Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Đại Tín (tên khác TRUSTBank) chính thức thành lập vào năm 1989, với tên gọi là Ngân hàng TMCP nông thôn Rạch Kiến - ngân hàng cổ phần đầu tiên của tỉnh Long An được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số 0047/NH-GP ngày 29/12/1993.
Ngân hàng TMCP nông thôn Rạch Kiến được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động Ngân hàng Thương mại cổ phần Đô thị và đổi tên thành Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín theo quyết định số 2136/QĐ-NHNN ngày 17/09/2007 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Việc chấp thuận cho Ngân hàng Đại Tín chuyển đổi mô hình hoạt động từ Ngân hàng TMCP nông thôn sang Ngân hàng TMCP đô thị tạo điều kiện cho Ngân hàng nâng cao năng lực về tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh, đủ sức cạnh tranh và phát triển mạnh mẽ, đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của TRUSTBank với mục tiêu phấn đấu trở thành một ngân hàng bán lẻ hiện đại theo các chuẩn mực quốc tế, cung cấp sản phẩm dịch vụ đa dạng từ cơ bản đến cao cấp, hoàn thành mục tiêu đưa TRUSTBank trở thành một trong số các ngân hàng có chất lượng phục vụ tốt nhất tại Việt Nam.
Ban đầu trụ sở chính đóng tại số 1, thị tứ Long Hòa, huyện Cần Đước, tỉnh Long An, Việt Nam và chuyển đến địa chỉ mới tại số 145-147-149 Hùng Vương, phường 2, Thị xã Tân An, Tỉnh Long An từ ngày 21/08/2008.
23 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1268 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh 96 Bà Triệu-Ngân hàng Đại Tín, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐẠI TÍN
1.1.Những nét chính về Ngân hàng Đại Tín
1.1.1.Lịch sử thành lập Ngân hàng:
Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Đại Tín (tên khác TRUSTBank) chính thức thành lập vào năm 1989, với tên gọi là Ngân hàng TMCP nông thôn Rạch Kiến - ngân hàng cổ phần đầu tiên của tỉnh Long An được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số 0047/NH-GP ngày 29/12/1993.
Ngân hàng TMCP nông thôn Rạch Kiến được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động Ngân hàng Thương mại cổ phần Đô thị và đổi tên thành Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín theo quyết định số 2136/QĐ-NHNN ngày 17/09/2007 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Việc chấp thuận cho Ngân hàng Đại Tín chuyển đổi mô hình hoạt động từ Ngân hàng TMCP nông thôn sang Ngân hàng TMCP đô thị tạo điều kiện cho Ngân hàng nâng cao năng lực về tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh, đủ sức cạnh tranh và phát triển mạnh mẽ, đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của TRUSTBank với mục tiêu phấn đấu trở thành một ngân hàng bán lẻ hiện đại theo các chuẩn mực quốc tế, cung cấp sản phẩm dịch vụ đa dạng từ cơ bản đến cao cấp, hoàn thành mục tiêu đưa TRUSTBank trở thành một trong số các ngân hàng có chất lượng phục vụ tốt nhất tại Việt Nam.
Ban đầu trụ sở chính đóng tại số 1, thị tứ Long Hòa, huyện Cần Đước, tỉnh Long An, Việt Nam và chuyển đến địa chỉ mới tại số 145-147-149 Hùng Vương, phường 2, Thị xã Tân An, Tỉnh Long An từ ngày 21/08/2008.
