Xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế đã mở ra cho nhân loại cánh cửa giao lưu đầy triển vọng. Lịch sử đã chứng minh rằng không một quốc gia nào có thể phát triển trong sự tách biệt với thế giới bên ngoài, các nước đang xích lại gần nhau thông qua chiếc cầu nối thương mại quốc tế. Vượt qua không gian và thời gian, những luồng chu chuyển hàng hóa, dịch vụ và tiền tệ đã tạo ra sự gắn kết bền vững giữa cung và cầu ở những nước có trình độ kinh tế khác nhau và ngày càng trở nên phong phú, đa dạng kéo theo sự phức tạp ngày càng lớn trong mắt xích cuối cùng của quá trình trao đổi, thanh toán quốc tế. Được xem là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của thương mại quốc tế, hoạt động thanh toán quốc tế đã không ngừng được đổi mới và hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu an toàn, thuận tiện và nhanh chóng của các giao dịch thương mại.
Cùng với xu hướng hội nhập ngày càng tăng, các mối giao lưu thương mại cũng ngày càng được mở rộng. Điều đó đặt ra cho các ngân hàng thương mại phải phát triển các dịch vụ kinh tế đối ngoại một cách tương ứng, trong đó không thể không kể đến hoạt động thanh toán quốc tế với nhiều phương thức thanh toán đa dạng và phong phú. Trong các phương thức thanh toán này, tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến nhất do những ưu việt của nó. Song tín dụng chứng từ không phải là nghiệp vụ đơn giản, trong thực tế công tác này đã gặp phải không ít những rủi ro gây thiệt hại cả về tài chính lẫn uy tín cho các ngân hàng thương mại cũng như các doanh nghiệp Việt Nam.
Thực trạng trên cho thấy việc nâng cao chất lượng trong thanh toán quốc tế đặc biệt là thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ là một việc làm cần thiết mà các Ngân hàng Thương mại cũng như các doanh nghiệp Việt Nam phải quan tâm chú trọng.
Qua thời gian học tập tại trường đại học và được tiếp cận với thực tiễn sinh động tại ngân hàng HDBank, em đã tìm hiểu về đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng vận dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại HDBank", thông qua đó có thể đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng vận dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
34 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1478 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng vận dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại HDBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI HDBANK
2.1 Khái quát về thanh toán quốc tế và phương thức tín dụng chứng từ
2.1.1 Tổng quan về thanh toán quốc tế 16
2.1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế 16
2.1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế 16
2.1.1.3 Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu 18
2.1.2 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 21
2.1.2.1 Khái niệm 21
2.1.2.2 Ý nghĩa 21
2.1.2.3 Quy trình nghiệp vụ 23
2.1.2.4 Các loại thư tín dụng 23
2.2 Chất lượng vận dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
2.2.1 Chất lượng 26 2.2.1.1 Khái niệm chất lượng 26
2.2.1.2 Quản lý chất lượng trong lĩnh vực ngân hàng theo quan điểm hiện đại 28
2.2.2 Chất lượng vận dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 30
2.2.2.1 Khái niệm chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ 30
2.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ 31
2.2.2.2.1 L/C được mở vào thời điểm hợp lý và có nội dung phù hợp 31
2.2.2.2.2 Ngân hàng thông báo kiểm tra chính xác tính chân thật bề ngoài của L/C và nhanh chóng chuyển L/C nhận được từ ngân hàng phát hành cho người xuất khẩu 31
Tính hoàn hảo của bộ chứng từ do nhà xuất khẩu lập và chất lượng công tác tư vấn lập chứng từ của ngân hàng thông báo đối với nhà xuất khẩu 32
Ngân hàng phát hành thực hiện tốt trách nhiệm của mình khi tiếp nhận bộ chứng từ hàng hóa từ phía người xuất khẩu 32
Ngân hàng phát hành nhanh chóng thu được tiền hàng từ phía người nhập khẩu 33
Tỷ lệ rủi ro trong thanh toán phải thấp 33
2.3 Tình hình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và đánh giá chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại HDBank
