Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam còn ở trình độ phát triển chưa cao, sức cạnh tranh của sản xuất trong nước chưa mạnh, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là yêu cầu và thách thức đối với Doanh nghiệp nói chung và các Ngân hàng nói riêng. Quảng Ninh là tỉnh nằm trong tam giác phát triển kinh tế của miền Bắc: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh nên nhu cầu mở rộng đầu tư đang là vấn đề cấp bách. Để đáp ứng được nhu cầu cấp thiết đó, đòi hỏi phải có các dự án đầu tư với nguồn vốn đủ mạnh, về cả qui mô lẫn thời hạn, mà nguồn huy động vốn chủ yếu là thông qua hệ thống Ngân hàng. Điều đó đòi hỏi các Ngân hàng thương mại trên địa bàn nói chung, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo & PTNT) nói riêng phải có chiến lược và biện pháp mở rộng đầu tư tín dụng để đáp ứng.
Tuy nhiên, trên thực tế cũng đã đặt ra những thách thức với các Ngân hàng khi tham gia tài trợ các dự án đầu tư bằng nguồn vốn lớn và thời gian dài. Với vị trí độc lập tương đối khi tham gia tài trợ các dư án đầu tư thì hoạt động thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng là cơ sở quan trọng để các Ngân hàng tài trợ dự án. Đặc biệt trên địa bàn Quảng Ninh tất cả các ngân hàng thương mại đều thừa vốn đầu tư, cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng lại càng quyết liệt. Mặt khác tài trợ rộng khắp phải đi đôi với nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư vì Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh là ngân hàng thương mại nên hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu mà ngân hàng phải quan tâm. Chính vì vậy, đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh” được tác giả chọn lựa, nhằm đóng góp một phần nhỏ bé vào hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT tỉnh Quảng Ninh.
70 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1252 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam còn ở trình độ phát triển chưa cao, sức cạnh tranh của sản xuất trong nước chưa mạnh, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là yêu cầu và thách thức đối với Doanh nghiệp nói chung và các Ngân hàng nói riêng. Quảng Ninh là tỉnh nằm trong tam giác phát triển kinh tế của miền Bắc: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh nên nhu cầu mở rộng đầu tư đang là vấn đề cấp bách. Để đáp ứng được nhu cầu cấp thiết đó, đòi hỏi phải có các dự án đầu tư với nguồn vốn đủ mạnh, về cả qui mô lẫn thời hạn, mà nguồn huy động vốn chủ yếu là thông qua hệ thống Ngân hàng. Điều đó đòi hỏi các Ngân hàng thương mại trên địa bàn nói chung, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo & PTNT) nói riêng phải có chiến lược và biện pháp mở rộng đầu tư tín dụng để đáp ứng.
Tuy nhiên, trên thực tế cũng đã đặt ra những thách thức với các Ngân hàng khi tham gia tài trợ các dự án đầu tư bằng nguồn vốn lớn và thời gian dài. Với vị trí độc lập tương đối khi tham gia tài trợ các dư án đầu tư thì hoạt động thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng là cơ sở quan trọng để các Ngân hàng tài trợ dự án. Đặc biệt trên địa bàn Quảng Ninh tất cả các ngân hàng thương mại đều thừa vốn đầu tư, cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng lại càng quyết liệt. Mặt khác tài trợ rộng khắp phải đi đôi với nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư vì Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh là ngân hàng thương mại nên hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu mà ngân hàng phải quan tâm. Chính vì vậy, đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh” được tác giả chọn lựa, nhằm đóng góp một phần nhỏ bé vào hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT tỉnh Quảng Ninh.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA KHOÁ LUẬN
- Nghiên cứu sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư và chất lượng thẩm định dự án đầu tư.
