cao. Hiện nay, trên thị trường văn phòng phẩm, mặt hàng giấy vở là mặt hàng có nhiều mẫu mã và chủng loại nhất, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng với giá cả phù hợp. Các công ty sản xuất giấy, vở trong nước thường xuyên cải tiến, nghiên cứu cho ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn, mẫu mã ngày càng phong phú khiến cho sự cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Đầu mỗi năm học mới, thị trường văn phòng phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội lại trở nên nhộn nhịp hơn bao giờ hết. Trước kia, khách hàng thường quan tâm nhiều hơn tới giá cả của các sản phẩm, nhưng hiện nay, chất lượng, mẫu mã, hình thức được chú trọng hơn trước, giá cả không còn là yếu tố quyết định nữa. Chính vì vậy, cứ đầu năm học mới là các doanh nghiệp văn phòng phẩm trong nước lại thường xuyên tung ra thị trưòng những dòng sản phẩm mới, những dòng sản phẩm đã được cải tiến cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Đứng đầu trong khối những doanh nghiệp sản xuất văn phòng phẩm hiện nay vẫn là những thương hiệu quen thuộc và gần gũi với người tiêu dùng như là vở Hồng Hà, Vĩnh Tiến, Hải Tiến…Giấy vở Hồng Hà là một thương hiệu đã quen thuộc với người tiêu dùng từ lâu. Giấy vở là một thế mạnh của Hồng Hà và đây là Công ty chiếm thị phần lớn nhất Miền Bắc và là một thương hiệu mạnh trên thị trường văn phòng phẩm Việt Nam.
Nhu cầu của khách hàng trên thị trường Hà Nội là rất lớn, đó thực sự là một cơ hội cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong ngành hàng giấy vở. Tuy nhiên để thành công trên thị trường này thì các doanh nghiệp cũng phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm của khách hàng mục tiêu của mình là như thế nào. Các đặc điểm về nhu cầu, mong muốn, hành vi, lối sống, thói quen sinh hoạt…đây là những đặc điểm để các công ty dựa vào đó để đưa ra những sản phẩm thích hợp với người tiêu dùng, cũng như các chiến lược cạnh tranh với các đối thủ.
Nói chung, người dân sống trên địa bàn thành phố Hà Nội là những người có trình độ nhận thức cao, vì họ sống trong một môi trường năng động, tập trung nhiều công ty lớn trong nước cũng như đại điện của các công ty nước ngoài. Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung nhiều trường đại học lớn trên cả nước, chính vì vậy nó thu hút rất nhiều người đến sinh sống, học tập và làm việc tại đây. Hà Nội cũng là nơi tập trung của nhiều luồng văn hoá, vì người dân từ các tỉnh thành trên cả nước sinh sống ở đây rất đông, mang theo những tập tục, đặc điểm văn hóa của địa phương mình.
Mức sống của người dân trên địa bàn thành phố Hà Nội là tương đối cao. Đối với các mặt hàng thiết yếu, hàng tiêu dùng hàng ngày họ sẵn sàng chi tiêu để phục vụ cho cuộc sống của mình tốt hơn. Riêng về mặt hàng giấy vở, trong vài năm trở lại đây, nhu cầu tiêu dùng giấy vở đang ngày một tăng lên. Đã có nhiều công ty sản xuẩt kinh doanh mặt hàng giấy vở trên địa bàn thành phố Hà Nội như Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà, Công ty cổ phần Vĩnh Tiến, Công ty TNHH thương mại và sản xuất Hải Tiến, Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tiến Thành…Khách hàng đã có nhiều lựa chọn hơn cho nhu cầu sử dụng giấy vở của mình. Khách hàng ở Hà Nội thường mua với số lượng lớn, với người mua cho gia đình thì sẽ mua cho cả kỳ học của con mình, với khách hàng là các tổ chức thì sẽ mua cho cả văn phòng sử dụng do đó số lượng một lần mua là rất lớn. Những yêu cầu về chất lượng sản phẩm ngày một cao hơn, mẫu mã hình thức phải phù hợp với từng đối tượng sử