2.3.1 Tình hình hoạt động phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại HDBank 35
2.3.1.1 Đánh giá chung về hoạt động thanh toán quốc tế tại HDBank 35
2.3.1.2 Tình hình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ 37
2.3.2 Đánh giá chất lượng thanh toán tín dụng chứng tại HDBank theo tiêu chuẩn chất lượng 39
2.3.2.1 Đánh giá chất lượng L/C được mở vào thời điểm hợp lý và có nội dung phù hợp 39
2.3.2.2 Đánh giá chất lượng việc kiểm tra chính xác tính chân thật bề ngoài của L/C và nhanh chóng chuyển L/C nhận được từ ngân hàng phát hành cho người xuất khẩu (khi đóng vai trò là ngân hàng thông báo) 42
2.3.2.3 Đánh giá chất lượng về tính hoàn hảo của bộ chứng từ do nhà xuất khẩu lập và chất lượng công tác tư vấn lập chứng từ của ngân hàng thông báo đối với nhà xuất khẩu 43
2.3.2.4 Đánh giá chất lượng ngân hàng phát hành thực hiện tốt trách nhiệm của mình khi tiếp nhận bộ chứng từ hàng hóa từ phía người xuất khẩu 45
2.3.2.5 Đánh giá chất lượng ngân hàng phát hành nhanh chóng thu được tiền hàng từ phía người nhập khẩu 45
2.3.2.6 Đánh giá chất lượng theo tiêu chuẩn tỷ lệ rủi ro trong thanh toán phải thấp
46
2.1 Khái quát về thanh toán quốc tế và phương thức tín dụng chứng từ
2.1.1 Tổng quan về thanh toán quốc tế
2.1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, các mối quan hệ kinh tế, chính trị, thương mại ngày càng phát triển mạnh mẽ và kết quả là hình thành nên các khoản thu và chi tiền tệ quốc tế giữa các đối tác ở các nước khác nhau. Các mối quan hệ tiền tệ này ngày một phong phú, đa dạng với quy mô ngày càng lớn. Chúng góp phần tạo nên tình hình tài chính của mỗi nước, có thể ở trạng thái bội thu hay bội chi. Trong các mối quan hệ quốc tế, các đối tác ở các nước khác nhau, do vậy có sự khác nhau về ngôn ngữ, cách xa nhau về địa lý nên việc thanh toán không thể tiến hành trực tiếp với nhau mà phải thông qua các tổ chức trung gian, đó chính là các ngân hàng thương mại cùng với mạng lưới hoạt động khắp nơi trên thế giới.
Thanh toán quốc tế đã ra đời từ lâu, nhưng nó mới chỉ phát triển mạnh mẽ vào cuối thế kỷ 20 khi mà khối lượng mua bán, đầu tư quốc tế và chuyển tiền quốc tế ngày càng gia tăng, từ đó làm cho khối lượng các giao dịch thanh toán qua ngân hàng cũng tăng theo. Việc thanh toán qua ngân hàng làm gia tăng việc sử dụng đồng tiền của các nước để chi trả lẫn nhau. Thanh toán quốc tế đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động của nền kinh tế của các quốc gia hiện nay.
Theo TS. Trầm Thị Xuân Hương: “Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau”.
Thanh toán quốc tế là nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế được hình thành và phát triển trên nền tảng hoạt động ngoại thương và các quan hệ trao đổi quốc tế. nghiệp vụ này đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao, ứng dụng công nghệ tiên tiến, tạo sự kết nối hài hòa giữa ngân hàng trong nước và hệ thống Ngân hàng thế giới.
2.1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế
Trong thanh toán quốc tế, ngân hàng đóng vai trò trung gian tiến hành thanh toán. Nó giúp cho quá trình thanh toán được tiến hành an toàn, nhanh chóng và thuận lợi đồng thời giảm bớt chi phí cho khách hàng thay vì thanh toán bằng tiền mặt. Với sự ủy thác của khách hàng, ngân hàng không chỉ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong các giao dịch thanh toán mà còn tư vấn cho họ nhằm tạo nên sự tin tưởng, hạn chế rủi ro trong quan hệ giao dịch mua bán và thanh toán với các đối tác nước ngoài.
Thanh toán quốc tế không chỉ làm tăng thu nhập của ngân hàng bằng ngân hàng cùng khoản phí, hoa hồng mà còn tạo điều kiện cho ngân hàng tăng thêm nguồn vốn của mình do khách hàng mở tài khoản, hoặc ký quỹ tại ngân hàng. Đồng thời ngân hàng có thể thực hiện các nghiệp vụ khác như: chấp nhận hối phiếu, chiết khấu hối phiếu, cung cấp tín dụng tài trợ, bảo lãnh thanh toán cho khách hàng…
Như vậy thực hiện tốt thanh toán quốc tế sẽ tạo điều kiện phát triển các nghiệp vụ và mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng trên thương trường quốc tế.