1.1.2.Mạng lưới hoạt động
Hiện nay, Ngân hàng TMCP Đại Tín đã có mạng lưới cơ bản phủ sóng trên tất cả 3 miền Việt Nam với 53 Chi nhánh và Phòng giao dịch. Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng tiếp tục được mở rộng cùng với nhịp độ tăng trưởng và ngày càng lớn mạnh của Ngân hàng, dự kiến đạt con số 60 vào cuối năm 2009. Cụ thể mạng lưới phủ sóng của Ngân hàng hiện tại như sau:
Tại khu vực miền Bắc: 01 chi nhánh và 08 phòng giao dịch
Tại khu vực miền Trung: 01 chi nhánh và 03 phòng giao dịch
Tại khu vực miền Đông Nam Bộ: 02 chi nhánh và 01 phòng giao dịch
Tại Thành phố HCM: 01 chi nhánh và 16 phòng giao dịch
Tại khu vực đồng bằng SCL: 01 hội sở, 03 chi nhánh, 16 phòng giao dịch
1.1.3.Sản phẩm dịch vụ chính :
Là một Ngân hàng Thương mại Cổ phần, Đại tín Ngân hàng cung cấp đa dạng các sản phẩm, dịch vụ tài chính phù hợp, đáp ứng nhu cầu của thị trường bao gồm:
Huy động vốn (nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức) bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
Sử dụng vốn (cho vay ngắn - trung - dài hạn, đầu tư, hùn vốn liên doanh - liên kết…) bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
Cung cấp các Dịch vụ ngân hàng (dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, chuyển tiền, dịch vụ bảo lãnh…)
Thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ…
Ngân hàng đang tiếp mở rộng mạng lưới hoạt động trên khắp cả nước, đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ cung cấp cũng như nâng cao chất lượng phục vụ của mình nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
1.1.4. Định hướng và mục tiêu phát triển:
TRUSTBank định hướng trở thành một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần đô thị phát triển, có nghiệp vụ đa dạng, chất lượng phục vụ cao, công nghệ ngân hàng hiện đại, mạng lưới kênh phân phối rộng dựa trên nền tảng mô hình tổ chức và quản lý theo chuẩn mực quốc tế, công nghệ thông tin hiện đại, công nghệ ngân hàng tiên tiến, từng bước đưa TRUSTBank trở thành một thương hiệu ngân hàng bán lẻ có uy tín trên thị trường tài chính trong nước và quốc tế...xem chi tiết
Dựa trên nền tảng định hướng nêu trên, Ngân hàng TMCP Đại Tín sẽ tiếp tục đưa ra các giải pháp mới nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra:
Tăng vốn điều lệ: đảm bảo lộ trình do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam đề ra, đến năm 2010 vốn điều lệ tăng lên 3.000 tỷ đồng.
Phát triển nguồn vốn huy động: hiện đại hóa công nghệ ngân hàng trực tuyến, cho ra các sản phẩm đa dạng, chương trình khuyến mại phù hợp, đáp ứng nhu cầu thiết thực và tốt nhất với từng đối tượng khách hàng.
Xác định đối tượng và chính sách hoạt động kinh doanh: xác định đối tượng đầu tư tín dụng phù hợp để vừa nhanh chóng tạo ra lợi nhuận, vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định và lâu dài. Nghiên cứu đầu tư, tham gia liên doanh góp vốn đối với một số dự án trọng điểm; cơ cấu lại tài sản sinh lời nhằm đảm bảo hoạt động an toàn và ổn định thông qua các nghiệp vụ đầu tư trên thị trường liên Ngân hàng, đầu tư trái phiếu, chứng khoán.
Xác định thị trường và lĩnh vực kinh doanh khác: nhanh chóng nắm bắt các cơ hội kinh doanh trên thị trường mục tiêu, có kế hoạch thâm nhập các thị trường tiềm năng.
Phát triển các dịch vụ Ngân hàng: nâng cấp chất lượng dịch vụ hiện có, tạo điều kiện hỗ trợ cho các nghiệp vụ khác phát triển, liên kết với các Ngân hàng bạn để phát triển các dịch vụ Ngân hàng nhằm phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Phát triển mạng lưới hoạt động: tiếp tục phát triển mạng lưới đến các vùng trọng điểm kinh tế trong nước nhằm giúp cho Ngân hàng tiếp cận và mang sản phẩm Ngân hàng đến với khách hàng.
Phát triển nguồn nhân lực: Với một kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp, chính sách tiền lương, thưởng hợp lý, Ngân hàng có thể thu hút và đào tạo được nhiều cán bộ, nhân viên giỏi và có tâm huyết với nghề, từ đó dễ dàng vượt qua khó khăn, thử thách, phát triển an toàn và bền vững.
Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng: là một trong những định hướng quan trọng của Ngân hàng, nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn công tác quản trị, điều hành, đồng thời là nền tảng cho việc phát triển các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại.
1.2.Giới thiệu cơ cấu, bộ máy sơ đồ tổ chức
1.2.1. Sơ đồ tổ chức Ngân hàng Đại Tín
Ngân hàng TMCP Đại Tín (TRUSTBank) đã thiết lập một cơ cấu quản trị điều hành phù hợp với các tiêu chuẩn về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại (Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ) và các hướng dẫn về các tổ chức và hoạt động của hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc ngân hàng TMCP Nhà nước và nhân dân (Quyết định 1087/QĐ-NHNN ngày 27/08/2001 của Ngân hàng Nhà nước).
