Kể từ khi công cuộc đổi mới về kinh tế và chính sách mở cửa bắt đầu từ năm 1986, quan hệ kinh tế đối ngoại của Việt Nam ngày càng phát triển. Sự phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại đòi hỏi và thúc đẩy nghiệp vụ TTQT qua hệ thống ngân hàng phát triển theo. Đặc biệt những sự kiện quan trọng gần đây như Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, Quốc hội Mỹ chính thức phê chuẩn Quy chế bình thường hoá quan hệ thương mại vĩnh viễn với Việt Nam vị trí và vai trò của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. Nhờ vậy, hoạt động XNK của các doanh nghiệp Việt Nam sôi động hơn bao giờ hết.
Với quá trình hội nhập mạnh mẽ này, thì hoạt động XNK của các doanh nghiệp sản xuất trong nước cũng phát triển vượt bậc. Do đó, hoạt động TTQT ở các ngân hàng thương mại trong nước nói chung, và của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) nói riêng cũng đã có nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, hoạt động TTQT tại Việt Nam còn là một hoạt động còn mới mẻ, do vậy các ngân hàng thương mại còn chưa có nhiều kinh nghiệm, trình độ, cơ sở vật chất cũng như chưa hoàn thiện hết tất cả các dịch vụ về TTQT, do đó nghiệp vụ này chưa phát huy được hết tiềm năng vốn có, cũng như còn nhiều khó khăn và dễ phát sinh các rủi ro. Nhận biết được thực tiễn này, đề tài “Giải pháp mở dịch vụ Bao thanh toán và hoàn thiện hoạt động Thanh toán Quốc tế tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” đã được tác giả chọn và nghiên cứu.
85 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp mở dịch vụ bao thanh toán và hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa
ATM
Máy rút tiền tự động
(Automatic Teller Machine)
BIDV
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(Bank for Investment and Development of Vietnam)
BTT
Bao thanh toán
CAD
Giao chứng từ trả tiền ngay
(Cash Against Document)
D/A
Bộ chứng từ nhờ thu trả chậm
(Document against Acceptance)
D/P
Bộ chứng từ nhờ thu trả ngay
(Document against Payment)
FCI
Hiệp hội Bao thanh toán quốc tế
(Factors Chain International)
L/C
Thư tín dụng
(Letter of Credit)
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NK
Xuất khẩu
ODA
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(Official Development Assistance)
SWIFT
Hệ thống thanh toán toàn cầu
(Society for Worldwide Interbank and Finacial Telecommunication)
TTQT
Thanh toán Quốc tế
UNDP
Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc
(United Nations Development Programme)
XK
Xuất khẩu
XNK
Xuất nhập khẩu
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
(World Trade Organization)
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
1. Danh mục các bảng
Bảng 3.1. Doanh số Bao thanh toán trên thế giới…………………………………
67
Bảng 3.2. 5 thị trường đứng đầu trong lĩnh vực Bao thanh toán…………………
61
Bảng 3.3. Doanh thu về Bao thanh toán của các châu lục trên thế giới……………
68
Bảng 3.4. Doanh số về Bao thanh toán của một số nước đang phát triển trên
thế giới……………………………………………………………….
69
2. Danh mục các biểu
Biểu đồ 2.1. Doanh số Thanh toán Quốc tế của BIDV giai đoạn 2002–2006….
39
3. Danh mục các sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Quy trình thanh toán theo phương thức chuyển tiền……………………
11
Sơ đồ 1.2. Quy trình thanh toán theo phương thức nhờ thu…………………………
13
Sơ đồ 1.3. Quy trình thanh toán theo phương thức thư tín dụng (L/C)………………
17
Sơ đồ 1.4. Quy trình thanh toán theo phương thức mở tài khoản……………………
22
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của BIDV………………………………………………
28
Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiệp vụ Bao thanh toán trong nước………………………
64
Sơ đồ 3.2. Quy trình nghiệp vụ Bao thanh toán…………………………………
58
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài
Kể từ khi công cuộc đổi mới về kinh tế và chính sách mở cửa bắt đầu từ năm 1986, quan hệ kinh tế đối ngoại của Việt Nam ngày càng phát triển. Sự phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại đòi hỏi và thúc đẩy nghiệp vụ TTQT qua hệ thống ngân hàng phát triển theo. Đặc biệt những sự kiện quan trọng gần đây như Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, Quốc hội Mỹ chính thức phê chuẩn Quy chế bình thường hoá quan hệ thương mại vĩnh viễn với Việt Nam… vị trí và vai trò của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. Nhờ vậy, hoạt động XNK của các doanh nghiệp Việt Nam sôi động hơn bao giờ hết.