Trong quá trình lưu thông hàng hoá, thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng, do vậy nếu thanh toán thực hiện liên tục nhanh chóng thuận lợi, giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu được thực hiện sẽ có tác dụng thúc đẩy tốc độ thanh toán và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, thông qua quá trình giao dịch với ngân hàng từng khâu trong quá trình thanh toán còn tạo nên các mối quan hệ tin cậy giữa các doanh nghiệp và ngân hàng, từ đó có thể tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp được các ngân hàng tài trợ vốn trong trường hợp doanh nghiệp thiếu vốn, hỗ trợ về mặt kỹ thuật thanh toán thông qua việc hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp, hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thanh toán với các đối tác.
Thực hiện tốt thanh toán quốc tế còn có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh, gia tăng khối lượng hàng hoá mua bán và mở rộng quan hệ giao dịch với các nước.
Về phương diện quản lý của Nhà nước, thực hiện tốt thanh toán quốc tế có tác dụng tập trung và quản lý nguồn ngoại tệ trong nước và sử dụng ngoại tệ một cách hiệu quả, tạo điều kiện thực hiện tốt cơ chế quản lý ngoại hối của nhà nước, quản lý hiệu quả các hoạt động xuất nhập khẩu theo chính sách ngoại thương đã đề ra.
2.1.1.3 Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu
Phương thức nhờ thu (Collection of Payment)
* Khái niệm
Là phương thức thanh toán mà nhà xuất khuẩ sau khi giao hàng hay cung cấp dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền nhà nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu và chứng từ hàng hóa liên quan (nếu có).
* Phương thức nhờ thu được thực hiện dưới hai hình thức:
- Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection)
Là sự thỏa thuận mà theo đó bên bán giao hàng và gửi chứng từ giao hàng trực tiếp cho bên mua để nhận hàng. Sau đó bên bán lập hối phiếu (trả ngay hay trả chậm) gửi ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền bên mua dựa trên hối phiếu.
(6) TT
NK
NH
NH
XK
(7) GBC
(2) HP, GNT
(5) L/chi
(3) HP
(1) HHDV - BCT
(4) HP
Hình 2.1 - Diễn biến phương thức nhờ thu trơn
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documnetary Collection)
Là sự thỏa thuận mà theo đó bên bán giao hàng cho bên mua. Sau đó bên bán lập hối phiếu (trả ngay hay trả chậm) và chứng từ giao hàng gửi ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền bên mua. Với điều kiện ngân hàng thay mặt bên bán khống chế bộ chứng từ chỉ khi nào bên mua đồng ý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hối phiếu thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ để làm cơ sở nhận hàng.
Căn cứ vào thời hạn trả tiền, nhờ thu kèm chứng từ có hai loại:
Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Documents against payment - D/P)
Nhờ thu chấp nhận trả tiền đổi chứng từ (Documents against acceptance - D/A)
(7) TT
(5)
NK
NH
NH
XK
(8) GBC
(2) HP, GNT, BCT
(6) BCT
(3) HP, BCT
(1) HHDV
(4) HP
(7) TT
(5)
NK
NH
NH
XK
(8) GBC
(2) HP, GNT, BCT
(6) BCT
(3) HP, BCT
(1) HHDV
(4) HP
(7) TT
(5)
NK
NH
NH
XK
(8) GBC
(2) HP, GNT, BCT
(6) BCT
(3) HP, BCT
(1) HHDV
(4) HP
(7) TT
(5)
NK
NH
NH
XK
(8) GBC
(2) HP, GNT, BCT
(6) BCT
(3) HP, BCT
(1) HHDV
(4) HP
Hình 2.2 - Diễn biến phương thức nhờ thu trơn kèm chứng từ
Phương thức chuyển tiền (Remittance)
* Khái niệm
Là phương thức theo sự ủy nhiệm của khách hàng, yêu cầu ngân hàng phục vụ chuyển một số tiền nhất định từ địa phương này sang địa phương khác cho người thụ hưởng trong một thời gian nhất định.