dụng. Vì Hà Nội là một trung tâm thương mại lớn, do đó khách hàng sẽ có điều kiện tiếp xúc với các thông điệp quảng cáo, những thông tin về sản phẩm, về doanh nghiệp nhiều hơn so với các nơi khác. Chính vì vậy trước khi mua sản phẩm khách hàng có thể tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn thông tin khác nhau, và họ sẽ tham khảo kỹ hơn trước khi ra quyết định mua. Đối với các sản phẩm giấy vở họ còn nắm bắt được các thông số kỹ thuật cơ bản, để có thể đưa ra sự đánh giá giữa các sản phẩm khác nhau. Nắm được những đặc điểm này các doanh nghiệp sản xuất giấy vở sẽ có những chiến lược cạnh tranh với nhau trong việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
2. Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường
Hiện nay trên thị trường văn phòng phẩm Hà Nội nói chung và thị trường giấy vở nói riêng đã xuất hiện nhiều thương hiệu như: Hồng Hà, Vĩnh Tiến, Hải Tiến, Tiến Thành, Ka Long, Hồng Lạc…Trong đó, trên thị trường Hà Nội, Hồng Hà là thương hiệu giấy vở hàng đầu, đang rất được người tiêu dùng Hà Nội ưa chuộng. Tiếp theo, có thể kể đến Vĩnh Tiến, một đối thủ cạnh tranh đáng gờm của Hồng Hà. Trên thị trường Miền Nam thì Vĩnh Tiến là một thương hiệu hàng đầu, chính nhờ sự phát triển đó, Vĩnh Tiến đã quyết định mở rộng thị trường ra ngoài Miền Bắc, đặc biệt là thị trường Hà Nội. Trong những năm vừa qua, Vĩnh Tiến ngày càng đầu tư thêm vào dây truyền sản xuất giấy vở của mình, tăng cường việc tìm hiểu nhu cầu, mong muốn của khách hàng trên thị trường Hà Nội. Các sản phẩm giấy vở của Vĩnh Tiến cũng được người tiêu dùng trên thị trường Miền Bắc nói chung và thị trường Hà Nội nói riêng đánh giá khá cao. Khách hàng trên thị trường Hà Nội còn biết tới các sản phẩm giấy vở Hải Tiến, Tiến Thành, đây là hai thương hiệu giấy vở đang dần khẳng định mình. Bên cạnh đó, công ty Bút bi Thiên Long cũng dự định sẽ đầu tư vào sản xuất giấy vở với kế hoạch dự kiến đến tháng 6/2008 sẽ chính thức sản xuất được vở tại Hà Nam với chiến lược phát triển thị trường các tỉnh miền Trung và miền Bắc trên cơ sở hệ thống phân phối chuyên nghiệp.
Khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn hơn khi mua các sản phẩm giấy vở. Ngoài các thương hiệu giấy vở trong nước, giấy vở Trung Quốc, Đài Loan cũng đang tìm cách thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Các sản phẩm giấy vở Trung Quốc và Đài Loan vẫn dùng chiến lược cạnh tranh dựa trên mẫu mã và giá cả. Mẫu mã giấy vở Trung Quốc thay đổi liên tục, với những chủng loại phong phú và đặc biệt là giá cả thấp sẽ phần nào gây khó khăn cho các công ty sản xuất giấy vở trong nước.
Sự xuất hiện nhiều thương hiệu giấy vở trên thị trường Hà Nội khiến cho cạnh tranh trong ngành này trở nên gay gắt hơn. Khách hàng sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc thoả mãn nhu cầu của mình. Chính vì vậy, các công ty sản xuất giấy vở trên thị trường Hà Nội phải đưa ra được những chiến lược kinh doanh của mình cho phù hợp với năng lực và thế mạnh của công ty để chiếm lĩnh được một vị trí trong tâm trí khách hàng.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ngành hàng giấy vở
Nhu cầu về các mặt hàng văn phòng phẩm nói chung và giấy vở nói riêng đang ngày một tăng lên. Trong nhiều năm qua cứ đến đầu năm học mới, lượng tiêu thụ giấy vở là rất lớn. Các công ty sản xuất giấy vở đều tăng sản lượng để đáp ứng đủ nhu cầu cho người tiêu dùng. Nhu cầu tăng cao, tạo ra một thị trường hấp dẫn cho các doanh nghiệp đầu tư vào ngành hàng giấy vở, khiến sự cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn.