Hội đồng quản trị
Hội đồng Quản trị (HĐQT) của Ngân hàng Đại Tín gồm 7 thành viên, họp định kỳ hàng quý để thảo luận các vấn đề liên quan đến hoạt động của Ngân hàng. Hội đồng có vai trò xây dựng định hướng chiến lược tổng thể và định hướng hoạt động lâu dài cho Ngân hàng, ấn định mục tiêu tài chính giao cho Ban điều hành. Chủ tịch Hội đồng quản trị là ông Hoàng Văn Toàn, Phó Chủ tịch HĐQT là ông Nguyễn Đình Mậu.
Ban kiểm soát
Nhiệm vụ của Ban là kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của các đơn vị thuộc hệ thống TRUSTBank về sự tuân thủ pháp luật, các quy định pháp lý của ngành ngân hàng và các quy chế, thể lệ, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng Đại Tín. Qua đó, Ban Kiểm soát đánh giá chất lượng điều hành và hoạt động của từng đơn vị, tham mưu cho Ban điều hành, cũng như đề xuất khắc phục yếu kém, đề phòng rủi ro, nếu có.
Ban điều hành
Ban điều hành gồm có Tổng Giám đốc điều hành chung và 5 Phó Tổng Giám đốc phụ tá cho Tổng Giám đốc. Ban điều hành có chức năng cụ thể hóa chiến lược tổng thể và các mục tiêu do HĐQT đề ra, bằng các kế hoạch và phương án kinh doanh, tham mưu cho HĐQT các vấn đề về chiến lược, chính sách và trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng.
Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Đại Tín là ông Trần Sơn Nam. Các Phó Tổng giám đốc là ông Đỗ Hoàng Linh, ông Nguyễn Văn Tùng, bà Huỳnh Thị Đơ, bà Lâm Hồng Trinh và bà Ngô Kim Huệ.
Bộ máy nhân sự của toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Đại Tín tính đến ngày 23/10/2009 là 668 người và cũng tiếp tục tăng lên đi cùng với sự mở rộng mạng lưới hoạt động các chi nhánh. Đa số cán bộ nhân viên trong Ngân hàng có trình độ Đại học và trên Đại học, thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn tại trung tâm Đào tạo của Trustbank và các trường Đại học, viện nghiên cứu trong và ngoài nước.
1.2.2 Cơ cấu và nhân sự Chi nhánh tại Hà Nội
Hiện tại (tính đến tháng 23/01/2010) Chi nhánh của Trustbank tại Hà Nội có mạng lưới gồm 1 Chi nhánh và 8 Phòng giao dịch như sau:
Chi nhánh HN: (địa chỉ) 96 Bà Triệu, P.Hàng Bài, Q.Hoàn Kiếm, Hà Nội.
PGD Cầu Giấy: 126 Nguyễn Phong Sắc, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
PGD Đống Đa: 163 Đặng Tiến Đông, P.Trung Liệt, Q.Đống Đa, Hà Nội.
PGD Hào Nam: 165 Phố Hào Nam, P.Ô Chợ Dừa, Q.Đống Đa, Hà Nội.
PGD Từ Liêm: Số 6 Xuân La, Xuân Đỉnh, H.Từ Liêm, Hà Nội.
PGD Trung Hoà: 30 Nguyễn Thị Định, P.Trung Hòa, Q.Cầu Giấy, Hà Nội.
PGD Hoài Đức: Km6 tỉnh lộ 419, thôn Chùa Tổng, La Phù, H.Hoài Đức, Hà Nội.
PGD Thạch Thất: Lô 8 KCN Kim Khí, Xã Phùng Xá, H.Thạch Thất, Hà Nội.
PGD Sơn Đồng: Ngã tư Sơn Đồng, tỉnh lộ 62 Sơn Đồng, H.Hoài Đức, Hà Nội.
Tổng nhân sự của toàn Chi nhánh Hà Nội khoảng trên 90 người (bao gồm cả nhân viên chính thức và nhân viên học việc, thử việc).
Người đứng đầu Chi nhánh Hà Nội là Ông Vũ anh Tuấn - Giám đốc. Hai Phó Giám đốc là ông Lê Như Ngọc và ông Phạm Anh Thăng.
Bộ phân tín dụng (Phòng kinh doanh), Trưởng phòng là ông Doãn Mậu Quế.
Về cơ cấu tổ chức, Chi nhánh có 05 Phòng nghiệp vụ:
Phòng Hành chính - Tổ chức.
Phòng Kinh doanh.