Với quá trình hội nhập mạnh mẽ này, thì hoạt động XNK của các doanh nghiệp sản xuất trong nước cũng phát triển vượt bậc. Do đó, hoạt động TTQT ở các ngân hàng thương mại trong nước nói chung, và của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) nói riêng cũng đã có nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, hoạt động TTQT tại Việt Nam còn là một hoạt động còn mới mẻ, do vậy các ngân hàng thương mại còn chưa có nhiều kinh nghiệm, trình độ, cơ sở vật chất cũng như chưa hoàn thiện hết tất cả các dịch vụ về TTQT, do đó nghiệp vụ này chưa phát huy được hết tiềm năng vốn có, cũng như còn nhiều khó khăn và dễ phát sinh các rủi ro. Nhận biết được thực tiễn này, đề tài “Giải pháp mở dịch vụ Bao thanh toán và hoàn thiện hoạt động Thanh toán Quốc tế tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” đã được tác giả chọn và nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đã hệ thống lại các vấn đề lý luận về nghiệp vụ TTQT. Đánh giá hoạt động TTQT của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, cũng như phân tích, đánh giá đến nhu cầu phát triển các loại hình dịch vụ TTQT của các doanh nghiệp XNK trong nước, từ đó đề xuất mở thêm sản phẩm BTT và các giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ TTQT tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài phân tích những thành tựu cũng như những hạn chế về hoạt động TTQT trong những năm qua tại Việt Nam, phân tích về những cơ hội, thách thức và tiềm năng phát triển hoạt động này tại các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung, và của BIDV nói riêng, nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ TTQT tại BIDV.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê làm phương pháp nghiên cứu chủ đạo. Nguồn thông tin được sử dụng trong bài nghiên cứu được thu thập từ các Báo cáo thường niên của BIDV, từ website của Hiệp hội ngân hàng, website của BIDV…
5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh sách tài liệu tham khảo, bài nghiên cứu được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động Thanh toán Quốc tế.
Chương 2: Thực tiễn hoạt động Thanh toán Quốc tế tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Chương 3: Đề xuất giải pháp mở dịch vụ Bao thanh toán và hoàn thiện nghiệp vụ Thanh toán Quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1. Tổng quan về Thanh toán Quốc tế
1.1.1. Sự hình thành hoạt động Thanh toán Quốc tế
1.1.1.1. Khái niệm
Hoạt động TTQT của các ngân hàng thương mại là một lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ, trong đó các ngân hàng thương mại của một nước thông qua quan hệ hợp đồng đại lý với các ngân hàng ở các nước khác để trợ giúp các doanh nghiệp hoạt động XNK hàng hóa, dịch vụ của nước đó thực hiện việc thanh toán và nhận tiền từ các doanh nghiệp hoạt động XNK hàng hóa, dịch vụ khác tại các quốc gia khác.
1.1.1.2. Sự hình thành và phát triển của hoạt động Thanh toán Quốc tế
Cơ sở để hình thành hoạt động TTQT của ngân hàng thương mại là hoạt động ngoại thương. Nếu TTQT được thực hiện tốt thì giá trị của hàng NK mới được thực hiện tốt, góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy ngoại thương phát triển. TTQT là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại của một quốc gia.
