Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu của thế kỷ 21. Việt Nam cũng
như các nước đang phát triển khác trên thế giới đang nỗ lực hoà mình vào dòng hội
nhập. Chủ trương hội nhập, tham gia các tổ chức kinh tế trong khu vực và toàn cầu,
đặc biệt gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) trong thời gian tới đã được Bộ
Chính trị khẳng định tại Nghị quyết 07-NQ/TW ngày 27/11/2001 vềhội nhập kinh tế
quốc tế. Trong qúa trình hội nhập, Ngân hàng được xác định là một trong những
ngành dịch vụ quan trọng và nhạy cảm.
Mục tiêu của luận văn nhằm giới thiệu bức tranh tổng thể về hệ thống Ngân
hàng Việt Nam, khả năng cạnh tranh, những điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và
thách thức của Ngành Ngân hàng Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Đồng thời phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và dịchvụ của các Ngân hàng
thương mại trên địa bàn TP.Cần Thơ, nêu lên những mặt còn tồn tại và hạn chế về
mở rộng tín dụng – dịch vụ của các Ngân hàng trên địa bàn. Trên cơ sở đó, để tiếp tục
tồn tại và phát triển, đủ sức cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài việc tìm ra các
giải pháp để mở rộng tín dụng và dịch vụ cho các Ngân hàng thương mại TP.Cần Thơ
trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết và mang tính thực tiễn cao.
55 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1221 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp để mở rộng tín dụng và dịch vụ cho các Ngân hàng thương mại TP.Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM VỀ CẠNH TRANH, CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH,
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM) TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 Khái niệm về cạnh tranh, các chiến lược cạnh tranh của Michale porter 1
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh 1
1.1.2 Các chiến lược về lợi thế cạnh tranh của Michael Porter 1
1.2 Tổng quan về NHTM, tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng 3
& phát triển dịch vụ của ngân hàng
1.2.1 Định nghĩa NHTM 3
1.2.2 Chức năng của NHTM 4
1.2.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM 5
1.2.4 Tín dụng ngân hàng, nghiệp vụ quan trọng của NHTM 11
1.2.5 Tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng ngân hàng 13
1.2.6 Một số kinh nghiệm mở rộng tín dụng ở các quốc gia trong khu vực 15
1.2.7 Dịch vụ ngân hàng, tầm quan trọng của việc phát triển dịch vụ 16
ngân hàng trong thời đại công nghệ thông tin và hội nhập kinh tế
Kết luận chương i 18
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG & DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TP CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2002-2004
2.1 Hệ thống ngân hàng Việt Nam: Khả năng cạnh tranh, cơ hội và 19
thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế
2.1.1 Hội nhập kinh tế quốc tế – xu thế không thể đảo ngược 19
2.1.2 Hệ thống Ngân hàng Việt Nam và khả năng cạnh tranh 21
2.1.3 Cơ hội và thách thức đối với các Ngân hàng Việt Nam trong 28
hội nhập kinh tế quốc tế
2.2 Tình hình kinh tế xã hội TP Cần Thơ giai đoạn 2001-2005 33
2.2.1 Thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kinh tế - xã hội 33
của TP Cần Thơ
2.2.2 Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của TP Cần Thơ 34
thời kỳ 5 năm 2001-2005
2.2.3 Phương hướng, nhiệm vụ phát triển TP.Cần Thơ đến năm 2020 35
Trang 2
2.3 Thực trạng hoạt động tín dụng & dịch vụ của các NHTM 36
trên địa bàn TP Cần Thơ
2.3.1 Về hoạt động tín dụng 37
2.3.1.1 Dư nợ phân theo thời hạn cho vay 37
2.3.1.2 Dư nợ cho vay phân loại theo thành phần kinh tế 40
2.3.1.3 Chất lượng của hoạt động tín dụng 42
2.3.1.4 Những khó khăn tồn tại trong hoạt động tín dụng ngân hàng 45
2.3.2 Về hoạt động dịch vụ 48
2.3.2.1 Các loại hình dịch vụ chủ yếu hiện nay của các NHTM 48
trên địa bàn TP. Cần Thơ
2.3.2.2 Thực trạng về hoạt động dịch vụ của các NHTM TP Cần Thơ 49
giai đoạn 2002-2004
2.3.2.3 Những hạn chế của các dịch vụ Ngân hàng hiện nay 53
KẾT LUẬN CHƯƠNG II 55
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG & DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN TP CẦN THƠ
3.1 Chủ trương định hướng mở rộng hoạt động tín dụng và 56
dịch vụ ngân hàng trên địa bàn thành phố Cần Thơ
3.2 Các giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng 57
3.2.1 Giải pháp tăng trưởng nguồn vốn huy động để mở rộng tín dụng 57
3.2.2 Mở rộng tín dụng trong lĩnh vực cho vay nông nghiệp và nuôi 60
trồng thủy hải sản
3.2.3 Mở rộng tín dụng tiêu dùng và cho vay các cơ quan hành 62
chánh sự nghiệp có thu
3.2.4 Mở rộng nghiệp vụ tín dụng cho vay thế chấp 63
3.3 Các giải pháp mở rộng dịch vụ 64
3.3.1 Giải pháp hạn chế thanh toán bằng tiền mặt 64
3.3.2 Giải pháp về nâng cấp hệ thống ATM và mở rộng 65
khách hàng sử dụng ATM trên địa bàn
3.3.3 Đa dạng thêm các loại hình dịch vụ như: thanh toán 65
hộ tiêu dùng, dịch vụ phát hành thẻ bảo chi nội - ngoại tệ
cho các Ngân hàng thương mại
3.3.4 Nhanh chóng trang bị các dịch vụ Ngân hàng điện tử hiện đại 66
cho các NHTM như: Internet banking, Mobi banking, Home banking
3.4 Các kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực 67
mở rộng tín dụng và dịch vụ ngân hàng
3.4.1 Kiến nghị đối với Chính phủ 67
Trang 3
3.4.2 Kiến nghị đối với hệ thống NHNN Việt Nam 68
3.4.3 Kiến nghị đối với UBND thành phố 70
3.4.4 Những biện pháp thuộc bản thân các NHTM để mở rộng 71
tín dụng và dịch vụ ngân hàng
KẾT LUẬN CHƯƠNG III 73
PHẦN KẾT LUẬN 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang 4
PHẦN MỞ ĐẦU
[ \
1/ Tính thiết thực của đề tài:
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu của thế kỷ 21. Việt Nam cũng
như các nước đang phát triển khác trên thế giới đang nỗ lực hoà mình vào dòng hội
nhập. Chủ trương hội nhập, tham gia các tổ chức kinh tế trong khu vực và toàn cầu,
đặc biệt gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) trong thời gian tới đã được Bộ
Chính trị khẳng định tại Nghị quyết 07-NQ/TW ngày 27/11/2001 về hội nhập kinh tế
quốc tế. Trong qúa trình hội nhập, Ngân hàng được xác định là một trong những
ngành dịch vụ quan trọng và nhạy cảm.
Mục tiêu của luận văn nhằm giới thiệu bức tranh tổng thể về hệ thống Ngân
hàng Việt Nam, khả năng cạnh tranh, những điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và
thách thức của Ngành Ngân hàng Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Đồng thời phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và dịch vụ của các Ngân hàng
thương mại trên địa bàn TP.Cần Thơ, nêu lên những mặt còn tồn tại và hạn chế về
mở rộng tín dụng – dịch vụ của các Ngân hàng trên địa bàn. Trên cơ sở đó, để tiếp tục
tồn tại và phát triển, đủ sức cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài việc tìm ra các
giải pháp để mở rộng tín dụng và dịch vụ cho các Ngân hàng thương mại TP.Cần Thơ
trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết và mang tính thực tiễn cao.
2/ Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tập trung vào các nội dung chính sau:
- Nghiên cứu một cách có khoa học những lý luận cơ bản về cạnh tranh, chiến
lược cạnh tranh, NHTM, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng trong cơ chế thị trường, tầm
quan trọng và sự cần thiết của việc mở rộng tín dụng và dịch vụ Ngân hàng.
- Phân tích thực trạng của hệ thống NHTM Việt Nam, khả năng cạnh tranh
của các NHTM Việt Nam so với các Ngân hàng nước ngoài, đồng thời phản ánh thực
trạng hoạt động tín dụng – dịch vụ của các NHTM trên địa bàn TP.Cần Thơ giai đoạn
2002-2004, xác định được những khó khăn, hạn chế trong việc mở rộng tín dụng và
dịch vụ của các Ngân hàng trên địa bàn.
- Tìm ra những biện pháp nhằm mở rộng tín dụng và dịch vụ Ngân hàng phù
hợp với định hướng phát triển của thành phố, và đề xuất những kiến nghị trong hoạt
động mở rộng tín dụng – dịch vụ Ngân hàng.
3/ Phương pháp nghiên cứu:
Trang 5
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu có sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng, kết hợp với phương pháp thống kê và phương pháp so sánh để phân tích và làm
rõ những vấn đề cơ bản của luận văn.
4/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của luận án là thực trạng hệ thống NHTM Việt Nam,
nền kinh tế xã hội TP.Cần Thơ, thực trạng hoạt động tín dụng và dịch vụ của các
NHTM trên địa bàn TP.Cần Thơ và tìm ra các giải pháp để mở rộng tín dụng và dịch
vụ Ngân hàng.
- Phạm vi nghiên cứu của luận án bao gồm đánh giá thực trạng khả năng cạnh
tranh của hệ thống NHTM Việt Nam so với các Ngân hàng nước ngoài, tình hình kinh
tế xã hội TP.Cần Thơ, hoạt động kinh doanh của các NHTM trên địa bàn qua các năm
2002-2004.
5/ Những đóng góp cơ bản của luận văn:
Thực trạng khả năng cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam và hoạt động
tín dụng –dịch vụ của các NHTM trên địa bàn TP.Cần Thơ đã được luận văn phân
tích và nhận xét rõ nét, những khó khăn và hạn chế trong việc mở rộng tín dụng và
dịch vụ ngân hàng. Luận văn đã nêu lên được vai trò và tầm quan trọng của việc mở
rộng tín dụng và dịch vụ ngân hàng với những giải pháp và kiến nghị cụ thể phù hợp
với tình hình thực tế nên có thể xem xét để áp dụng vào thực tiễn.
Trang 6
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM VỀ CẠNH TRANH, CHIẾN LƯỢC CẠNH
TRANH, TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (
NHTM )TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1/ Khái niệm về cạnh tranh, các chiến lược cạnh tranh của Michale Porter:
1.1.1/ Khái niệm cạnh tranh:
Cạnh tranh trong lĩnh vực kinh tế là một cuộc chạy đua về giá, cuộc chiến về
quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và tăng cường phục vụ khách hàng. Cuộc tranh đua
xảy ra do một hoặc nhiều đối thủ hoặc cảm thấy bị chèn ép hoặc thấy cơ hội để cải
thiện vị trí. Khi một công ty có một bước đi mới thì có những hiệu ứng rõ ràng đối với
những đối thủ của nó và như thế có thể kích thích sự trả đũa hoặc những cố gắng
chống trả lại, nói một cách khác là giữa các đối thủ luôn có sự phụ thuộc lẫn nhau
không thể tránh khỏi. Ngoài áp lực từ các đối thủ hiện tại, doanh nghiệp còn phải chịu
4 áp lực khác đó là nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ mới, mối đe dọa của các sản
phẩm thay thế, quyền lực của người mua, quyền lực của người cung ứng. Như thế để
đạt được thắng lợi trong cạnh tranh, các công ty cần phải đánh giá, chọn đúng chiến
lược để tạo lợi thế, khẳng định vị trí của mình.
1.1.2/ Các chiến lược về lợi thế cạnh tranh của Michael Porter:
Theo Michael Porter :“Lợi thế cạnh tranh về cơ bản xuất phát từ giá trị mà
một xí nghiệp có thể tạo ra cho người mua và giá trị đó vượt quá phí tổn của xí
nghiệp”. Ông đưa ra 3 loại chiến lược chung về cạnh tranh gồm : Chiến lược chi phí
thấp nhất, chiến lược khác biệt hoá, và chiến lược trọng tâm hoá. Mỗi chiến lược này
có thể được lựa chọn theo điều kiện kinh doanh riêng của từng doanh nghiệp. Trong
lĩnh vực hoạt động kinh doanh Ngân hàng, về cơ bản các chiến lược chung nói trên
thường được hiểu như sau:
- Chiến lược chi phí thấp nhất: Đây là chiến lược hướng tới sự đạt được vị trí hơn
hẳn về chi phí thông qua một loạt các chính sách hoạt động hướng vào thực hiện mục
tiêu. Đôi khi chiến lược này cũng được hiểu là chiến lược cạnh tranh về giá khi cung
cấp dịch vụ sản phẩm trên thị trường. Chi phí thấp mang lại cho các NHTM tỷ lệ lợi
nhuận cao hơn mức bình quân trong ngành, bất chấp sự cạnh tranh mạnh mẽ của các
đối thủ khác. Đặc điểm của chiến lược cạnh tranh này là việc chú trọng đến kiểm soát
chặt chẽ chi phí hoạt động của các NHTM, sử dụng chặt chẽ ngân sách hoạt động, tạo
ra ít sự khác biệt về sản phẩm – dịch vụ, hạn chế đoạn thị trường một cách quá chi
tiết.
- Chiến lược khác biệt hoá các sản phẩm và dịch vụ: Chiến lược mà các NHTM
nhắm tới việc tạo ra điểm độc đáo riêng được thừa nhận trong toàn ngành. Trong
chiến lược này, khách hàng sẽ nhận ra sự khác biệt của sản phẩm dịch vụ, đánh giá
Trang 7
cao về sản phẩm dịch vụ và sẵn sàng trả giá thêm cho sự khác biệt đó. Chiến lược
khác biệt hoá sản phẩm và dịch vụ, nếu đạt được sẽ tạo một vị trí chắc chắn cho các
NHTM đối phó với những đối thủ cạnh tranh vì có niềm tin của khách hàng vào uy tín
và chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình.
- Chiến lược trọng tâm hoá: Nhằm tập trung vào một nhóm khách hàng cụ thể,
một bộ phận trong các loại sản phẩm, dịch vụ hay mảng thị trường nào đó. Nếu như
chiến lược chi phí thấp và khác biệt hoá hướng vào thực hiện các mục tiêu với phạm vi
hoạt động toàn ngành, thì chiến lược trọng tâm hoá được xây dựng xoay quanh việc
phục vụ thật tốt một thị trường mục tiêu đích và mỗi chính sách kèm theo đều được
phát triển theo những “ngách” đó của thị trường.
1.2/ Tổng quan về NHTM, tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng & phát triển
dịch vụ của Ngân hàng:
1.2.1/ Định nghĩa NHTM :
Trong lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng, NHTM (Commercial Bank)
đã hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá, sự phát
triển của NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến qúa trình phát triển của
kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao
nhất của nó là kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở
thành những định chế tài chính trung gian không thể thiếu được trong hệ thống kinh
tế toàn xã hội .
Các nhà kinh tế học, các nhà quản lý kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm về
NHTM, cụ thể như sau :
- Theo Smishkin : Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi và cho vay tiền.
- Theo luật ngân hàng của Thổ Nhĩ Kỳ: “NHTM là Hội trách nhiệm hữu hạn
thiết lập nhằm mục đích nhận tiền ký thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái,
nghiệp vụ hối phiếu, chiết khấu và những hình thức vay mượn hay tín dụng khác”.
- Theo luật ngân hàng của Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ
sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký
thác hoặc dưới dạng hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ vào nghiệp
vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính” . Như vậy, có thể nói rằng NHTM là định chế
tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ
thống định chế tài chính này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo
lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế .
- Theo pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính của Việt
Nam được công bố ngày 24/05/1990: “Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gởi của khách hàng với trách nhiệm
Trang 8
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán”.
- Theo luật các tổ chức tín dụng công bố ngày 12/12/1997, tại điều 20 khoản 2:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động
, các loại hình ngân hàng gồm có ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân
hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã và các loại hình ngân hàng
khác”.
Mặc dù các định nghĩa trên có khác nhau về cách thể hiện nhưng giữa chúng
không có sự mâu thuẩn, có thể rút ra định nghĩa chung về NHTM như sau“Ngân hàng
thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên nhận
tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
1.2.2/ Chức năng của NHTM :
Thông qua qúa trình hoạt động, NHTM thực hiện các chức năng sau:
1.2.2.1/ Chức năng trung gian tín dụng:
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của ngân hàng và có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển . Thực hiện chức
năng này, một mặt NHTM huy động vốn tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong nền kinh tế trong các tổ chức kinh tế, cơ quan, đoàn thể, tiền tiết kiệm
của dân cư ...để hình thành nguồn vốn cho vay, mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đã huy
động được, ngân hàng sử dụng cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.
1.2.2.2/ Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh
toán:
Trong chức năng này, xuất phát từ việc ngân hàng là người thủ qũy của các
doanh nghiệp, khiến cho ngân hàng có thể thực hiện các dịch vụ thanh toán theo sự ủy
nhiệm của khách hàng. Trong qúa trình thanh toán ngân hàng đã sử dụng giấy bạc
ngân hàng thay cho vàng trong lưu thông, và sau đó là sử dụng những công cụ lưu
thông tín dụng thay cho giấy bạc ngân hàng.
1.2.2.3/ Chức năng cung cấp dịch vụ tài chính -ngân hàng :
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân qũy, ngân hàng có những
điều kiện thuận lợi về kho qũy, thông tin quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp. Qua
đó, ngân hàng có thể làm tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hộ giấy tờ, chứng khoán, làm
đại lý phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp để nhận tiền hoa hồng, sẽ
vừa tiết kiệm chi phí vừa đạt hiệu qủa cao. Còn trong qúa trình tham gia thị trường
tiền tệ dưới hình thức mua bán các chứng khoán, phát hành và bán các cổ phiếu, mua
bán số dư trên tài khoản tại ngân hàng Nhà nước ... thì ngân hàng thương mại đơn
thuần là doanh nghiệp kinh doanh để thu lợi nhuận.
Trang 9
1.2.3/ Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM :
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng, nghiệp vụ của nó có thể chia thành những nhóm sau: Nghiệp vụ tạo vốn-nghiệp
vụ nợ; Nghiệp vụ sử dụng vốn - nghiệp vụ có; Nghiệp vụ trung gian- nghiệp vụ kinh
doanh dịch vụ ngân hàng .
1.2.3.1/ Nghiệp vụ tạo vốn - Nghiệp vụ nợ:
Là nghiệp vụ hình thành nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, được gọi là
nghiệp vụ cơ bản vì các nguồn vốn này nằm bên tài sản nợ trên bảng tổng kết tài sản
của ngân hàng thương mại gồm có :
a. Vốn tự có và quỹ ngân hàng trong đó: Vốn điều lệ là số vốn ban đầu phải lớn
hơn mức tối thiểu do Nhà nước qui định mà ngân hàng phải có để được phép hoạt
động . Các quỹ ngân hàng bao gồm : quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát
triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng,
phúc lợi .
Nguồn vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng, nhưng nó đóng vai trò quan trọng vì đó là cơ sở để tiến hành kinh
doanh , thu hút những nguồn vốn khác .
b. Vốn tiền gửi của khách hàng gồm có :
- Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà chủ của nó chỉ được rút ra khi tới hạn hoặc
muốn rút ra phải báo trước.
- Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền gởi của các tổ chức và cá nhân gởi vào
ngân hàng không nhằm mục đích sinh lợi mà nhằm đảm bảo an toàn và thực hiện các
khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Đây là loại tiền gửi
mà người sở hữu nó có thể rút ra để sử dụng bất kỳ lúc nào.
c. Nguồn vốn đi vay bao gồm:
- Vốn huy động từ việc phát hành các loại kỳ phiếu, trái phiếu chứng chỉ tiền
gửi của ngân hàng.
- Vốn vay của Ngân hàng Nhà nước: Khi Ngân hàng Nhà nước nhận cho vay,
chiết khấu, tái chiến kha