Phòng Kế toán - tài chính
Phòng Đầu tư
Phòng Kế hoạch – Nguồn vốn.
PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẠI TÍN
2.1.Tình hình hoạt động tại Ngân hàng Đại Tín trong thời gian qua
2.1.1.Nguồn vốn:
Vốn điều lệ: Đến ngày 31/12/09 đạt 1500 tỷ đồng, tăng 996 tỷ đồng, tốc độ tăng 198% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 18% trong tổng nguồn vốn hoạt động
Vốn huy động từ TCKT và dân cư: Số dư tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và dân cư đến 31/12/09 đạt 4.634 tỷ đồng, tăng 2.618 tỷ đồng, tốc độ tăng 130% so với đầu năm, thực hiện 97% kế hoạch. Doanh số huy động cả năm đạt 30.412 tỷ đồng, doanh số chi trả đạt 27.794 tỷ đồng, tăng gấp 4 lần so với năm trước.
Vốn huy động từ NHNN và các TCTD khác: Nguồn vốn huy động trên thị trường liên ngân hàng trong năm 2009 cũng góp phần đáng kể trong tổng nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng. Số dư huy động và vay từ NHNN, các TCTD khác đến 31/12/09 là 2.229 tỷ đồng, tăng 1.869 tỷ, tốc độ tăng 519% so với đầu năm
Tổng tài sản đến 31/12/2009 đạt 8.516 tỷ đồng, tăng 5.526 tỷ đồng, tốc độ tăng 185% so với đầu năm, thực hiện 118% kế hoạch.
2.1.2.Sử dụng vốn:
Hoạt động tín dụng: Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2009 đạt 5.214 tỷ đồng, tăng 3.590 tỷ đồng, tốc độ tăng 221% so với đầu năm, chiếm 75% tổng tài sản có sinh lời. Doanh số cho vay cả năm đạt 8.858 tỷ đồng, doanh số thu nợ đạt 5.268 tỷ đồng, tăng gấp 4 lần so với năm trước.
Theo hình thái tiền tệ, dư nợ VND đạt 5.213 tỷ đồng, tăng 3.589 tỷ đồng, tốc độ tăng 221% so với đầu năm; dư nợ cho vay ngoại tệ đạt 1 tỷ đồng.
Theo kỳ hạn, dư nợ cho vay ngắn hạn là 4.078 tỷ đồng, tăng 2.815 tỷ đồng, tốc độ tăng 223% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 78%; dư nợ cho vay trung, dài hạn là 1.136 tỷ đồng, tăng 775 tỷ đồng, tốc độ tăng 215% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 22% trong tổng dư nợ.
Theo loại hình khách hàng, dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp đạt 1.418 tỷ đồng, tăng 886 tỷ đồng, tốc độ tăng 157% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 27%; dư nợ cho vay khách hàng cá nhân đạt 3.796 tỷ đồng, tăng 2.724 tỷ đồng, tốc độ tăng 254% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 73% trong tổng dư nợ.
Dư nợ xấu đến 31/12/09 là 2,3 tỷ đồng, tăng 0,3 tỷ đồng so với đầu năm, chiếm tỷ lệ 0,04% trên tổng dư nợ; số dư bảo lãnh là 88 tỷ đồng, giảm 71% so với đầu năm
Hoạt động đầu tư: Số dư các khoản đầu tư đạt 711 tỷ, tăng 708 tỷ so với đầu năm, trong đó số dư đầu tư góp vốn, mua cổ phần là 68 tỷ, số dư đầu tư kinh doanh chứng khoán là 643 tỷ, tăng 640 tỷ so với đầu năm.
2.1.3.Kết quả kinh doanh:
Thu nhập: Tổng thu nhập năm 2009 là 699 tỷ đồng, tăng 503 tỷ đồng, tốc độ tăng 257% so với năm 2008, đạt 112% kế hoạch.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng 65% tăng 140% so với năm 2008, trong đó thu lãi cho vay chiếm 88% tồng thu từ hoạt động tín dụng. Thu nhập ngoài tín dụng chiếm tỷ trọng 35%,tăng gấp 34 lần so với năm 2008, thu từ kinh doanh chứng khoán đạt 14,59 tỷ đồng, thu khác đạt 222 tỷ đồng.
Chi phí: Tổng chi phí năm 2009 là 637 tỷ đồng, tăng 470 tỷ đồng, tốc độ tăng 282% so với năm 2008, vượt 66% so với kế hoạch.