Một quốc gia muốn phát triển không thể chỉ dựa vào sản xuất trong nước mà còn phải quan hệ với các nước khác. Do sự khác nhau về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, nếu chỉ dựa vào nền sản xuất trong nước sẽ không thể cung cấp đầy đủ những hàng hóa dịch vụ đáp ứng nhu cầu cho nền kinh tế mà còn phải nhập những mặt hàng cần thiết như nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng tiêu dùng trong nước không sản xuất ra được hoặc sản xuất ra với giá thành cao hơn. Trên cơ sở khai thác những tiềm năng và những lợi thế kinh tế vốn có của nền kinh tế, ngoài việc phục vụ nhu cầu trong nước còn có thể tạo ra những thặng dư có thể XK sang những nước khác, góp phần tăng ngoại tệ cho đất nước để NK các thứ còn thiếu và để trả nợ. Như vậy do nhu cầu phát triển kinh tế mà phát sinh sự trao đổi giao dịch hàng hóa giữa các nước với nhau để khai thác tiềm năng và thế mạnh của một nước với một nước khác một cách có lợi nhất. Hoạt động XNK là yêu cầu khách quan của nền kinh tế. Trong hoạt động XNK, TTQT là khâu cuối cùng và nó có điểm khác biệt so với thanh toán trong nước.
Khi buôn bán quốc tế ở thời kỳ sơ khai, các thương nhân trực tiếp chở hàng hóa đến bán ở các nước khác và thu tiền. Những khó khăn do sự khác biệt về tiền tệ được giải quyết bởi sự tham gia của ngân hàng với vai trò là trung gian đổi tiền. Nhưng khi mà quan hệ buôn bán quốc tế ngày càng mở rộng về phạm vi và quy mô, kéo theo sự gia tăng của khối lượng tiền tệ được thanh toán. Các thương nhân vì lý do an toàn nên không thu tiền trực tiếp mà thông qua ngân hàng với vai trò trung gian thanh toán.
Tuy nhiên, khi hoạt động TTQT ngày càng phát triển thì việc thanh toán ngày càng phức tạp do ảnh hưởng của yếu tố kinh tế, chính trị xã hội và theo đó rủi ro ngày càng tăng. Các bên tham gia XNK ngày càng bộc lộ những mâu thuẫn sâu sắc, vì thế mà các phương thức, phương tiện TTQT lần lượt ra đời và ngày càng hoàn thiện nhằm giải quyết các mâu thuẫn trên, tạo điều kiện cho thương mại phát triển.
1.2. Các điều kiện áp dụng trong Thanh toán Quốc tế
1.2.1. Điều kiện tiền tệ
1.2.1.1. Điều kiện về tiền tệ
Điều kiện về tiền tệ chỉ là ra việc sử dụng đồng tiền nước nào để tính toán và thanh toán hợp đồng, hiệp định kí kết giữa các nước, đồng thời quy định cách xử lý khi giá trị đồng tiền biến đổi. Đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán có thể là đồng bản tệ của một số bên tham gia vào hoạt động TTQT và cũng có thể là đồng tiền của một nước thứ ba được các bên lựa chọn làm phương tiện thanh toán.
Việc lựa chọn loại đồng tiền trong TTQT là vô cùng quan trọng, chọn đồng tiền nào để thanh toán nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Vị trí của đồng tiền đó trên thị trường quốc tế, so sánh lực lượng của hai bên mua và bán, tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới…Tuy nhiên khi tiến hành thanh toán thì các bên tham gia đều tìm mọi cách để đạt được các điều kiện thanh toán có lợi cho mình.
Do vậy các bên có thể thỏa thuận sử dụng một đồng tiền mạnh và ổn định nào đó làm đồng tiền thanh toán giữa các bên. Tuy nhiên việc lựa chọn này tùy thuộc rất nhiều vào vị thế đàm phán, tập quán thương mại và quan điểm của mỗi bên về xu hướng rủi ro.
1.2.1.2. Điều kiện đảm bảo hối đoái
Điều kiện đảm bảo hối đoái đưa ra các điều kiện bảo lưu nhằm bảo đảm giá trị thực tế của các khoản thu nhập, khi giá trị tiền tệ lên xuống thất thường. Trong hợp đồng mua bán phải ghi rõ đồng tiền tính toán và điều kiện đảm bảo:
Điều kiện đảm bảo vàng: dùng đồng tiền tính toán giá cả cà giá trị hợp đồng, đồng thời quy định giá vàng tại thời điểm đó là cơ sở bảo đảm. Khi thanh toán, nếu giá vàng thay đổi so với lúc kí hợp đồng đến một mức độ nhất định hoặc có thay đổi thì sẽ điều chỉnh giá cả hàng hóa và giá trị hợp đồng.