* Quy trình diễn biến
(4b) GBC
NK
NH
NH
XK
(4) GBC
(1) L/chi
(3) LCT
(5) HHDV - BCT
(2) GBN
Hình 2.3 - Diễn biến phương thức chuyển tiền trả ngay , trả chậm
NH A
NH A
Hình 2.4 - Diễn biến phương thức chuyển tiền trả trước
(5b) GBC
NK
NH
NH
XK
(5) GBC
(2) L/chi
(4) LCT
(1) HHDV - BCT
(3) GBN
Phương thức ghi sổ ( Open Account)
* Khái niệm
Là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, đồng thời gửi bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu để nhận hàng. Sau đó nhà xuất khẩu mở tài khoản ghi nợ cho nhà nhập khẩu, định kỳ nhà nhập hẩu thanh toán nợ cho nhà xuất khẩu.
* Quy trình diễn biến
(3) TT
Mở TK ghi nợ
NK
NH
NH
XK
(4) GBC
(2) LTT (3th, 6th, 9th,…)
(1) HHDV - BCT
Hình 2.5 - Diễn biến phương thức ghi sổ
Phương thức giao chứng từ nhận tiền (Cash against documents - CAD)
* Khái niệm
Là phương thức thanh toán mà nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng phục vụ mình mở tài khỏan ký thác để thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu với điều kiện nhà xuất khẩu xuất trình những chứng từ theo yêu cầu đã được thỏa thuận cho ngân hàng để được thanh toán tiền.
* Quy trình diễn biến
(3) HHDV
XK
NK
(1) TKTT
(5) TT
(4)
BCT
(2) TB
(6) BCT
NH
Hình 2.6 - Diễn biến phương thức CAD
Trong các phương thức thanh toán quốc tế thì phương thức tín dụng chứng từ là phương thức được sử dụng hầu hết hiện nay nhờ vào tính chặt chẽ và an toàn của nó cho người mua, người bán, cũng như cho đối tượng trung gian là ngân hàng. Vì vậy, phương thức tín dụng chứng từ sẽ được trình bày một cách cụ thể và rõ ràng hơn ở mục tiếp theo.
2.1.2 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
2.1.2.1 Khái niệm
Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết thanh toán một số tiền nhất định cho người thứ ba (người hưởng lợi) hoặc trả theo lệnh của người này, hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó, với điều kiện người này thực hiện đầu đủ các yêu cầu của thư tín dụng và xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều khoản, điều kiện đã ghi trong thư tín dụng.
2.1.2.2 Ý nghĩa
Trong giao dịch thương mại quốc tế hiện đại, các bên đối tác mua bán thường lựa chọn tín dụng chứng từ làm phương thức thanh toán. Sở dĩ tín dụng chứng từ được ưa chuộng và sử dụng phổ biến như vậy là do nó có những đặc điểm nổi bật so với các phương thức thanh toán khác. Nếu như phương thức chuyển tiền, nhờ thu gây bất lợi cho một bên người mua hoặc một bên người bán, cũng có khi là cả hai bên thì phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt hơn, nó không những mang lại một số quyền lợi nhất định cho Ngân hàng mà nó còn đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên tham gia xuất nhập khẩu: Người bán đảm bảo được thanh toán nếu xuất trình được bộ chứng từ hoàn chỉnh, hợp lệ, còn người mua cũng đảm bảo nhận được hàng đúng thời hạn, đúng như quy định trong hợp đồng. Cụ thể, sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ có những ý nghĩa nhất định như sau:
* Đối với nhà xuất khẩu
Là người hưởng lợi của thư tín dụng, nhà xuất khẩu có được đảm bảo rằng khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản của thư tín dụng (L/C) cho ngân hàng, nhà xuất khẩu sẽ nhận được tiền thanh toán.
Tình trạng tài chính của người mua được thay thế bằng việc ngân hàng mở thư tín dụng cam kết trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu trên cơ sở chứng từ được trao phù hợp với các điều khoản của L/C.
* Đối với nhà nhập khẩu
Trước hết, nhà nhập khẩu sẽ nhận được hàng hoá như thể hiện trong các chứng từ được ngân hàng mở L/C ghi rõ trong thư tín dụng. Nhà nhập khẩu cũng được bảo đảm rằng tài khoản của mình sẽ chỉ bị ghi nợ số tiền của thư tín dụng khi tất cả các chỉ thị của thư tín dụng được thực hiện đúng.