Chi phí từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng 56%, tăng 194%, trong đó chi trả lãi tiền gửi chiếm tỷ trọng 98% trong tổng chi hoạt động tín dụng. Chi phí ngoài hoạt động tín dụng, chiếm tỷ trọng 44% trong tổng chi phí.
Lợi nhuận trước thuế: Lợi nhuân trước thuế năm 2009 đạt 62 tỷ đồng, tăng 116% so với năm 2008, đạt 26% kế hoạch năm 2009. Trong đó:
Lợi nhuận từ HĐ Tín dụng : 98,57 tỷ đồng
Lợi nhuận từ HĐ Dịch vụ : 0,11 tỷ đồng
Lợi nhuận từ KD ngoại hối: -0,84 tỷ đồng
Lợi nhuận từ KD chứng khoán : -3,73 tỷ đồng
Lợi nhuận từ hoạt động khác: 102,49 tỷ đồng
Chi phí quản lý điều hành : 134,14 tỷ đồng
Tuy tổng thu nhập thực hiện vượt 12% kế hoạch với số tuyệt đối tăng 76 tỷ đồng, nhưng do tổng chi phí vượt 66% kế hoạch với số tuyệt đối tăng 254 tỷ đồng nên lợi nhuận trước thuế năm 2009 chỉ đạt 26% kế hoạch.
2.2.Quy trình tín dụng tại Ngân hàng Đại Tín
Một quy trình tín dụng từ lúc tiếp nhận đơn xin vay vốn của khách hàng cho tới khi kí kết hợp đồng với khách hàng của một ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Đại tín nói riêng thì một cán bộ tín dụng thường phải trải qua các bước công việc sau:
Bước 1: Phỏng vấn khách hàng vay
Khi có khách hàng đến đề nghị vay vốn, cán bộ tín dụng sẽ làm bước đầu tiên là thực hiện phỏng vấn khách hàng.
Nội dung phỏng vấn: Tùy theo đối tượng khách hàng là tổ chức hay cá nhân, hộ gia đình…để có nội dung phỏng vấn phù hợp. Mục đích của việc phỏng vấn nhằm tìm hiểu các thông tin về tính pháp lý, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, trình độ chuyên môn quản lý, uy tín của khách hàng trong quan hệ tín dụng, trong đời sống; nghề nghiệp, nơi làm việc, nhu cầu, mục đích của khoản vay, khả năng thu nhập hoàn trả gốc, lãi, tài sản dự dịnh đảm bảo cho khoản vay, tình hình, đặc điểm của tài sản…Đồng thời tư vấn cho khách hàng các thông tin về điều kiện cho vay, thời hạn, lãi suất cho vay…phù hợp với mục đích, quy mô vốn cần vay cũng như phù hợp với đặc thù, tình hình hoạt động và khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn.
Sau khi phỏng vấn, nếu khách hàng không đáp ứng đủ các điều kiện về vay vốn (tình trạng pháp lý, tài chính không đủ điều kiện theo quy định, phương án sử dụng vốn không hiệu quả, không khả thi…) thì giải thích lý do và khuyên họ không nên làm đơn đề nghị vay vốn hoặc chỉ đồng ý cho vay một phần nhu cầu vốn tùy theo tình hình thực tế mà cán bộ tín dụng xét thấy.
Trường hợp khách hàng đáp ứng đủ điều kiện vay vốn thì hướng dẫn cho khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
Bước 2: Yêu cầu khách hàng lập, cung cấp hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ
Một bộ hồ sơ tín dụng bao gồm Hồ sơ pháp lý, Hồ sơ tín dụng, Hồ sơ tài chính và Hồ sơ tài sản (dưới đây trình bày quy trình tín dụng của khoản vay có tài sản bảo đảm). Cán bộ tín dụng là người có nghĩa vụ hoàn thành tất cả các loại hồ sơ này đối với từng món cho vay. Để hoàn thiện các hồ sơ này thì cán bộ tín dụng phải yêu cầu khách hàng cung cấp các loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu sau:
Phục vụ Hồ sơ pháp lý:
Các tài liệu giấy tờ khách hàng cần cung cấp phục vụ cho Hồ sơ pháp lý bao gồm:
- Giấy đăng ký kinh doanh, đăng ký mẫu dấu, đăng ký thuế (nếu có).
- Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức (các nội dung quan trọng: quyền hạn, chức năng của Hôi đồng quản trị/hội đồng thành viên, của Giám đốc/người đại diện theo pháp luật, cơ cấu, tổ chức, hoạt động...).