Điều kiện đảm bảo ngoại hối: lựa chọn một đồng tiền tương đối ổn định, xác định mối quan hệ tỉ giá của đồng tiền thanh toán để đảm bảo giá trị hợp đồng.
Quy định một đồng tiền dùng trong thanh toán và tính toán xác định tỉ giá giữa đồng tiền đó với một đồng tiền mạnh. Khi thanh toán nếu tỉ giá thay đổi thì điều chỉnh lại giá cả hợp đồng.
Bảo đảm theo số tiền tệ: các bên thống nhất sự lựa chọn khối lượng ngoại tệ đưa vào sổ cũng như phải thống nhất cách tính giá hối đoái của số so với đồng tiền được đảm bảo lúc kí kết và thanh toán. Mục đích chính là san bằng các biến động khác nhau của các đồng tiền tạo ra sự ổn định tương đối.
1.2.2. Điều kiện địa điểm thanh toán
Điều kiện về địa điểm thanh toán thường do hai bên thỏa thuận. Thường thì nếu thanh toán bằng đồng tiền của nước nào thì địa điểm thanh toán ở luôn nước đó. Việc xác định địa điểm thanh toán thường do sự so sánh lực lượng giữa hai bên quyến định. Địa điểm thanh toán có thể là ở nước NK, XK hoặc một nước thứ ba nào đó mà hai bên lựa chọn.
Trong giai đoạn hiện nay, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và hệ thống ngân hàng trên toàn thế giới. Việc chuyển tiền từ người thanh toán cho đến người nhận trên quy mô toàn thế giới trở nên rất đơn giản, nhanh chóng, an toàn và chi phí hợp lý. Vì vậy điều kiện về địa điểm thanh toán cũng không bị ràng buộc như trước và thanh toán tại khu vực của mình đã trở thành điều kiện thông thường của giao dịch ngoại thương.
1.2.3. Điều kiện thời gian thanh toán
Điều kiện về thời gian thanh toán mang tính chất bắt buộc đối với các giao dịch quốc tế. Điều kiện này quy định cụ thể thời điểm thỏa thuận mà bên phải trả tiền cần thực hiện thanh toán cho bên nhận tiền thường là:
Trả trước: trong điều kiện này, người mua sẽ cấp một phần hoặc toàn bộ vốn cho người bán. Đây là cách được áp dụng khi hai bên có quan hệ rất tín nhiệm, hoặc quan hệ chi nhánh, đại lý với nhau. Việc trả tiền trước với mục đích người bán thiếu vốn phải vay của người mua, thì người mua đã cấp tín dụng thương mại cho người bán.
Trả ngay: đây là hình thức mua bán mà ngay khi nhận được hàng hóa, người mua tiến hành thanh toán cho người bán. Khái niệm trả ngay bao gồm nhiều cách trả tiền khi bỏ giá trị hàng hóa đã thanh toán trong khoảng thời gian từ lúc chuẩn bị xong hàng để bốc lên tàu cho đến tay người mua.
Trả tiền sau: là sau khi giao hàng một thời gian nhất định, người bán mới thu được tiền của người mua. Trả tiền sau thực chất là người bán cấp tín dụng cho người mua. Thời gian trả tiền dài hay ngắn tùy thuộc vào sự thoả thuận của hai bên và thường do luật quản chế ngoại hối của các nước quy định. Đây là trường hợp hay gặp nhất trong kinh doanh, vừa giúp người mua nhận được hàng trước khi có tiền, giúp người bán tiêu thụ hàng hóa nhanh hơn, tạo lập quan hệ thân tín trong kinh doanh.
1.2.4. Điều kiện phương thức và phương tiện thanh toán
Đây là một trong những điều kiện quan trọng nhất trong các điều kiện TTQT. Phương thức thanh toán là cách thức mà người mua dùng để trả tiền cho người bán và người bán dùng để thu tiền về. Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau để lựa chọn cho việc thu tiền hoặc trả tiền. Tuy nhiên, người bán và người mua lựa chọn phương thức nào cũng xuất phát từ yêu cầu của hai bên: Người bán muốn thu tiền nhanh đầy đủ và người mua muốn nhập hàng đúng số lượng, chất lượng và kịp thời hạn.
Các phương thức TTQT thường dùng trong ngoại thương:
Phương thức chuyển tiền
Phương thức nhờ thu
Phương thức tính dụng chứng từ
Phương thức ghi sổ
1.3. Các văn bản pháp lí điều chỉnh Thanh toán Quốc tế
1.3.1. UCP – Uniform customs and practice for documentery credits
Quy tắc và Thực hành thống nhất Tín dụng chứng từ (tiếng Anh: The Uniform Customs and Practice for Documentary Credits (viết tắt là UCP) là một bộ các quy định về việc ban hành và sử dụng thư tín dụng (hay L/C). UCP được các ngân hàng và các bên tham gia thương mại áp dụng ở trên 175 quốc gia. Khoảng 11-15% thương mại quốc tế sử dụng thư tín dụng với tổng giá trị hơn 1.000 tỷ USD mỗi năm.
Về mặt lịch sử, các bên tham gia thương mại, đặc biệt là các ngân hàng, đã phát triển các kỹ thuật nghiệp vụ và các phương pháp sử dụng thư tín dụng trong tài chính-thương mại quốc tế. Các thông lệ này đã được Phòng thương mại quốc tế (ICC) tiêu chuẩn hóa thông qua việc xuất bản UCP năm 1933 và tiếp theo đó là cập nhật nó qua các năm. ICC đã phát triển và đưa vào khuôn khổ UCP bằng các bản sửa đổi thường xuyên, bản trước đây là UCP500. Kết quả là nỗ lực quốc tế thành công nhất trong việc thống nhất các quy định từ trước đến nay, khi UCP đã có hiệu lực thực tế trên toàn thế giới. Bản sửa đổi mới nhất đã được Ủy ban Ngân hàng của ICC phê chuẩn tại cuộc họp ở Paris vào ngày 25 tháng 10 năm 2006. Bản sửa đổi mới này, gọi là UCP600, đã chính thức bắt đầu hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2007.
1.3.2. URC 522 – The uniform Rules for collection, ICC Pub No 522, 1995 Revision
URC có nghĩa là “Quy tắc thống nhất về nghiệp vụ nhờ thu”, có hiệu lực từ 1/1/1996.
URC gồm có 26 điều khoản, được chia làm 7 phần:
Những điều khoản và định nghĩa chung (Điều 1 – 3).
Hình thức và nội dung nhờ thu (Điều 4).
Hình thức xuất trình (Điều 5 – 8 ).
Nghĩa vụ và trách nhiệm (Điều 9 – 15).
Thanh toán (Điều 16 – 19).
Lãi suất và chi phí phát sinh (Điều 20 – 21).
Các quy định khác (Điều 22 – 26).
1.3.3. URR 525 – The Uniform Rules For Bank - to - Bank Reimbursemant under Documentary Credit, ICC Pub No 525, 1995 Revision
URR 525 có nghĩa là “Quy tắc thống nhất hoàn trả liên hàng theo tín dụng chứng từ”, có hiệu lực từ 1/7/1996.
URR gồm có 17 điều, được chia làm 3 phần:
Những điều khoản và định nghĩa chung (Điều 1 – 3)
Nghĩa vụ và trách nhiệm (Điều 4-5)
Hình thức và thông báo của Uỷ quyền, sửa đổi và đì tiền (Điều 6 – 17)
1.3.4. ISPO 198 – International Stanby Practices
Khi nghiên cứu thư tín dụng cần phải nghiên cứu về ấn phẩm này
Ngoài những ấn phẩm trên, khi thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tê, các Ngân hàng thương mại Việt Nam cần phải nghiên cứu và nắm vững thêm ấn phẩm “Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán thư tín dụng chứng từ và nhờ thu kèm chứng từ với nước ngoài trong hệ thống ngân hàng ngoại thương Việt Nam”.
1.4. Các phương thức Thanh toán Quốc tế phổ biến hiện nay
1.4.1. Chuyển tiền
Chuyển tiền gồm có: Chuyển tiền bằng Điện chuyển tiền (TT: Telegraphic Transfer Remittance) hoặc bằng Thư chuyển tiền (MTR: Mail Tranfer Remittance)
1.4.1.1. Khái niệm
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng (người trả tiền: người mua, người NK…) yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho thụ hưởng (người bán, người XK…) ở một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất định.