- Phân tích thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại NHNo & PTNT tỉnh Quảng Ninh.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại NHNo & PTNT tỉnh Quảng Ninh
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận về thẩm định dự án đầu tư, chất lượng thẩm định dự án đầu tư và tình hình hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại NHNo & PTNT Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu quá trình hoạt động thẩm định dự án đầu tư của NHNo & PTNT Quảng Ninh, bao gồm: hội sở NHNo & PTNT tỉnh và 14 chi nhánh NHNo & PTNT huyện, thị xã, khu vực và các NHNo & PTNT cấp III, trong thời gian từ năm 2002 - 2005.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, điều tra phân tích, hệ thống hoá, tổng hợp, so sánh, đúc rút kinh nghiệm thực tế, đối chiếu với những điều đã học để tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại NHNo & PTNT Quảng Ninh.
V. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Về mặt lý luận, hệ thống hoá lý luận về thẩm định dự án đầu tư.
- Về mặt thực tiễn:
+ Phân tích thực trạng và đánh giá kết quả của công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHNo & PTNT Quảng Ninh.
+ Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại NHNo & PTNT Quảng Ninh.
VI. KẾT CẤU CỦA KHOÁ LUẬN
Tên khoá luận: “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh”.
Ngoài phần mở đầu, kết cấu, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung khoá luận gồm 3 chương:
Chương I: Chất lượng thẩm định dự án trong kinh doanh tín dụng tại các Ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng chất lượng thẩm định Dự án đầu tư tại NHNo & PTNT Quảng Ninh.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại NHNo & PTNT Quảng Ninh.
CHƯƠNG I
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG KINH DOANH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1. Dự án đầu tư trong hoạt động đầu tư
1.1. Khái niệm dự án đầu tư trong hoạt động đầu tư
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động đầu tư diễn ra hết sức đa dạng và phong phú. Thực vậy, đầu tư hiểu theo một nghĩa rộng là sự huy động các nguồn lực có thể về tiền vốn, khoa học kĩ thuật và con người nhằm thực hiện mở rộng và đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tiến hành đầu tư, các chủ đầu tư cần phải tiến hành thu thập các thông tin, tài liệu có liên quan đến công cuộc đầu tư của họ. Quá trình phân tích, xử lý các thông tin và đưa ra các giải pháp cho ý tưởng đầu tư được gọi là quá trình lập dự án đầu tư (DAĐT).
Như vậy về bản chất, DAĐT là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để xây dựng mới , mở rộng hoặc hiện đại hoá các tài sản cố định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng và nâng cao chất lượng của sản phẩm trong một khoảng thời gian xác định.
Về hình thức thể hiện, DAĐT là tài liệu do chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập, trong đó nghiên cứu một cách đầy đủ, khoa học và toàn diện toàn bộ nội dung các vấn đề có liên quan đến công trình đầu tư, nhằm giúp cho việc ra quyết định đầu tư được đúng đắn và đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư .
1.2. Vai trò của dự án đầu tư trong hoạt động đầu tư
Trong hoạt động đầu tư, DAĐT có vai trò rất quan trọng. Về mặt thời gian, nó tác động trong suốt quá trình đầu tư và khai thác công trình sau này. Về mặt phạm vi, nó tác động đến tất cả các mối quan hệ và các đối tác tham gia vào quá trình đầu tư. Như vậy, trong hoạt động đầu tư vai trò của DAĐT thể hiện một cách cụ thể như sau:
Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu tư;
Dự án là cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư;
Dự án là cơ sở quan trọng để thuyết phục các tổ chức tài chính, tín dụng xem xét tài trợ dự án;
Dự án là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước xem xét, phê duyệt cấp giấy phép đầu tư;
Dự án là căn cứ quan trọng để đánh giá và có những điều chỉnh kịp thời những tồn tại và những vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công trình;
Dự án là một trong những cơ sở pháp lý để xem xét, xử lý khi có tranh chấp giữa các bên tham gia liên doanh đầu tư.
1.3. Nội dung dự án đầu tư
Tuỳ theo từng công trình đầu tư cụ thể (ngành nghề, lĩnh vực, quy mô...) mà các dự án có thể có sự khác biệt nhất định về nội dung. Tuy nhiên, để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về đầu tư và để các tổ chức tài chính dễ dàng xem xét tài trợ vốn thì một DAĐT cần phải được soạn thảo theo một tiêu chuẩn nhất định, đảm bảo được sự thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế và mang tính thông lệ quốc tế...