Nguồn nguyên liệu cũng là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới ngành hàng giấy vở của Hồng Hà. Để sản xuất các mặt hàng giấy vở của mình Hồng Hà thường sử dụng các loại giấy được nhập về từ Indonexia, giấy Tân Mai hay giấy Bãi Bằng. Trong thời gian qua giá cả của nguồn nguyên liệu giấy tăng cao trên thị trường thế giới đã ảnh hưởng ít nhiều tới giá cả của các mặt hàng giấy vở Hồng Hà. Giá nguyên liệu nhập khẩu tăng dẫn đến việc tăng giá của các sản phẩm giấy vở. Đây là một mặt hàng rất nhạy cảm về giá. Chính vì thế, Hồng Hà đã cố gắng giữ giá cố định cho một số mặt hàng giấy vở, còn một số loại thì có tăng giá bán nhưng tăng không đáng kể. Hàng năm, Hồng Hà vẫn có dự trữ nguồn nguyên liệu cho những thời điểm giá cả nguồn nguyên liệu nhập khẩu tăng cao. Chính những nguồn nguyên liệu dự trữ này đã đảm bảo cho công ty có thể ổn định về giá bán, không tăng giá thành sản xuất lên quá cao để đảm bảo doanh số bán ra hàng năm. Các sản phẩm của Hồng Hà được định vị ở đoạn thị trường cao nên mức giá bán của các sản phẩm này cũng cao hơn so với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, do được định vị ở đoạn thị trường mà nhu cầu cũng như những đòi hỏi khắt khe của người tiêu dùng cũng là một sức ép để công ty phải khẳng định được chất lượng của mình so với các đối thủ cạnh tranh.
Sự cạnh tranh trên thị trường giấy vở hiện nay là rất găy gắt. Nếu trước kia chỉ có một hai công ty sản xuất giấy vở thì hiện nay con số này đã tăng lên rất nhiều. Những tên tuổi như Hồng Hà, Vĩnh Tiến, Hải Tiến, Hoà Bình, Tiến Thành, Ka Long…đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường giấy vở Việt Nam. Mặt khác, những đối thủ đến từ Trung Quốc, Đài Loan cũng đang tìm cách thâm nhập vào thị trường giấy vở Việt Nam. Những mặt hàng Trung Quốc với mẫu mã chủng loại thay đổi liên tục và bắt mắt, giá bán thấp hơn so với mặt hàng nội địa là một đối thủ đáng gờm cho các công ty sản xuất văn phòng phẩm trong nước. Nhưng lợi thế mà các công ty trong nước có được là sự hiểu biết thị trường, chất lượng sản phẩm được đảm bảo, có những chiêu thức quảng bá cho sản phẩm của mình một cách hợp lý. Đây là những yếu tố quan trọng giúp cho các công ty nội địa đánh bại được các đối thủ đến từ Trung Quốc, Đài Loan.
II – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN PHÒNG PHẨM HỒNG HÀ VÀ NGÀNH HÀNG GIẤY VỞ CỦA CÔNG TY
1. Giới thiệu chung về Công ty
Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà được thành lập vào ngày 01/10/1959 với tên ban đầu là nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà. Để tạo điều kiện cho phạm vị hoạt động sản xuất kinh doanh được mở rộng hơn, phù hợp hơn trong cơ chế mới, vào ngày 28/07/1995, Nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà được đổi tên thành Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà. Trong những năm chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, và sự nghiệp đổi mới cơ chế quản lý, đôi lúc đã làm Công ty chao đảo. Tuy nhiên Công ty vẫn luôn đứng vững và phát triển không ngừng. Từ năm 1997 đến nay, Công ty đã có những bước tiến nhảy vọt trong tư duy, trong cách quản lý, trong việc đầu tư vào công nghệ máy móc thiết bị mới, Công ty liên tục tăng trưởng với mức bình quân đạt 140%/ năm, bình quân thu nhập của người lao động đạt 116%/năm.
Tháng 01/2006, Công ty chính thức đổi tên thành “Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà”.
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN PHÒNG PHẨM HỒNG HÀ
Tên tiếng Anh: HONG HA STATIONERY JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: HONG HA JSC
Trụ sở chính: 25 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Tài khoản: 21110000034477 Tại phòng giao dịch 1 – Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội
Mã số thuế: 0100100216
ĐT: (04) 8.250.628
Fax: (04) 5.260.359
Những mục tiêu đầy tham vọng của Ban lãnh đạo Công ty trên thị trường khắc nghiệt này đã gặt hái được nhiều thành quả, đó là:
Sản phẩm của Công ty được xếp vào “Top 100” sản phẩm được người tiêu dùng ưa thích năm 2001.
Sản phẩm của Công ty liên tục được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm 1997 đến nay.
Sản phẩm giấy vở được bình chọn trong Top 5 sản phẩm ngành giấy vở liên tục từ năm 2002 đến nay.
