Là tổng hòa các nhóm công cụ nhằm điều chỉnh lãi suất, chính sách lãi suất là
một trong những chính sách quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định và phát
triển kinh tế của các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Đặc biệt là
trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế Việt Nam đang từng bước chuyển mình, hội
nhập sâu hơn, rộng hơn vào nền kinh tế thế giới, chúng ta khó tránh khỏi những tác động
tiêu cực từ sự bất ổn của nền kinh tế toàn cầu. Bài học từ cuộc khủng hoảng t ài chính
trong thời gian qua cho thấy vấn đề nâng cao hiệu quả các công cụ quản lý vĩ mô mà đặc
biệt là chính sách lãi suất nhằm ổn định và phát triển kinh tế là hết sức cần thiết.
Từ những nhận định trên, nhóm nghiên cứu quyết định chọn đề tài nghiên cứu là:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách lãi suất nhằm ổn định và pháp
triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”
96 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1291 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách lãi suất nhằm ổn định và pháp triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng phát triển châu Á
BMI Cơ quan khảo sát thị trường quốc tế
CSLS Chính sách lãi suất
CSTK Chính sách tài khóa
CSTT Chính sách tiền tệ
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DTBB Dự trữ bắt buộc
EIU Cơ quan nghiên cứu độc lập về kinh tế các quốc gia trên toàn cầu
LSCB Lãi suất cơ bản
LSCK Lãi suất chiết khấu
LSTCV Lãi suất tái cấp vốn
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMQD Ngân hàng thương mại quốc doanh
NHTW Ngân hàng trung ương
NSNN Ngân sách Nhà nước
NVTTM Nghiệp vụ thị trường mở
TCTD Tổ chức tín dụng
TPTTT Tổng phương tiện thanh toán
TTCK Thị trường chứng khoán
TTM Thị trường mở
TTTC Thị trường tài chính
TTTT Thị trường tiền tệ
2
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. XNK và cán cân thương mại giai đoạn 2002 - nửa đầu năm 2007 .................... 35
Bảng 2. Dự báo về chỉ số CPI của IMF trong các năm tới ............................................... 59
Bảng 3. Dự báo của EIU và BMI về tỷ giá USD/VND .................................................... 62
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Quan hệ giữa cung cầu vốn và lãi suất ........................................................... 12
Biểu đồ 2: Mô hình khuôn mẫu ưa thích tiền mặt ............................................................ 13
Biểu đồ 3. Quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc giai đoạn 2002 – nửa đầu 2007 ................. 31
Biểu đồ 4. Khối lượng giao dịch nghiệp vụ TTM từ năm 2002 đến tháng 10 – 2006 .... 32
Biểu đồ 5. Tỷ lệ tăng trưởng GDP thực và tỷ lệ lạm phát CPI: 1996-2007 .................... 32
Biểu đồ 6. Tích lũy tài sản quốc gia giai đoạn 2002 – 2007 ........................................... 32
Biểu đồ7. LSCB và lạm phát giai đoạn 07/2007-06/2008 .............................................. 37
Biểu đồ 8. Diễn biến điều chỉnh lãi suất chỉ đạo và dự trữ bắt buộc từ 6/2008 đến 6/2009
.......................................................................................................................................... 43
Biểu đồ 9. CPI so với cùng kỳ năm trước từ tháng 7/2008 đến 6/2009 ........................... 44
Biểu đồ 10. Các cân đối tiền tệ của Việt Nam từ 10/2007 – 10/2009 ............................. 44
Biểu đồ 11. Lãi suất huy động và cho vay kỳ hạn 3 tháng từ 7/2008 – 3/2009 .............. 45
Biểu đồ 12. Tỷ lệ nợ xấu trong tổng tín dụng ngân hàng ................................................ 45
Biểu đồ 13. Lãi suất của Ngân hàng nhà nước ................................................................ 48
Biểu đồ 14. Các cân đối tiền tệ (thay đổi so với cùng kỳ, đv: %) ................................... 50
Biểu đồ 15. Sự yếu đi của tiền đồng giai đoạn cuối 2009 – đầu 2010 ........................... 50
Biểu đồ 16. Mối quan hệ giữa lạm phát, TPTTT, và tăng trưởng tín dụng ..................... 69
3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Là tổng hòa các nhóm công cụ nhằm điều chỉnh lãi suất, chính sách lãi suất là
một trong những chính sách quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định và phát
triển kinh tế của các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Đặc biệt là
trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế Việt Nam đang từng bước chuyển mình, hội
nhập sâu hơn, rộng hơn vào nền kinh tế thế giới, chúng ta khó tránh khỏi những tác động
tiêu cực từ sự bất ổn của nền kinh tế toàn cầu. Bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính
trong thời gian qua cho thấy vấn đề nâng cao hiệu quả các công cụ quản lý vĩ mô mà đặc
biệt là chính sách lãi suất nhằm ổn định và phát triển kinh tế là hết sức cần thiết.
Từ những nhận định trên, nhóm nghiên cứu quyết định chọn đề tài nghiên cứu là:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách lãi suất nhằm ổn định và pháp
triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Công tác nghiên cứu tác động và giải pháp nâng cao hiệu quả của các công cụ
điều hành chính sách vĩ mô trong quản lý nền kinh tế trên thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng đã và đang đạt được những thành tựu nhất định, trở thành tiền đề cho việc
hoạch định chiến lược phát triển của các nhà nước, góp phần khắc phục những mặt trái
của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên cùng với quá trình toàn cầu hoá, những mặt trái
của nền kinh tế thị trường ngày càng bộc lộ rõ nét, đa dạng và phức tạp hơn. Công tác
nghiên cứu cũng vì thế ngày càng được đẩy mạnh và đi sâu giải quyết các vấn đề không
chỉ mang tính toàn cầu mà còn phải có tính ứng dụng cao, phù hợp với từng quốc gia,
từng khu vực. Bằng cách tập trung vào tác động của chính sách lãi suất đến kiềm chế
lạm phát và tăng trưởng kinh tế, thông qua việc phân tích những số liệu mới nhất, bài
viết là bức tranh sát thực nhất về chính sách lãi suất đã và đang được NHNN áp dụng tại
thời điểm hiện nay. Nhờ vậy, các giải pháp mà nhóm chúng tôi đưa ra cũng mang tính
thực tiễn khá lớn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
Trong đề tài này, đối tượng nghiên cứu là hiệu quả của chính sách lãi suất đối với
việc ổn định và phát triển nền kinh tế. Nhóm chúng tôi tập trung phân tích hiệu quả
chính sách lãi suất thời gian tại Việt Nam từ năm 2002 đến 6 tháng đầu năm 2009, và từ
đó đưa ra giải pháp trong 5 năm tiếp theo (từ 2010 đến 2015).
4. Mục tiêu nghiên cứu
Qua việc phân tích, đánh giá và tìm ra nguyên nhân giải thích thực trạng tác động
của chính sách lãi suất lên nền kinh tế Việt Nam, nhóm nghiên cứu sẽ tìm ra các giải
pháp để nâng cao hiệu quả của chính sách lãi suất đối với việc ổn định và phát triển kinh
tế nước ta trong thời gian sắp tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được tiến hành dựa trên các phương pháp thu thập thông tin, xử lý số liệu,
tổng hợp, so sánh, phân tích, và hệ thống hóa.
6. Kết quả nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu, kết hợp phân tích cơ sở lý luận, kinh nghiệm của các
quốc gia trên thế giới cũng như tình hình công tác điều hành chính sách lãi suất và
những đặc trưng của nền kinh tế Việt Nam, nhóm nghiên cứu nhận thấy tuy đã đạt được
nhiều kết quả hết sức tích cực nhưng chúng ta vẫn còn không ít những mặt hạn chế. Bài
nghiên cứu này sẽ góp phần đưa ra giải pháp có tích ứng dụng và thực tiên cao giúp
nâng cao hiệu quả chính sách lãi suất nhằm mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế trong
giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của bài viết
Ngoài mở đầu và kết luận, bài viết gồm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về tác động của chính sách lãi suất đến nền kinh tế
Chương II: Thực trạng và tác động của chính sách lãi suất đối với nền kinh
tế Việt Nam từ 2002 đến nay
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách lãi suất nhằm ổn
định và phát triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay
5
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦACHÍNH SÁCH LÃI
SUẤT ĐẾN NỀN KINH TẾ
1. Cơ sở lý luận về chính sách lãi suất
1.1. Lãi suất
1.1.1. Định nghĩa và phân loại lãi suất
Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn vị vốn vay trong một đơn vị thời
gian ( ngày, tuần, tháng hay năm.)
Đây là loại giá cả đặc biệt, được hình thành trên cơ sở giá trị sử dụng chứ không
phải trên cơ sở giá trị.Giá trị sử dụng của khoản vốn vay là khả năng mang lạilợi nhuận
cho người đi vay khi sử dụng vốn vay trong hoạt động kinh doanh hoặc mức độ thoả
mãn một hoặc một số nhu cầu nào đó của người đi vay.Khác với giá cả hàng hoá, lãi
suất không được biểu diễn dưới dạng số tuyệt đối mà dưới dạng tỷ lệ phần trăm. Lãi suất
(interest rate) cũng được xem là tỷ lệ sinh lời (rate of return) mà người chủ sở hữu thu
được từ khoản vốn cho vay.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, có thể phân loại lãi suất theo các cách như
tính chất khoản vay, giá trị thực của tiền lãi, tính linh hoạt của lãi suất, loại tiền cho vay
và nguồn tín dụng hình thành.
Căn cứ vào tính chất của khoản vay, lãi suất được chia thành lãi suất tiền
gửi ngân hàng, lãi suất tín dụng ngân hàng, lãi suất chiết khấu, lãi suất tái chiết khấu, lãi
suất liên ngân hàng và lãi suất cơ bản.
Lãi suất tiền gửi ngân hàng là lãi suất ngân hàng trả cho các khoản tiền gửi vào
ngân hàng.Lãi suất tiền gửi ngân hàng có nhiều mức khác nhau, phụ thuộc vào loại tiền
gửi (nội tệ hay ngoại tệ), loại tài khoản (tiền gửi thanh toán hay tiền gửi tiết kiệm), loại
thời hạn (không kỳ hạn, ngắn hạn hay dài hạn) và qui mô tiền gửi.
Lãi suất tín dụng ngân hàng là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng là
người cho vay. Lãi suất tín dụng ngân hàng cũng có nhiều mức tùy theo loại tiền, thời
hạn, phương thức, mục đích của tiền vay, và theo quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng.
6
Lãi suất chiết khấu là mức lãi suất áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay
dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh
toán của khách hàng. Lãi suất chiết khấu được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá
của giấy tờ có giá.
Lãi suất tái chiết khấu được áp dụng khi NHTW cho các ngân hàng trung gian
vay dưới hình thức chiết khấu lại các thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá ngắn hạn
chưa đến hạn thanh toán của các ngân hàng này. Lãi suất tái chiếu khấu cũng được tính
bằng tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ có giá.
Lãi suất liên ngân hàng là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng khi cho nhau vay
trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất liên ngân hàng được hình thành qua quan hệ
cung cầu vốn vay trên thị trường liên ngân hàng và chịu sự chi phối bởi lãi suất cho các
ngân hàng trung gian vay của NHTW. Mức độ chi phối này phụ thuộc vào sự phát triển
của hoạt động thị trường mở và tỷ trọng sử dụng vốn vay NHTW của các ngân hàng
trung gian.
Lãi suất cơ bản là lãi suất được các ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ấn định mức
lãi suất kinh doanh của mình. Lãi suất cơ bản được hình thành khác nhau tùy từng nước,
có thể do NHTW ấn định (Nhật Bản); do tự bản thân các ngân hàng tự xác định căn cứ
vào tình hình hoạt động cụ thể của ngân hàng mình (Mỹ, Anh, Úc); hoặc căn cứ vào
mức lãi suất cơ bản của một số ngân hàng đứng đầu rồi cộng hoặc trừ biên độ dao động
theo một tỷ lệ % nhất định để hình thành lãi suất cơ bản của mình (Malaysia) … Mặt dù
khác nhau nhưng lãi suất cơ bản của hầu hết các nước đều hình thành trên cơ sở thị
trường và có một mức lợi nhuận bình quân cho phép.
Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi, lãi suất bao gồm lãi suất danh nghĩa,
lãi suất thực.
Lãi suất danh nghĩa là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ hay nói cách
khác là loại lãi suất chưa loại trừ đi tỷ lệ lạm phát.
Lãi suất thực là lãi suất điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm phát,
hay nói cách khác, là loại lãi suất đã loại trừ đi tỷ lệ lạm phát. Quan hệ giữa lãi suất thực
và lãi suất danh nghĩa được phản ảnh bằng phương trình Fisher:
Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát
7
Căn cứ vào tính linh hoạt, lãi suất được chia thành lãi suất cố định và lãi
suất thả nổi.
Lãi suất cố định là lãi suất được qui định cố định trong suốt thời hạn vay. Lãi suất
cố định có ưu điểm là số tiền lãi được cố định và biết trước, nhưng nhược điểm là bị
ràng buộc vào một mức lãi suất nhất định trong một khoảng thời gian dù cho lãi suất thị
trường đã thay đổi.
Lãi suất thả nổi là lãi suất được qui định là có thể lên xuống theo lãi suất thị
trường trong thời hạn tín dụng, có thể được báo trước hoặc không báo trước. Lãi suất thả
nổi vừa chứa đựng cả rủi ro lẫn lợi nhuận. Nếu lãi suất tăng lên, người đi vay bị thiệt
trong khi người cho vay được lợi, ngược lại, với trường hợp lãi suất giảm xuống.
Căn cứ vào loại tiền cho vay, lãi suất được chia thành lãi suất nội tệ và lãi
suất ngoại tệ.
Lãi suất nội tệ là lãi suất cho vay và đi vay bằng đồng nội tệ. Lãi suất ngoại tệ: là
lãi suất cho vay và đi vay bằng đồng ngoại tệ.
Mối liên hệ giữa hai lãi suất này là:
iD= iF + ΔE
Trong đó: iD là lãi suất nội tệ, iF là lãi suất ngoại tệ, ΔE là mức tăng tỷ giá dự tính
của đồng ngoại tệ.
Căn cứ vào nguồn vốn tín dụng trong nước, lãi suất bao gồm lãi suất trong
nước và lãi suất quốc tế.
Lãi suất trong nước hay lãi suất nội địa là lãi suất được áp dụng cho các hợp đồng
tín dụng trong một quốc gia.
Lãi suất quốc tế là lãi suất áp dụng trong các hợp đồng tín dụng quốc tế.Các hợp
đồng tín dụng quốc tế áp dụng mức lãi suất của thị trường quốc gia nào thì lãi suất của
thị trường quốc gia đó trở thành lãi suất quốc tế.
1.1.2. ộ t
1.1.2.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến cung cầu vốn vay
Đường cung cầu vốn vay cho các nhà kinh tế học một mô hình để xác định lãi
suất thị trường, được gọi là mô hình “Khuôn mẫu tiền vay”.
8
Biểu đồ 1. Quan hệ giữa cung cầu vốn và lãi suất
i - Lãi suất
LS - Lượng cung vốn
O
LD - Lượng cầu vốn vay
L - Vốn vay
a) Nhóm nhân tố làm dịch chuyển đường cung vốn
Cung vốn vay tăng sẽ làm đường cung vốn dịch sang phải và ngược lại.
Thứ nhất,tài sản và thu nhập của các chủ thể kinh tế tăng trong giai đoạn đang
tăng trưởng kinh tế, làm tăng cung vốn vay.
Thứ hai,lợi tức dự tính của các công cụ nợ tăng lên sẽ làm nhu cầu mua các công
cụ đó tăng lên, tức là cung vốn vay tăng.
Thứ ba,rủi ro mất vốn khi cho vay tăng lên thì việc cho vay trở nên kém hấp dẫn,
cung vốn vay giảm xuống.
Thứ tư,tính lỏng của các công cụ đầu tư cao làm tăng nhu cầu đầu tư vào chúng,
vì vậy cung vốn vay tăng lên.
b) Nhóm nhân tố làm dịch chuyển đường cầu vốn
Cầu đi vay tăng làm đường cầu vốn dịch chuyển sang phải và ngược lại.
Thứ nhất,khả năng sinh lợi dự tính của các cơ hội đầu tư càng nhiều thì càng làm
tăng nhu cầu đi vay, nhất là trong điều kiện kinh tế tăng trưởng. Tuy nhiên, kinh tế phát
triển, của cải tăng lên sẽ kích thích tăng cung vốn vay. Như vậy, lãi suất cân bằng tăng
hay giảm còn phụ thuộc vào mức độ dịch chuyển của các đường cung cầu vốn vay.
Thứ hai,lạm phát dự tính tăng lên thì chi phí thực của việc vay tiền giảm xuống,
điều này làm tăng nhu cầu vay vốn, đồng thời lợi tức dự tính của việc cho vay giảm làm
giảm cung vốn vay. Đường cầu vốn dịch chuyển sang phải và đường cung vốn dịch sang
trái dẫn đến lãi suất tăng.
9
Thứ ba,tình hình ngân sách chính phủ, thiếu hụt ngân sách chính phủ lớn sẽ làm
tăng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế.
1.1.2.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến cung, cầu tiền tệ
Theo mô hình “Khuôn mẫu ưa thích tiền mặt”, lãi suất cân bằng thay đổi khi các
đường cung, cầu tiền tệ dịch chuyển.
Biểu đồ 2: Mô hình khuôn mẫu ưa thích tiền mặt
i MS1 MS2
i1
I MD
M1 M2 M
Nhóm nhân tố làm dịch chuyển đường cầu tiền
Thứ nhất,thu nhập tăng lên sẽ làm tăng nhu cầu nắm giữ tiền để giao dịch và làm
nơi cất giữ giá trị, do đó làm cho lượng cầu tiền tăng lên và ngược lại.
Thứ hai, mức giá tăng sẽ làm lượng cầu tiền tăng lên làm cho cầu tiên danh nghĩa
tăng lên, còn cầu tiền thực tế ứng với một mức lãi suất và thu nhập nhất định có xu
hướng không đổi.
a) Nhóm nhân tố làm dịch chuyển đường cung tiền
Cung tiền tăng làm đường cung tiền dịch sang phải và ngược lại.
Trước hết, chính sách tiền tệ của các NHTƯ tác động tới cung tiền trong nền kinh
tế. Dưới đây là bốn tác dụng của CSTT mở rộng tới lãi suất:
Tác dụng tính lỏng: CSTT mở rộng làm cung tiền tăng, đường cung tiền dịch
sang phải làm lãi suất giảm xuống.
Tác dụng thu nhập: Lượng tiền cung tăng lên làm cho tăng thu nhập quốc dân và
của cải nên đường cầu tiền dịch sang phải, do đó lãi suất tăng.
Tác dụng mức giá: Lượng tiền cung ứng tăng cũng làm cho mức giá chung tăng,
dẫn đến lãi suất tăng.
1
0
Tác dụng lạm phát dự tính: Lượng tiền cung ứng tăng khiến cho mức lạm phát dự
tính cao hơn, dẫn đến lãi suất tăng cao hơn.
Như vậy, lãi suất giảm khi tác dụng tính lỏng vượt trội hơn các tác dụng khác và
ngược lại.
Ngoài ra, mức độ phụ thuộc của NHTƯ vào chính phủ và chế độ tỷ giá hối đoái
của nước đó cũng ảnh hường tới cung tiền. Nếu sự phụ thuộc của NHTƯ vào chính phủ
cao thì tình trạng thâm hụt ngân sách kéo dài có thể sẽ tạo sức ép khiến NHTƯ phải in
tiền mua các chứng khoán chính phủ vào để tài trợ cho thâm hụt ngân sách, dẫn đến tăng
cung tiền. Thêm vào đó, một chế độ tỷ giá hối đoái cố định đòi hỏi sự can thiệp của
NHTƯ vào thị trường ngoại hối thông qua hoạt động mua bán ngoại tệ, nên cũng ảnh
hướng đến cung tiền.
1.2. Chính sách lãi suất của NHTW
1.2.1. Khái niệm chính sách lãi suất
Chính sách lãi suất là một bộ phận của CSTT mà ở đó NHTW (hay một cơ quan
tương đương) sử dụng các công cụ của mình để quản lý và điều tiết lãi suất thị trường;
kiểm soát lượng cung tiền, lạm phát và duy trì sự ổn định của một số biến số kinh tế
quan trọng khác; nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định của CSTT trong từng thời kỳ
như ổn định giá trị tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, cũng như các mục tiêu xã hội hợp lý
khác.
1.2.2. Mục tiêu của chính sách lãi suất
Kiểm soát lạm phát:Trong nền kinh tế thị trường, kiểm soát lạm phát, ổn
định sức mua của đồng tiền là yếu tố cơ bản giúp ổn định nền kinh tế, tạo đà cho sự tăng
trưởng. Trong thực tế, cứ tăng trưởng kinh tế cao thì thường kéo theo lạm phát. Hiện
tượng này gần như là một nguyên lý mà các nhà kinh tế, kế hoạch, tài chính quốc gia
phải luôn luôn quan tâm để hài hoà giữa phát triển và kiểm soát lạm phát, trong đó việc
cân đối liều lượng, thời điểm, phương thức áp dụng các biện pháp là rất quan trọng. Nếu
như lạm phát không được kiểm soát sẽ dẫn đến những hậu quả không chỉ về kinh tế mà
còn cả về xã hội cho quốc gia, triệt tiêu hiệu quả của tăng trưởng kinh tế.
1
1
Mục tiêu kiểm soát lạm phát, do vậy là một trong những mục tiêu rất quan trọng
của chính sách lãi suất của NHTW cũng như chính sách tiền tệ nói chung. Thông qua
các công cụ của chính sách lãi suất, NHTW có thể thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt
hay nới lỏng trong từng thời kỳ để điều tiết và khống chế tỷ lệ lạm phát ở một mức độ
hợp lý.
Ổn định tỷ giá, đảm bảo sức mua đối ngoại của đồng tiền:Thông qua
chính sách lãi suất, NHTW có thể duy trì hoặc điều chỉnh tỷ giá hối đoái theo mục tiêu
kinh tế - xã hội, góp phần đảm bảo sức mua đối ngoại của đồng tiền quốc gia, tạo sự nền
tảng ổn định cho các hoạt động kinh tế , đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu.
Ổn định hệ thống các tổ chức tín dụng và thị trường tài chính :Chính sách
lãi suất của NHTW phải đảm bảo sự hoạt động ổn định của hệ thống các tổ chức tín
dụng, và thông qua đó là sự ổn định ,thông suốt của thị trường tài chính trong mọi điều
kiện kinh tế. