Trong kinh tế thị trường hội nhập ngày nay, mỗi quốc gia muốn phát triển không thể tách khỏi kinh tế quốc tế. Hoạt động thương mại quốc tếđã trở thành yếu tố khách quan vàđược xem làđiều kiện tiền đề cho sự phát triển của mỗi quốc gia vàđồng thời là một thách thức không nhỏđối với những quốc gia đang phát triển và các quốc gia chậm phát triển. Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với kinh tế thế giới thông qua con đường xuất nhập khẩu để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của sự phát triển. Một trong những thị trường cóảnh hưởng lớn đối với sự phát triển kinh tế thế giới nói chung và kinh tế khu vực nói riêng đó là thị trường Mỹ, vì thị trường Mỹ là thị trường nhập khẩu lớn nhất thế giới cho nên đây sẽ là thị trường chiến lược giúp cho hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng tốc độ phát triển trong những năm tới.
Đểđẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Mỹ cần phải nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu các ngành chủ lực của Việt Nam, đánh giáđúng những thuận lợi và khó khăn cho hàng Việt Nam trên thị trường Mỹ từđó ra các giải pháp để các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập mạnh hơn vào thị trường này khi mà hai nước dành cho nhau quy chế Tối Huệ Quốc.
Hiện nay kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ có tốc độ tăng khá nhanh và chủng loại hàng hoá của các doanh nghiệp đưa vào thị trường này ngày càng tăng vàđa dạng. Hiệp định thương mại Việt - Mỹ ký ngày 13/7/2000 và chính thức có hiệu lực từ ngày 11/12/2001 đã mở ra triển vọng thương mại mới giữa hai nước, phá bỏđối xử phân biệt về thuế quan tạo cơ hội cho hàng hoá Việt Nam được xuất khẩu nhiều hơn vào thị trường này. Tuy nhiên, để thực hiện được việc này thì hàng hoá Việt Nam phải vượt qua rất nhiều khó khăn và thách thức nhất là khả năng cạnh tranh, năng suất, chất lượng sản phẩm thị trường tiêu thụ và khả năng vận dụng marketing vào kinh doanh.
14 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1216 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Giải pháp để thúc đẩu xuất khẩu hàng Việt Nam sang thị trường Mỹ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜIMỞĐẦU
Trong kinh tế thị trường hội nhập ngày nay, mỗi quốc gia muốn phát triển không thể tách khỏi kinh tế quốc tế. Hoạt động thương mại quốc tếđã trở thành yếu tố khách quan vàđược xem làđiều kiện tiền đề cho sự phát triển của mỗi quốc gia vàđồng thời là một thách thức không nhỏđối với những quốc gia đang phát triển và các quốc gia chậm phát triển. Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với kinh tế thế giới thông qua con đường xuất nhập khẩu để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của sự phát triển. Một trong những thị trường cóảnh hưởng lớn đối với sự phát triển kinh tế thế giới nói chung và kinh tế khu vực nói riêng đó là thị trường Mỹ, vì thị trường Mỹ là thị trường nhập khẩu lớn nhất thế giới cho nên đây sẽ là thị trường chiến lược giúp cho hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng tốc độ phát triển trong những năm tới.
Đểđẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Mỹ cần phải nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu các ngành chủ lực của Việt Nam, đánh giáđúng những thuận lợi và khó khăn cho hàng Việt Nam trên thị trường Mỹ từđó ra các giải pháp để các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập mạnh hơn vào thị trường này khi mà hai nước dành cho nhau quy chế Tối Huệ Quốc.
Hiện nay kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ có tốc độ tăng khá nhanh và chủng loại hàng hoá của các doanh nghiệp đưa vào thị trường này ngày càng tăng vàđa dạng. Hiệp định thương mại Việt - Mỹ ký ngày 13/7/2000 và chính thức có hiệu lực từ ngày 11/12/2001 đã mở ra triển vọng thương mại mới giữa hai nước, phá bỏđối xử phân biệt về thuế quan tạo cơ hội cho hàng hoá Việt Nam được xuất khẩu nhiều hơn vào thị trường này. Tuy nhiên, để thực hiện được việc này thì hàng hoá Việt Nam phải vượt qua rất nhiều khó khăn và thách thức nhất là khả năng cạnh tranh, năng suất, chất lượng sản phẩm thị trường tiêu thụ và khả năng vận dụng marketing vào kinh doanh.
1. KHÁINIỆMVÀVAITRÒCỦAXUẤTKHẨUHÀNGHOÁ
1.1. Khái niệm hàng hoá -Theo luật thương mại
Hàng hoá theo Luật Thương mại gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, các động sản lưu thông trên thị trường, nhàở dùng để kinh doanh như: cho thuê, mua bán.
1.2. Khái niệm xuất khẩu hàng hoá
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ vượt qua đường biên giới Quốc gia trên cơ sở dùng tiền tệ làm đơn vị thanh toán. Tiền tệởđây có thể là ngoại tệđối với một quốc gia hay đối với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt đông xuất khẩu là khai thác được lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Nếu xem xét dưới góc độ hình thức kinh doanh quốc tế thì hình thức xuất khẩu là hình thức cơ bản đầu tiên của doanh nghiệp khi bước vào lĩnh vực kinh doanh quốc tế. Mọi công ty luôn hướng tới xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ của mình ra nước ngoài, xuất khẩu còn tồn tại ngay cả khi công ty đã thực hiện được các hình thức cao hơn trong kinh doanh quốc tế.
1.3. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế
Xuất khẩu được thừa nhận là hoạt động cơ bản của hoạt đông kinh tếđối ngoại, là phương thức thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng xuất khẩu để tăng thu nhập và ngoại tệ cho tài chính và cho nhu cầu nhập khẩu cũng như tạo cơ sở cho sự phát triển hạ tầng là một mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thương mại.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là hoạt động đãáp dụng rất lâu nhưng cho đến nay thì nó luôn luôn được khuyến khích phát triển và ngày càng đa dạng, phong phú, mở ra nhiều nhân tố mới về thuận lợi cũng như khó khăn mà các doanh nghiệp gặp phải. Sở dĩ có sự mới mẻ trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu như vậy là do sựchuyển đổi căn bản về kinh tế thị trường trên toàn thế giới, mà nóảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu theo haio chiều hướng tích cực và tiêu cực:
Có thể thấy được một số vai trò chủ yếu của hoạt động xuất khẩu như sau:
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá, hiên đại hoáđất nước.
Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân.
Xuất khẩu là cơ sởđể mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tếđối ngoại.
2. NHỮNGVẤNĐỀĐẶTRACHOVIỆCXUẤTKHẨUHÀNGHOÁSANGTHỊTRƯỜNG MỸ
2.1. Những thuận lợi
Dân số hiện nay của Mỹ là 271,8 triệu người, sức mua hàng năm lên tới 7000 tỉ USD/năm, thu nhập bình quân đầu người hơn 36000 USD/Năm, có trên 50 vùng dân cư, mỗi vùng đều có thành phố và là những thị trường rất tiềm năng. Thị trường Mỹ là thị trường nhập khẩu lớn nhất, chiếm tới 19,3% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Thị trường Mỹ là một thị trường rộng, tương đối dễ tính, có nhiều mức nhu cầu khác nhau, ngành hàng từ thấp đến cao, tính ổn định và minh bạch cao.
Hiện nay, Việt Nam đã tranh thủ xuất khẩu sang thị trường Mỹ những mặt hàng có thuế xuất nhập khẩu bằng 0 như : cà phê, tôm đông lạnh, quế và cao su tự nhiên ngày càng nhiều. Ngoài ra, còn xuất khẩu một số mặt hàng có lợi thế như: giày dép, dệt may, dầu mỏ, gạo, dứa, mật ong, tuy rằng các mặt hàng này chịu sự phân biệt đối sử về thuế.
Hiệp định thương mại Việt – Mỹđãđược quốc hội và tổng thống Mỹ thông qua nên hàng hoá của Việt Nam khi xuất sang Mỹ sẽđược hưởng ưu đãi Tối Huệ Quốc, thuế nhập khẩu bình quân sẽ giảm từ 40% - 70% xuống còn 3% - 7% và như thế thì tính cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam sẽđược nâng lên, tạo điều kiện tăng kim ngạch xuất khẩu vào Mỹ. Đây thực sự là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Các môi trường: đầu tư, pháp lý, hành chính, tài chính ngân hàng, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực của Việt Nam ngày càng được hoàn thiện sẽ thu hút vốn của các nhàđầu tư nước ngoài vào Việt Nam sản xuất hàng xuất khẩu. Mà Mỹ là một trong những thị trường mà họ luôn nhắm tới.
Các ngành hàng của Việt Nam chưa được khai thác hết tiềm năng và lợi thế trong xuất khẩu. Cho nên nếu cóđầu tư thích đáng thì khả năng xuất khẩu sang Mỹ sẽ tăng.
2.2. Những khó khăn
Thị trường Mỹ là một thị trường mở tương đối toàn diện có nhu cầu nhập khẩu lớn. Vì vậy, các doanh nghiệp của Việt Nam không chỉ phải cạnh tranh với doanh nghiệp Mỹ mà phải cạnh tranh gay gắt về giá, số lượng và chất lượng với doanh nghiệp của các nước có cùng mặt hàng. Hơn nữa Mỹ còn dành cho một số nước khác những ưu đãi hơn so với Việt Nam mà tính cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu Việt Nam còn thấp so với sản phẩm xuất khẩu của các nước khác về chất lượng, giá cả, mẫu mã, tiếp thị và phân phối...
Thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp Việt Nam là nắm bắt được, hiểu được những luật lệ, thông lệ ban đầu cùng việc tiếp cận trực tiếp đến người tiêu dùng. Doanh nghiệp phải biết được hệ thống phân phối của thị trường, chính hệ thống phân phối này mới đưa hàng trực tiếp đến người tiêu dùng. Bởi vì, luật pháp Mỹ vô cùng phức tạp, rối rắm và sẽ rất khó khăn cho doanh nghiệp Việt Nam làm ăn tại thị trường Mỹ nếu không hiểu về luật pháp của Mỹ.
Mỹ luôn chủ trương tự do hoá thương mại, nhưng trên thực tế lại áp dụng rất nhiều biện pháp bảo hộ như: đặt hạn ngạch nhập khẩu, luật chống phá giá, các tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn an toàn thực phẩm và các yêu cầu về lao động, môi trường... rất nghiêm ngặt. Các doanh nghiệp Việt Nam năng lực xuất khẩu gần đây tuy cóđược cải thiện xong nhìn chung còn yếu về nhiều mặt cả sản xuất và tiêu thụ.
Sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Mỹ chủ yếu là sản phẩm khai thác từ tài nguyên thiên nhiên: Nông - Lâm - Thổ - Hải - Khoáng sản và xuất dưới dạng thô hoặc sơ chế nên hiệu quả kinh tế thấp, giá cả bấp bênh, không ổn định.
3. THỰCTRẠNGHOẠTĐỘNGXUẤTKHẨUCỦAMỘTSỐNGÀNHHÀNGCỦA VIỆT NAMSANGTHỊTRƯỜNG MỸ
3.1. Ngành dệt may
Bộ thương mại Việt Nam ước tính tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ sẽđạt tốc độ xấp xỉ 130%/ Năm, trong đó có mặt hàng tăng trưởng với tốc độ cao là dệt may 500 - 600 triệu USD.
Sau khi Hiệp định thương mại được ký kết nhiều Doanh nghiệp ngành dệt may cóđơn hàng xuất đi Mỹ, số lượng lớn kéo dài đến hết năm, nhưng cũng nhiều nỗi lo và khó khăn trước mắt. Khó khăn thứ nhất là tình trạng thiếu lao động trầm trọng. Nếu trước đây doanh nghiệp phải đi tìm khách hàng để ký kết hợp đồng, công nhân thì tìm doanh ngiệp để xin việc thì nay khách hàng phải đến các doanh nghiệp xin được đặt hàng, doanh nghiệp đi năn nỉ công nhân về làm việc. Lao động đã thiếu là vậy, công nhân có tay nghề mới gọi là “khan hiếm”. Song, cho đến nay, cả nước chưa có một trường đào tạo dệt may nào. Trong các trường đại học, công nhân được đào tạo rất xa vời so với thực tế. Khó khăn lớn tiếp theo là vướng mắc về phí, thuế. đa phần các doanh nghiệp đều cho rằng, nhiều loại thuế, phí của nước ta đang ở mức “cao nhất thế giới “ như: phí vận chuyển, thuế nhập khẩu hàng tạm nhập, tái xuất... Hiện tại, với những thị trường lớn như thị trường Mỹ, thường những đơn hàng rất lớn. Doanh nghiệp phải đầu tư nhà xưởng, thiết bịđểđáp ứng yêu cầu của đơn hàng. Song, muốn đầu tư phải có thời gian thu hồi vốn, “ liệu năm tới, thị trường còn tự do như hiện nay không, hay sẽ bị hạn chế bằng quota, khi đó doanh nghiệp đã lỡđầu tư thì sẽ ra sao? ông Phạm Xuân Hồng, Giám đốc Công ty may Sài Gòn 3 cũng như nhiều doanh nghiệp khác đều băn khoăn như vậy.
Việt Nam hiện nay chưa có thương hiệu nào có tiếng, các doanh nghiệp chưa tự cung cấp được nguyên vật liệu, tự thiết kế mẫu mãđể sản xuất mà chủ yếu vẫn là gia công làm thuê do các công ty nước ngoài nên chưa có thương hiệu đáng giá cũng là lẽđương nhiên và cũng là khó khăn đáng kể. Cũng như các doanh nghiệp ở các ngành khác, dệt may cũng còn hạn chế về hiểu biết đối với thị trường Mỹ, thiếu chủđộng do việc thâm nhập thị trường. Vì vậy việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ là rất có triển vọng nhưng cũng đầy thách thức và khó khăn.
Mới đây, 23 nghị sỹ quốc hội Mỹ là chủ tịch, phó chủ tịch của các uỷ ban, tiểu ban đại diện cho nghành thương nhân Mỹ vừa gửi thư lên bộ trưởng thương mại Mỹ Zoellick phản đối việc Mỹ hạn chế thương hiệu may mặc đối với Việt Nam. Đây là một thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp đẩy mạnh hơn nữa xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường này. Thực tế là sau một năm Hiệp định thương mại Việt - Mỹ có hiệu lực các doanh nghiệp dệt may xuất khấu sang Mỹ 975 triệu USD trong tổng số 2,75 tỷ USD kim nghạch xuất khẩu của năm 2002 tính đến quý I /2003 kim nghạch dệt may xuất khẩu đãđạt 850 triệu USD, tăng 90% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, kim nghạch xuất khẩu sang thị trường Mỹđạt hơn 500 triệu USD, tăng gấp 20 lần so với cùng kỳ 2002. Dự kiến trong năm nay kim nghạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ sẽđạt 1,4 tỷ USD, trong tổng số 3,2 tỷ USD kim nghạch dự kiến trong năm 2003. Mỹ thực sự trở thành thị trường lớn nhất của ngành dệt may Việt Nam, vượt qua các thị trường truyền thống như EU, Nhật Bản.
3.2. Ngành thuỷ sản
Mỹ là một thị trường thuỷ sản lớn nhất thế giới, là nước đứng đầu về xuất khẩu thuỷ sản trên thế giới, khoảng 2,5 tỷ USD/ năm, trong đó 60% số này xuất sang Nhật. Đồng thời Mỹ còn là nước nhập khẩu thuỷ sản lớn thứ hai thế giới, khoảng 8 tỷ USD/năm , Đây là thị trường sức lôi cuốn cho các doanh nghiệp kinh doanh thuỷ sản Việt Nam.
Hiện nay, mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu (có kim ngạch lớn nhất trong tổng số các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Mỹ.) của Việt Nam có hai đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường Mỹ là Thái Lan vàẤn Độ. Hai nước này có lợi thế hơn hẳn Việt Nam do họ có ngành công nghiệp chế biến tương đối phát triển (Hàng xuất khẩu sản phẩm chế biến của Việt Nam là 38% trong khi đó tỷ lệ này của Thái Lan là 90%), nên đã tăng được hàm lượng chế biến, tạo ra được sản phẩm có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng của nhiều tầng lớp dân cư. Ngoài ra, cuộc khảo sát do Bộ tài chính tiến hành cũng cho thấy yêu cầu về vệ sinh và an toàn thực phẩm đang nổi lên như là những rào cản kỹ thuật mà Mỹ có thểáp dụng như một chiêu bài nhằm hạn chế hàng thuỷ sản của Việt Nam thâm nhập vào thị trường Mỹ.
Vụ Mỹ kiện Việt Nam bán phá giá cá BaSa và cá Tra với nhiều diễn biến phức tạp, nhiều bất lợi ảnh hưởng đến người nuôi và các nhà chế biến và xuất khẩu mặt hàng này, gây tâm lý bất ổn cho các nhà chế biến thuỷ sản khác của Việt Nam. Một nguy cơ nữa là các nhà sản xuất Tôm của Mỹ có khả năng kiện Trung Quốc và Việt Nam với lý do gây rối loạn thị trường hoặc bán phá giá Tôm. Bên cạnh đó, họ còn đưa ra luật chống khủng bố sinh học nhằm kiểm soát gắt gao hơn đối với nhiều thực phẩm nhập khẩu, đòi hỏi phải đăng ký trước với cơ sở chế biến cho FDA, thông báo lô hàng giao trước khi hàng đến cảng nhập 24 giờ. Đây cũng là những quy định gây phiền hà rất nhiều cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Ba tháng đầu năm 2003 xuất khẩu thuỷ sản đã có sự tăng trưởng đột biến, đạt tốc độ hơn 41% so với cùng kỳ năm 2002. Có sựđột biến này là do các nhà xuất khẩu và nhập khẩu đều tranh thủ thực hiện hợp đồng để tránh nguy cơ xảy ra chiến tranh IRAC và chính vì vậy xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Mỹ tăng 2,2 lần.
3.3. Ngành Chè
Theo Thương vụ Việt Nam tại Mỹ, tất cả chè tiêu thụ tại Mỹđều từ nguồn nhập khẩu do Mỹ không sản xuất chè. Năm 2002, Mỹ nhập khoảng 94 nghìn tấn, trị giá gần 160 triệu USD, trong đó, chèđen khoảng 84 nghìn tấn, trị giá gần 135 triệu USD và chè xanh gần 10 nghìn tấn, trị giá khoảng 25 triệu USD. Ở Mỹ, Chè không được tiêu dùng nhiều như Cà phê. Tuy nhiên, xu hướng uống chèđang tăng lên ở Mỹ trong những năm gần đây.
Năm 2002 xuất khẩu Chè của Việt Nam sang Mỹđạt 1886 tấn, trị giá 1,5 triệu USD, tăng 20,1% về số lượng và 18,3 % về trị giá so với năm 2001. Chè Việt Nam chiếm 2% về số lượng và 0,93% về trị giá thị trường Chè Mỹ. Chèđen mã 0902.40.00 chiếm trên 80% tổng trị giá xuất khẩu Chè của Việt Nam sang thị trường này.
Giá Chè xuất khẩu từ Việt Nam vào Mỹ thấp hơn nhiều so với giá trung bình thế giới nhập khẩu vào Mỹ. Ví dụ, giá của loại Chèđen mã 0902.40.00 nhập khẩu vào Mỹ năm 2002 bình quân là 1,32 USD/ Kg (giá FAS ở cảng xếp hàng nước xuất khẩu ), trong đó giá nhập từ Việt Nam chỉ là 0,74 USD /Kg, bằng 56% giá bình quân chung nói trên.
Chè thuộc trong số các nhóm hàng khó xuất khẩu vào Mỹ và phải chịu sự kiểm tra chặt chẽ của Cơ quan Quản lý an toàn thực phẩm và dược phẩm Mỹ (FDA). Theo luật Chè không đủđộ tinh khiết, không đạt chất lượng và không phù hợp cho tiêu dùng theo các tiêu chuẩn thống nhất không được phép nhập khẩu vào Mỹ.
Hàng năm, chậm nhất vào ngày 15/2, Bộ trưởng Bộ y tế và dịch vụ nhân dân sẽ chỉđịnh một hội đồng gồm 7 thành viên là các chuyên gia về Chèđể giúp Bộ trưởng xác lập các tiêu chuẩn Chè xuất khẩu. Các tiêu chuẩn này bao gồm độ tinh khiết, chất lượng và sự phù hợp tiêu dùng. Sau khi được Bộ trưởng chuẩn y, các mẫu Chè sẽđược mua và lưu giữ tại trụ sở cơ quan hải quan các cảng New York, Chicago, San Fran-cisco và một số cảng khác theo quyết định của Bộ trưởng. Bộ Y tế cũng sẽ mua đủ số mẫu tiêu chuẩn để cung cấp có thu tiền cho các nhà nhập khẩu và kinh doanh Chè có nhu cầu.
Người nhập khẩu hoặc nhận hàng có trách nhiệm cung cấp mẫu đại diện cho từng loại Chè có ghi trong hoáđơn giao hàng để FDA kiểm tra đối chiếu với mẫu Chè chuẩn. Chi phí kiểm tra do người nhập khẩu chịu. Nếu kết quả kiểm tra mẫu hàng nhập không đạt so với mẫu chuẩn thì toàn bộ lô hàng sẽ không được giải phóng khỏi kho. Người nhập khẩu có thể yêu cầu Cục Phúc thẩm Chè Mỹ kiểm tra lại. Nếu kết quả kiểm tra lại vẫn không đạt so với mẫu chuẩn thì người nhập khẩu phải tái nhập toàn bộ lô hàng trong vòng 6 tháng kể từ ngày có kết quả kiểm tra cuối cùng. Nếu hết 6 tháng hàng chưa được tái xuất thì sẽ bị tiêu huỷ.
Mức thuế nhập khẩu Tối huệ quốc đối với Chè xanh có hương vịđóng gói không quá 3 Kg/gói (mã 0902.10.10) là 6,4% vàđối với loại Chè khác không phân biệt khối lượng đóng gói là 0%. Tất cả các loại chè nhập khẩu từ các nước được hưởng GSP của Mỹđều được miễn thuế nhập khẩu.
Theo Luật chống khủng bố sinh học mới ban hành, những cơ sở sản xuất, chế biến vàđóng gói thực phẩm dành cho người và gia súc (trong đó có Chè ) nếu muốn xuất vào Mỹ thì phải đăng ký với cơ quan FDA Mỹ trước ngày 13/12/2003. Ngoài ra các cơ sở phải lưu giữ các chứng từ giao nhận nguyên liệu và sản phẩm để tạo điều kiện cho FDA điều tra trong những trường hợp có nghi ngờ hoặc xảy ra khủng bố sinh học.
4. GIẢIPHÁPĐỂTHÚCĐẨYXUẤTKHẨUHÀNG VIỆT NAMSANGTHỊTRƯỜNG MỸ
Mỹ là một thị trường lớn 270 triệu người, thu nhập bình quân đầu người hơn 36 nghìn USD/người, có trên 50 vùng dân cư, mỗi vùng có những thành phố là những thị trường rất tiềm năng. Muốn xuất khẩu vào Mỹ thành công phải cóđủ : Cam kết đúng theo các điều kiện của hợp đồng ( Committed ) có sản phẩm, dịch vụ cạnh tranh (Competitive) cóđủ vốn lưu động (Cash ) có năng lực và khả năng sản xuất (Capability and Capacity) với các khách hàng Mỹ nếu các doanh nghiệp bạn không đủ hàng giao đúng hạn; chất, số lượng không đúng... thìđồng nghĩa với việc chấm dứt vĩnh viễn sự hợp tác làm ăn. vì vập để thành công các doanh nghiệp Việt Nam cần phải thực hiện tốt các điều sau:
Phải hiểu cơ chế xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ sang Mỹ, đặc biệt là các vấn đề vận tải biển và tài chính để làm sao giao hàng đúng thời hạn, thu tiền qua hệ thống ngân hàng nhanh nhất.
Nghiên cứu thị trường phải nghiên cứu cụ thể khách hàng của bạn là ai? Khách hàng đó có khả năng cạnh tranh trên thị trường Mỹ như thế nào? Những yêu cầu của thị trường đối với sản phẩm của bạn? Nhu cầu về sản phẩm như thế nào? Làm sao để mọi người biết về sản phẩm của mình? Mọi người sẽ chấp nhận mua sản phẩm ấy với giá bao nhiêu? Mua ởđâu?
Lợi thế của sản phẩm: phải khai thác tối đa yếu tố tích cực của sản phẩm, dịch vụ của mình mang đến cho mọi người, tốt hơn so với của các đối thủ cạnh tranh. Đặc tính, màu sắc, phương pháp mới, phù hợp với công dân thượng hạng ... là những cái cụ thể thể hiện lợi thế này. Nếu thị trường có nhiều người bán sản phẩm và dịch vụ này thìưu thế riêng, nhất làđặc tính sản phẩm, dịch vụ lại càng quan trọng.
Xác định chiến lược và mục tiêu kinh doanh. Bán hàng tiếp thị, quảng cáo, PR, hội chợ, khuyến mãi... đều phải đặt ra mục tiêu cụ thể.
Giá sản phẩm phải tính toán được, đúng giá sản phẩm đảm bảo có lợi nhuận, tính đúng giá thành, giá vận chuyển, bảo hiểm, thuế xuất khẩu vào Mỹđặc biệt phải tính được giá mà nhà nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của mình định ra là bao nhiêu? giá các nhà bán lẻđẩy lên mức nào? những thông tin đó sẽ giúp mình hiểu mình hơn, hiểu được thị trường có chấp nhận mình không?
Tìm đối tác tốt: phải tìm đối tác xung quanh các khía cạnh nhưđối tác có hiểu biết, có cập nhật được thông tin về hải quan, thuếở Mỹ không? Có kho dự trữ, có khả năng quảng cáo, phân phối sản phẩm ở thị trường Mỹ không? Có quan hệ tốt với địa phương, ngành hàng mà sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ không?
Phải tìm và quyết định nên có nhà phân phối hay đại lý, hay dịch vụ.v.v...
Tìm hiểu thông tin về thị trường, đối tác qua các hiệp hội ngành nghề, báo chí về thương mại, các tổ chức hội chợ, các cơ quan nhà nước, địa phương, các trường dạy kinh doanh, các nhà chức trách ở các cảng biển.
Phải đảm bảo về tài chính nghĩa là phải cần khách hàng trả tiền trước bằng tiền mặt hay chuyển L/C tài khoản của họở ngân hàng .v.v...
Đảm bảo về bảo hiểm và vận tải hàng hoá: phải tìm đúng nhà vận tải, giao nhận; phải hiểu biết về hải quan, bao bìđóng gói, điều kiện giao hàng ở Mỹ.
Doanh nghiệp cần tăng cường công tác bồi dưỡng năng cao kỹ năng kinh doanh, ngoại ngữđể có thểđàm phán tốt với các đối tác.
Các doanh nghiệp cần tăng cường các loại hành động xúc tiến thương mại tại thị trường băng cách thăm dò thị trường, tiến hành các hoạt động Marketing để nâng cao tính cạnh tranh cho hàng hoá.
KẾTLUẬN
Hoạt động xuất khẩu hiện nay diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả các lĩnh vực, các ngành của nền kinh tế, từ vật phẩm tiêu dùng đến tư liệu sản xuất từ các chi tiết linh kiện nhỏ nhất đến các loại máy móc lớn, các loại công nghệ kỹ thuật cao, không chỉ có hàng hoá hữu hình mà cả hàng hoá vô hình và với tỷ trọng ngày càng lớn.
Mỹ là một nước phát triển nhất thế giới, một thị trường rộng lớn nên việc quan hệ thương mại với họ mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội như: xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng và phát triển kinh tế – thươn