Năm 2002, Công ty đã được Tập đoàn chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc tế QMS, cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000.
Năm 2003, Công ty nhận giải thưởng Sao Vàng đất Việt cho thương hiệu Hồng Hà.
Năm 2004, Thương hiệu Hồng Hà đã được người tiêu dùng bình chọn là một trong 100 thương hiệu mạnh.
Từ ngày thành lập tới nay, với những thành tích đã đạt được trong lao động, sản xuất và chiến đấu, Nhà máy văn phòng phẩm Hồng Hà trước đây – Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà ngày nay đã vinh dự được Nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng Ba (1960, 1962), huân chương lao động Quân công hạng Ba (1995) và nhiều cờ thi đua, bằng khen, giấy khen của Thành Phố, Quận, Bộ Công Nghiệp, Tổng Công Ty Giấy Việt Nam…
2. Năng lực kinh doanh
Công ty có vốn điều lệ là 31.460.000.000 VNĐ, vốn thực góp là 31.460.000.000 VNĐ.
Cổ đông
Thời điểm 31/12/2006
Thời điểm 20/06/2007
Số lượng cổ phần
Tỷ lệ %
Số lượng cổ phần
Tỷ lệ %
Nhà nước
1.484.900
51,92
1.633.390
51,92
Cổ đông bên trong
748.837
26,18
823.718
26,18
Ưu đãi đầu tư chiến lược
127.200
4,45
139.920
4,45
Cổ đông bên ngoài
499.063
17,45
548.972
17,45
Tổng số
2.860.000
100%
3.146.000
100%
( Căn cứ theo sổ cổ đông của Hồng Hà tại thời điểm 31/12/2006 và 20/06/2007 )
Bảng 1: Cơ cấu vốn điều lệ của Công ty
Có thể thấy qua cơ cấu vốn điều lệ của Công ty thì Nhà nước vẫn nắm số lượng cổ phần nhiều nhất chiếm tới 51,92% vốn điều lệ của Công ty. Số lượng vốn góp tăng lên từ 28.600.000.000 VNĐ đến 31.460.000.000 VNĐ giúp cho Công ty có thể mở rộng sản xuất kinh doanh và đầu tư vào dây truyền công nghệ sản xuất, tăng sản lượng cũng như chất lượng của sản phẩm đầu ra. So với một số đối thủ cạnh tranh trên thị trường hiện nay thì số vốn của Hồng Hà còn khá khiêm tốn. Đặc biệt là Công ty Bút bi Thiên Long với số vốn điều lệ lên đến 120 tỷ đồng sẽ là một đối thủ cạnh tranh rất mạng với Hồng Hà.
Lao động là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trình độ của người lao động ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất lao động của Công ty. Sử dụng hợp lý và tiết kiệm lao động sẽ giúp Công ty giảm chi phí về lao động, giảm giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
Tổng số lao động đã đăng ký Hợp đồng lao động có thời hạn xác định và dài hạn của Công ty tại thời điểm 31/12/2006 là 475 người trong đó số lượng lao động có trình độ đại học và cao đẳng chiếm tỷ lệ 23%. Công ty luôn chú trọng tới chất lượng lao động. Số lượng công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đảm bảo hoàn thành tốt mọi kế hoạch sản xuất do Công ty đề ra. Bên cạnh đó số lượng lao động được đăng ký hợp đồng dài hạn cũng được tăng đều trong những năm gần đây chứng tỏ Công ty rất quan tâm tới người lao động. Tạo điều kiện làm việc lâu dài và ổn định cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Các chế độ về người lao động, lương thưởng, đào tạo và bồi dưỡng người lao động được thực hiện theo quy chế của Công ty và đúng theo quy định của nhà nước.
Trình độ
Số người
Tỷ lệ
Trên đại học
0
0
Đại học và Cao đẳng
108
23
Trung cấp
50
10
CNKT
107
23
Lao động khác
210
44
Tổng số
475
100%
( Nguồn : Báo cáo lao động của Công ty tại thời điểm 31/12/2006 )
Bảng 2: Cơ cấu lao động của Công ty
Công ty có các thiết bị công nghệ cao để gia công chế tạo khuôn mẫu như: máy cắt dây, máy xung điện, máy phay, máy mạ định hình....Các thiết bị đều ở thế hệ 1 của Đài Loan, Trung Quốc và Nhật. Để sản xuất các sản phẩm nhựa, Công ty sử dụng hệ thống các loại máy ép phun nhựa tự động từ 55 tấn đến 3