Cụ thể một DAĐT cần thể hiện được các nội dung cơ bản sau:
Một là : Các căn cứ lập dự án, sự cần thiết phải đầu tư xây dựng dự án. Cần nêu căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn của toàn bộ quá trình hình thành và thực hiện toàn bộ dự án.
Hai là : Luận chứng về thị trường của dự án. Cần đề cập tới các vấn đề:
Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ được lựa chọn đưa vào sản xuất, kinh doanh theo dự án;
Các luận cứ về thị trường đối với sản phẩm được lựa chọn;
Dự báo nhu cầu hiện tại, tương lai của sản phẩm, dịch vụ đó;
Xác định nguồn và các kênh đáp ứng nhu cầu đó;
Xem xét, xây dựng mạng lưới để tổ chức tiêu thụ sản phẩm của dự án;
Ba là : Luận chứng về phương diện kỹ thuật- công nghệ của dự án theo các nội dung chủ yếu sau:
Xác định địa điểm xây dựng dự án;
Xác định quy mô, chương trình sản xuất;
Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào cho sản xuất, nguồn và phương thức cung cấp;
Lựa chọn công nghệ và thiết bị.
Bốn là : Luận chứng về tổ chức quản trị dự án. Tuỳ theo từng dự án cụ thể để xác định mô hình tổ chức bộ máy cho thích hợp, từ đó làm cơ sở cho việc tính toán nhu cầu nhân lực.
Năm là : Luận chứng về phương diện tài chính của dự án. Cần giải quyết các nội dung chủ yếu sau:
Xác định tổng vốn đầu tư, cơ cấu các loại vốn và nguồn tài trợ;
Đánh giá khả năng sinh lời của dự án;
Xác định thời gian hoàn vốn của dự án;
Đánh giá mức độ rủi ro của dự án.
Sáu là : Xem xét về các lợi ích kinh tế- xã hội của dự án. Cần đánh giá, so sánh giữa lợi ích do dự án tạo ra cho xã hội, cho nền kinh tế và các chi phí mà xã hội phải trả trong việc sử dụng các nguồn lực cho đầu tư dự án...chủ yếu xem xét trên các mặt sau:
Khả năng tạo ra nguồn thu cho ngân sách;
Tạo công ăn việc làm;
Nâng cao mức sống của nhân dân;
Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ.
Phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho các ngành, các dự án khác phát triển theo.
Bảy là : Kết luận và kiến nghị. Thông qua những nội dung nghiên cứu trên, cần kết luận tổng quát về khả năng thực hiện của dự án, những khó khăn và thuận lợi trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án, đồng thời đề xuất những kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan đến dự án để cùng phối kết hợp trong quá trình triển khai xây dựng DAĐT.
2. Thẩm định và ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư đối với Ngân hàng thương mại
2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Các dự án đầu tư khi được soạn xong dù được nghiên cứu tính toán rất kỹ càng thì chỉ mới qua bước khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả tính khả thi của dự án và ra quyết định dự án có được thực hiện hay không phải có một quá trình xem xét kiểm tra, đánh giá một cách độc lập và tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Quá trình đó gọi là thẩm định dự án.