Các bên tham gia trong phương thức chuyển tiền
Người trả tiền
Người hưởng lợi
Ngân hàng chuyển tiền
Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nước người hưởng lợi
1.4.1.2. Quy trình của phương thức chuyển tiền
Quy trình của phương thức chuyển tìên được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 : Quy trình thanh toán theo phương thức chuyển tiền
Người thụ hưởng
(Người bán)
Ngân hàng
trả tiền
Ngân hàng chuyển tiền
2
3
4
Người yêu cầu chuyển tiền
(Người mua)
1
Chú thích:
Bước 1: Người XK thực hiện việc cung ứng hàng hóa dịch vụ, đồng thời chuyển giao toàn bộ chứng từ vận đơn, chứng từ về hàng hóa và chứng từ có liên quan cho người NK.
Bước 2: Nhà NK sau khi kiểm tra chứng từ, hóa đơn, nếu phù hợp thì viết lệnh chuyển tiền gửi đến Ngân hàng phục vụ mình.
Bước 3: Sau khi kiểm tra, nếu hợp lệ và đủ khả năng thanh toán Ngân hàng nhận chuyển tiền lập thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại lý (hoặc ngân hàng chi nhánh) nhận trả tiền.
Bước 4: Ngân hàng đại lý chuyển trả cho người nhận tiền.
1.4.1.3. Hình thức chuyển tiền
Việc chuyển tiền có thể thực hiện bằng hai hình thức chủ yếu sau đây:
Chuyển tiền bằng điện báo (Telegraphic transfer - T/T): tức là Ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền bằng cách điện ra lệnh cho Ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người nhận. Đây là phương thức chuyển tiền nhanh nhất, an toàn nhất nhưng cũng đắt nhất thông qua mạng lưới liên lạc viễn thông như telex, swift.
Chuyển tiền bằng thư (Mail transfer - M/T): có nghĩa là Ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền bằng cách gửi thư ra lệnh cho Ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người nhận. Phương thức này có chi phí rất thấp tuy nhiên tốc độ lại chậm hơn rất nhiều so với chuyển tiền bằng điện. Trong thực tế phương thức này rất ít được sử dụng vì lợi ích kinh tế của nó sẽ bị giảm sút do thời gian chu chuyển vốn dài.
Ưu điểm của chuyển tiền bằng thư là phương thức này có lợi cho nhà NK vì họ chỉ phải thanh toán sau khi đã nhận được hàng hoặc nhận được chứng từ, số tiền chuyển phụ thuộc vào giá trị hóa đơn thương mại hoặc kết quả việc nhận hàng về số lượng và chất lượng để quy ra tiền.
Nhược điểm của phương thức này là đối với nhà XK thì đây là phương thức mang lại nhiều rủi ro nhất vì dễ bị người mua chiếm dụng vốn hoặc người NK có ý đồ lừa đảo, nhận hàng xong không trả tiền.
Người ta áp dụng phương thức thanh toán này trong thanh toán các khoản tương đối nhỏ như thanh toán các chi phí có liên quan đến XNK. Ngoài ra còn áp dụng trong trường hợp hai bên hoàn toàn tin tưởng nhau.
1.4.2. Nhờ thu (Collection)
1.4.2.1. Khái niệm
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng, ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu do người bán ra.
Các bên tham gia trong phương thức nhờ thu:
+ Người bán, người XK
+ Ngân hàng của người bán, Ngân hàng nhờ thu.
+ Người mua, người NK.
+ Ngân hàng thu hộ.
+ Ngân hàng xuất trình.
1.4.2.2. Quy trình thanh toán
Quy trình thanh toán được thể hiện thông qua hình 1.2 sau:
1
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán theo phương thức nhờ thu
3
Người mua
Người bán
NH xuất trình
NH thu hộ
NH nhận uỷ
thác thu
5
4
6
2
7
Chú thích:
1) Người bán giao hàng và bộ chứng từ cho người mua.
2) Người bán kí hối phiếu đòi tiền người mua, uỷ nhiệm ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu đó.
3) Ngân hàng bên bán chuyển hối phiếu cho ngân hàng bên mua và nhờ thu hộ tiền ở người mua.
4) Ngân hàng bên mua chuyển hối phiếu cho người mua yêu cầu trả tiền hoặc yêu cầu ký chấp nhận hối phiếu đó.
5) Người mua