Trong trường hợp ngân hàng áp dụng mức miễn ký quỹ 100% hoặc một tỷ lệ miễn ký quỹ nhất định nào đó, nhà nhập khẩu sẽ không bị đọng vốn vì không phải ứng trước tiền. Hơn nữa, nhờ có sự bảo đảm về thanh toán, nhà nhập khẩu có thể tiến hành thương lượng các điều kiện tốt hơn về hàng hóa như giá cả, chất lượng và trên hết là có thêm cơ hội để nhập được hàng hoá mà mình cần.
* Đối với ngân hàng thương mại (NHTM)
Có thể nói, thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ là một loại hình dịch vụ không thể thiếu của ngân hàng phục vụ cho người nhập khẩu nên khi hoạt động thanh toán đạt hiệu quả cao sẽ đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng với một mức rủi ro tương đối thấp.
Khi tiến hành nghiệp vụ thanh toán L/C, ngân hàng có được một nguồn thu ổn định từ việc thu phí như phí mở, sửa đổi, điều chỉnh L/C, phí thông báo, thanh toán, xác nhận L/C (các khoản phí trong nghiệp vụ thanh toán L/C nói chung khá cao, cao hơn so với những phương thức thanh toán khác vì nghiệp vụ này tương đối phức tạp, đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao). Ngoài ra khi quy định các khoản ký quỹ cho doanh nghiệp mở L/C ngân hàng còn huy động thêm được một lượng vốn đáng kể phục vụ cho hoạt động của các nghiệp vụ khác như cho vay xuất nhập khẩu, xác nhận, bảo lãnh... Hơn nữa, với việc thực hiện tốt nghiệp vụ thanh toán L/C sẽ góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng trên nhiều phương diện khác nhau không chỉ ở trong nước mà ngay cả trên trường quốc tế.
2.1.2.3 Quy trình nghiệp vụ
HĐMB
(7) TT
(6) BCT
Người xin mở thư
NK
Người hưởng lợi
XK
NH thông báo
NH mở thư
(4) HHDV
(2) LC
(1) Đơn
(9) TT & BCT
(5) BCT
(3) LC
(8) GBC
Hình 2.7 - Quy trình diễn biến phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tổng quát
2.1.2.4 Các loại thư tín dụng
Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable letter of credit)
* Đặc điểm: L/C sau khi đã mở trong thời gian hiệu lực không được sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ nếu như không có sự đồng ý của nhà xuất khẩu và các bên tham gia.
* Ưu điểm: Đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu. Ràng buộc trách nhiệm của các bên liên quan, đảm bảo hợp đồng sẽ được thực hiện.
* Nhược điểm: Trường hợp có sai sót khi mở L/C hoặc muốn bổ sung vào L/C thì phải có sự đồng ý của các bên hoặc mở 1 L/C khác.
Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable letter of credit)
* Đặc điểm: Là loại thư tín dụng không hủy ngang được một ngân hàng khác xác nhận đảm bảo cam kết thanh toán, do người bán không tin tưởng vào khả năng thanh toán của ngân hàng mở L/C đối với những L/C có giá trị tương đối lớn.
* Ưu điểm: Đảm bảo chắc chắn quyền lợi của nhà xuất khẩu vì được hai ngân hàng cam kết thanh toán, tăng uy tín cho nhà nhập khẩu và ngân hàng mở L/C để nhà xuất khẩu yên tâm xuất hàng.
* Nhược điểm: Ngân hàng mở L/C phải trả thủ tục phí xác nhận rất cao, có thể lên đến 1% trị giá L/C và đặt cọc tiền ký quỹ có khi tới 100% trị giá L/C cho ngân hàng xác nhận. Rủi ro lớn cho ngân hàng xác nhận, ngân hàng này phải kiểm tra khả năng thanh toán, độ tin cậy của ngân hàng mở L/C.
Thư tín dụng không hủy ngang miễn truy đòi: (Irrevocable without recource letter of credit)
* Đặc điểm: Sau khi người hưởng lợi đã nhận được tiền từ ngân hàng thanh toán L/C, sau đó gửi chứng từ đòi tiên ngân hàng mở L/C. Nếu ngân hàng mở L/C không thanh toán thì ngân hàng thanh toán không được quyền đòi tiền lại người thụ hưởng trong bất cứ trường hợp nào.
* Ưu điểm: Đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu trong trường hợp đã nhận được tiền.
* Nhược điểm: Bảo hộ cho nhà xuất khẩu, khi vô tình xảy ra sai sót trong việc kiểm tra chứng từ hoặc nhà xuất khẩu dùng thủ đoạn lừa đảo… thì ngân hàng không lấy lại được tiền đã thanh toán.
Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable letter of credit)
* Đặc điểm: Là lọai thư tín dụng không hủy ngang trong đó cho phép người thụ
hưởng (nhà xuất khẩu là người thụ hưởng đầu tiên) yêu cầu ngân hàng thanh toán hoặc chấp nhận hối phiếu, chiêt khấu hối phiếu chuyển nhượng một phần hay toàn bộ trị giá L/C cho bên thứ ba tức là người thụ hưởng thứ hai hoặc nhiều người. Mổi L/C chỉ được chuyển nhượng một lần và chi phí phát sinh trong việc chuyển nhượng sẽ do người thụ hưởng đầu tiên chi trả.
* Ưu điểm: Thư tín dụng chuyển nhượng giúp cho những nhà xuất khẩu không có vốn lớn hoặc không đủ khả năng xuất trực tiếp được hưởng khoản chêch lệch do xuất khẩu gián tiếp, đồng thời với L/C này nhà xuất khẩu trung gian có thể không cho bên xuất khẩu trực tiếp và nhập khẩu biết về nhau. Đối với những nhà xuất khẩu nhỏ, lẻ không tự mình tìm được đối tác thì thông qua L/C này tìm được đơn hàng xuất.
* Nhược điểm: Không đảm bảo chắc chắn quyền lợi cho nhà cung cấp nếu như chứng từ thanh toán có thể không nhất quán vì do bên thứ ba lập nên việc thanh toán có thể chậm trễ. Nhà nhập khẩu phải trả một khoản tiền lớn hơn và nhà xuất khẩu trực tiếp cũng có thể mất một khoản tiền do phải qua trung gian. Thủ tục tương đối rườm rà, phức tạp.
Thư tín dụng giáp lưng (Back to back letter of credit)
* Đặc điểm: Là lọai L/C được mở trên cơ sở L/C mà nhà nhập khẩu đã mở cho nhà xuất khẩu hưởng. L/C mở sau gọi là L/C giáp lưng, L/C đầu gọi là L/C gốc. L/C giáp lưng khác L/C gốc ở chỗ: Số chứng từ của L/C giáp lưng phải nhiều hơn L/C gốc. Trị giá của L/C giáp lưng thường nhỏ hơn L/C gốc, khoản chêch lệch này do người trung gian hưởng, để trả chi phí mở L/C và phần hoa hồng của họ. Thời gian giao hàng của L/C phải sớm hơn L/C gốc.
* Ưu điểm: Thông qua L/C giáp lưng người trung gian đuợc hưởng khoản chêch lệch mà không cho người thụ hưởng L/C gốc biết đơn giá, trị giá và phần chêch lệch đó. Rất phù hợp với mua bán qua trung gian.
* Nhược điểm: L/C giáp lưng rất phức tạp, đòi hỏi sự kết hợp khéo léo và chính xác những điều kiện của L/C gốc và L/C giáp lưng, nhất là các vấn đề liên quan đến vận đơn và các chứng từ hàng hóa khác.
Ngoài ra, còn một số loại thư tín dụng khác như:
Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving letter of credit): Là thư tín dụng trong đó có quy định sau khi sử dụng xong L/C hoặc hết thời gian hiệu lực thì nó tự động có giá trị như vậy cho đến khi hòan tất giá trị hợp đồng.
Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal letter of credit): là loại thư tín dụng chỉ có hiệu lực khi L/C đối ứng với nó đã được mở, có nghĩa là khi nhận được L/C do nhà nhập khẩu mở thì nhà xuất khẩu phải mở L/C tương ứng thì mới có giá trị. L/C đối ứng được sử dụng trong quan hệ mua bán hàng đổi hàng (barter), trong gia công quốc tế.
Thư tín dụng dự phòng (Stand by letter of credie): là loại thư tín dụng được mở nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu nhậm được L/C nhưng lại không có khả năng giao hàng. L/C dự phòng được sử dụng trong đấu thầu và đầu tư quốc tế, được sử dụng phổ biến ở Mỹ, Nhật, … và một số quốc gia mà các ngân hàng không thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
Thư tín dụng thanh toán dần (Deferred payment letter of credit): là loại thư tín dụng không