Vậy thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng tới công cuộc đầu tư để ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Xét trên phương diện vĩ mô, để đảm bảo được tính thống nhất trong hoạt động đầu tư của toàn bộ nền kinh tế, góp phần tạo ra một năng lực tăng trưởng mạnh mẽ, đồng thời tránh được những thiệt hại và rủi ro không đáng có thì cần thiết phải có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước trong lĩnh vực Đầu tư. Thẩm định DAĐT chính là một công cụ hay nói cách khác đó là một phương thức hữu hiệu giúp Nhà nước có thể thực hiện được chức năng quản lý vĩ mô của mình. Công tác thẩm định sẽ được tiến hành thông qua một số cơ quan chức năng thay mặt Nhà nước để thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường... Cũng như UBND các Tỉnh - Thành phố, các Bộ quản lý ngành khác... Qua việc phân tích các DAĐT một cách hết sức toàn diện, khoa học và sâu sắc các cơ quan chức năng này sẽ có được những kết luận chính xác và rất cần thiết để tham mưu cho Nhà nước trong việc hoạch định chủ trương đầu tư, định hướng đầu tư và ra quyết định đầu tư đối với dự án. Trong thực tế, để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thẩm định dự án, các DAĐT được chia ra làm một số loại cụ thể... Trên cơ sở phân loại này, sẽ có sự phân cấp trách nhiệm trong khâu thẩm định và xét duyệt các DAĐT đảm bảo được tính chính xác và nhanh chóng trong phê duyệt dự án. Hiện nay, công tác quản lý trong lĩnh vực đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo “Quy chế quản lý Đầu tư và Xây dựng“ ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ.
2.2. Thẩm định dự án đầu tư đối với các Ngân hàng Thương mại
2.2.1. Đặc thù của thẩm định dự án đầu tư trong kinh doanh Ngân hàng
Những cơ quan quản lí kinh tế có thẩm quyền thuộc địa phương, ngành cũng thẩm định dự án để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án phù hợp với khuôn khổ pháp luật và những phương hướng phát triển kinh tế xã hội. Ngân hàng với vai trò là nhà tài trợ cung cấp nguồn vốn khá quy mô với kỳ hạn cũng có cách tiếp cận riêng của mình khi tiến hành thẩm định dự án.
Từ góc độ Ngân hàng, thẩm định dự án đầu tư là việc thực hiện xem xét, phân tích một cách khách quan, độc lập trên cơ sở khoa học toàn diện những nội dung cơ bản của dự án đầu tư đồng thời đánh giá chính xác những nhân tố ảnh hưởng tới tính hiện thực của dự án nhằm đưa ra quyết định cho vay một cách hiệu quả và an toàn.
Xét về góc độ các chủ thể thẩm định dự án có thể thấy rõ sự khác biệt với thẩm định dự án của Ngân hàng như sau :
Chủ thể
Mục tiêu
Đối tác góp
vốn đầu tư
Cơ quan
quản lý kinh tế
Ngân hàng
Mục tiêu quan trọng hàng đầu
Tối đa hoá lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất cho vốn đầu tư
Các định hướng phát triển kinh tế xã hội theo ngành và vùng trong đó ưu tiên cho phát triển đồng đều. Kinh tế xã hội đóng vai trò quyết định
Đảm bảo thu hồi được vốn cho vay và sự vận động nguồn vốn cho vay có hiệu quả. Hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và các mục tiêu xã hội khác
Tính chất của hoạt động thẩm định
Chú trọng đến những đặc điểm chuyên môn, kỹ thuật của dự án sản xất kinh doanh. Phân tích về một số mặt thị trường chưa thực sự khách quan, tính độc lập chưa cao, thông tin chưa đa dạng, thẩm định chủ yếu là trực tiếp
Dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội ngành, địa phương. Phân tích mang tính chất vĩ mô các đặc điểm của dự án.
Yếu tố được coi trọng hàng đầu là khả năng hoàn vốn và thu nhập tương xứng từ vốn vay. Tính khách quan và độc lập tương đối cao, các nội dung không có chuyên môn sâu phải thẩm định trực tiếp và gián tiếp.
2.2.2. Ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư
Thực tiễn hoạt động của các NHTM Việt Nam một số năm vừa qua cho thấy, bên cạnh một số dự án đầu tư có hiệu quả đem lại lợi ích to lớn cho chủ đầu tư và nền kinh tế, còn rất nhiều dự án do chưa được quan tâm đúng mức đến công tác thẩm định và phân tích rủi ro trước khi tài trợ đã gây ra tình trạng không thu hồi được vốn, nợ quá hạn kéo dài thậm chí có những dự án bị phá sản hoàn toàn... Điều này gây ra rất nhiều khó khăn cho hoạt động Ngân hàng đồng thời làm cho uy tín của một số NHTM bị giảm sút nghiêm trọng... Như vậy, rõ ràng là khi đi vào kinh tế thị trường với đặc điểm cố hữu của nó là đầy biến động và rủi ro thì yêu cầu nhất thiết đối với các NHTM là phải tiến hành thẩm định các DAĐT một cách đầy đủ và toàn diện trước khi tài trợ vốn. Qua phân tích trên, đối với các NHTM, thẩm định DAĐT có các ý nghĩa sau đây:
Có quyết định chủ trương bỏ vốn đầu tư đúng đắn có cơ sở đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư.
Phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi cho việc triển khai thực hiện dự án, hạn chế giảm bớt các yếu tố rủi ro.
Tạo ra căn cứ để kiểm tra viêc sử dụng vốn đúng mục đích, đối tượng và tiết kiệm vốn đầu tư trong quá trình thực hiện.
Có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư của dự án cũng như khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu tư.
Rút kinh nghiệm và bài học để thực hiện các dự án sau được tốt hơn.
3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại
Thẩm định cho vay thực chất là thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định của Nhà nước. Theo quy định số 1627/2001/QĐ - NHNN
3.1. Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu đầu tư của dự án
Cần đánh giá xem dự án có nhất thiết phải thực hiện không? Tại sao phải thực hiện? (Xuất phát từ đòi hỏi cấp bách và thực tế việc của nâng cao số lượng, chất lượng sản phẩm, đảm bảo tính cạnh tranh, xuất khẩu, bảo vệ môi trường...)
Nếu được thực hiện thì dự án sẽ đem lại lợi ích gì cho chủ đầu tư, cho địa phương và nền kinh tế.
Mục tiêu cần đạt được của dự án là gì? (Hay chủ đầu tư mong đợi điều gì sau khi dự án hoàn thành và đi vào sản xuất?)
Các mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu chung của ngành, của địa phương hay không? Dự án có thuộc diện nhà nước ưu tiên và khuyến khích đầu tư không?
3.2. Thẩm định nội dung thị trường của dự án
Nội dung thị trường của dự án được Ngân hàng rất quan tâm vì khả năng hoàn trả vốn vay của dự án phụ thuộc rất lớn vào sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, đồng thời thị trường cũng là nơi đánh giá cuối cùng về chất lượng sản phẩm, về khả năng tiêu thụ và về hiệu quả thực sự của dự án.
Vì vậy thẩm định Ngân hàng cần đặc biệt chú ý đến thị trường dự án.
Nội dung thẩm định bao gồm :
- Sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án:
Thông thường mọi dự án đều chỉ ra được khoảng trống cung - cầu trên thị trường hiện tại làm cơ sở để hình thành dự án đầu tư. Tuy nhiên còn những nhân tố chưa được xem xét khi xác định khoảng trống thị trường. Đó là những đặc điểm thu nhập, thị hiếu và đặc biệt là định vị đối tượng, mục tiêu tiềm năng có nhu cầu thực sự theo những tiêu chí cụ thể và xác đáng. Chính vì vậy việc ước lượng quy mô thị trường mục tiêu và tiềm năng cho sản phẩm dự án đầu tư chỉ dựa vào mức ước lượng trung bình giản đơn về tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện hiện tại. Ngân hàng có thể tập trung thẩm định trực tiếp hoặc gián tiếp để có cơ sở vững chắc hơn về dự án đầu tư.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua. Khả năng nắm bắt thông tin về thị trường và mối quan hệ của chủ đầu tư trong thị trường sản phẩm. Thêm vào đó phân tích theo chu kỳ sống của sản phẩm trên thị trường cũng giúp Ngân hàng có những nhìn nhận hợp lý về triển vọng của dự án trong tương lai.
- Khả năng cạnh tranh và các phương thức cạnh tranh:
Thực chất đây là việc phân tích hỗn hợp các đặc điểm về chất lượng, giá cả sản phẩm của dự án so với các sản phẩm thay thế trên thị trường mục tiêu.
Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp khác, tổng lượng sản xuất trong nước là bao nhiêu? Xu hướng tăng hay giảm trong thời gian tới? Khả năng nhập khẩu sản phẩm tương tự có thể xảy ra hay không? Mức độ tin cậy của các dự báo nói trên.
So sánh giá thành sản phẩm của dự án với giá thành của sản phẩm tương tự hiện có trên thị trường xem cao hay thấp hơn, chỉ rõ nguyên nhân đó. Phải phân tích để thấy rõ được những ưu việt của sản phẩm dự án so với các sản phẩm hiện tại.
3.3. Thẩm định nội dung kỹ thuật của dự án
Đây là khâu mà Ngân hàng hạn chế nhất do không có chuyên môn sâu về từng lĩnh vực sản xuất. Tuy nhiên Ngân hàng cũng có thể đánh giá một cách khách quan những nhân tố sau:
- Thẩm định địa điểm xây dựng công trình
- Thẩm định về qui mô công suất
- Thẩm định về công nghệ sản xuất
- Thẩm định về phương án sản phẩm
- Thẩm định về sự lựa chọn máy móc thiết bị
- Thẩm định về nguyên vật liệu sử dụng cho dự án
- Thẩm định về năng lượng và nước sử dụng cho sản xuất của dự án
- Thẩm định về kỹ thuật xây dựng của dự án
- Thẩm định vấn đề xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường
- Thẩm định về lịch trình thực hiện dự án
Ngân hàng là cơ quan tài trợ vốn, lịch trình thực hiện liên quan chặt chẽ với tiến độ rút vốn vay của dự án, do đó Ngân hàng cần nắm rõ lịch trình này để chủ động trong viêc tạo lập nguồn vốn cho vay và xử lý giải ngân nếu chấp nhận cho vay đối với dự án. Cụ thể cần thẩm định :
+ Thời gian khởi công, thời gian hoàn thành từng hạng mục và toàn bộ công trình.
+ Những hạng mục nào cần phải khởi công và hoàn thành trước, những hạng mục nào có thể hoàn thành sau, những công việc nào có thể tiến hành song song.
+ Dự kiến thời điểm mà dự án cần vay vốn Ngân hàng, mức vay là bao nhiêu
Để lập lịch trình thực hiện và quản trị dự án có thể sử dụng phần mềm MS Project for Windows hoặc các phần mềm tương đương .
3.4. Thẩm định nội dung tài chính của dự án
Đây là nội dung mà Ngân hàng có thể phân tích tương đối kỹ lưỡng nhất.
- Thẩm định về tổng vốn đầu tư của dự án:
+ Căn cứ vào bảng dự trù vốn Ngân hàng cần kiểm tra mức vốn tương xứng với từng khoản mục chi phí có so sánh với qui mô công suất và khối lượng xây lắp phải thực hiện, số lượng chủng loại thiết bị cần mua sắm. Cần tính toán sát với nhu cầu thực tế.
+ Vấn đề đảm bảo về vốn lưu động khi đưa dự án vào hoạt động cũng cần đặc biệt chú ý vì nếu không đảm bảo nguồn này vốn đầu tư vào tài sản cố định sẽ không phát huy được tác dụng.
+ Điều đặc biệt có ý nghĩa trong thẩm định toàn bộ nội dung về tài chính là cán bộ thẩm định phải đảm bảo tính chính xác, hợp lý và độ tin cậy của các số liệu đưa vào tính toán chứ không nên căn cứ vào số liệu sẵn có trong dự án một cách máy móc rập khuôn... thực chất chỉ là tính toán lại các phép tính mà chủ đầu tư đã làm.
- Thẩm định về nguồn vốn và sự đảm bảo của nguồn vốn tài trợ dự án:
Cần thẩm định rõ những nguồn nào đảm bảo cho dự án, với tỷ trọng mỗi nguồn là bao nhiêu (vốn tự có, vốn vay...) tính đảm bảo của các nguồn vốn đó như thế nào.