- Biên bản góp vốn của các thành viên góp vốn thành lập doanh nghiệp, tổ chức.
- Quyết định về việc bổ nhiệm chủ tịch Hội đồng quản trị/ Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc/Giám đốc, Kế toán trưởng.
- Giấy Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của khách hàng vay vốn hoặc người đứng đầu doanh nghiệp, tổ chức vay vốn.
- Biên bản họp Hội đồng thành viên/ Hội đồng quản trị của doanh nghiệp, tổ chức về việc thông qua kế hoạch vay vốn ngân hàng, ủy nhiệm người đứng ra thay mặt doanh nghiệp, tổ chức vay vốn ngân hàng (nếu đại diện vay vốn là đại diện theo ủy quyền).
- Giấy tờ thể hiện tình trạng hôn nhân của khách hàng (nếu là cá nhân), sổ Hộ khẩu.
Phục vụ Hồ sơ vay vốn:
Các tài liệu giấy tờ khách hàng cần cung cấp phục vụ cho Hồ sơ vay vốn bao gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn ngân hàng trong đó nêu rõ mức vốn, thời hạn, lãi suất mà khách hàng đề nghị vay đi kèm phương án vay và trả nợ.
- Phương án sử dụng vốn vay: khách hàng lập phương án/dự án kinh doanh đối với doanh nghiệp hoặc kế hoạch sử dụng vốn vay đối với cá nhân trong đó nêu rõ nguồn vốn vay sẽ được sử dụng vào mục đích gì, cách thức sử dụng vốn ra sao, hiệu quả tài chính dự kiến tạo ra như thế nào (tính toán chi phí, doanh thu, lợi nhuận dự kiến), từ đó dự tính phương án và kế hoạch trả nợ cho ngân hàng.
- Các số chứng từ, hóa đơn, hợp đồng kinh tế đầu ra, đầu vào liên quan trực tiếp tới khoản vay…
Phục vụ Hồ sơ tài chính:
Các tài liệu giấy tờ khách hàng cần cung cấp phục vụ cho hồ sơ tài chính bao gồm:
- Báo cáo tài chính (gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kêt quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính) 2 năm gần nhất (nếu chưa hết năm thì phải có báo cáo tài chính tính tới thời điểm đề nghị vay vốn). Ngoài ra có thể yêu cầu cung cấp thêm bảng chi tiết một số tài khoản về phải thu, phải trả, tài sản, nguồn vốn…để làm cơ sở đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, tổ chức.
- Các báo cáo kiểm toán (nếu có).
- Bảng kê khai thuế có xác nhận của cơ quan thuế (nếu có);
- Một số chứng từ, hóa đơn, hợp đồng kinh tế đầu ra, đầu vào mà doanh nghiệp, tổ chức đã và đang thực hiện, minh chứng cho sự hoạt động liên tục của doanh nghiệp, tổ chức.
Phục vụ Hồ sơ tài sản bảo đảm:
Các tài liệu giấy tờ khách hàng cần cung cấp phục vụ cho Hồ sơ tài sản bảo đảm bao gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, căn hộ.
- Các giấy tờ về bảo hiểm cho tài sản bảo đảm (nếu cần)…
Nếu tài sản bảo đảm là của cá nhân, hộ gia đình thì phải bổ sung thêm các loại giấy tờ sau:
- Chứng minh nhân dân của vợ (hoặc chồng), Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng, giấy đăng ký kết hôn, giấy CMND của các thành viên từ 15 tuổi trở lên trong Hộ gia đình nếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho Hộ gia đình.
Bước 3: Tiến hành thẩm định, đánh giá và lập các tờ trình thẩm định
Sau khi tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, cán bộ tín dụng kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ, nếu như chưa đầy đủ thì yêu cầu khách hàng vay bổ sung. Trường hợp không đủ điều kiện, không phù hợp với chính sách cho vay của Ngân hàng thì báo cáo cho lãnh đạo phòng xem xét và thông báo cho khách hàng lý do từ chối cho vay (trả lời trực tiếp hoặc bằng văn bản).
Khi hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ thì tiếp nhận, lập phiếu giao nhận hồ sơ với khách hàng, lập giấy hẹn thẩm định với khách hàng (tối đa 3 ngày làm việc đối với khoản vay ngắn hạn và 5 ngày làm việc đối với khoản vay trung, dài hạn).
Khâu thẩm định là một khâu quan trọng nhất trong quy trình tín dụng, khi đó cán bộ tín dụng sẽ căn cứ v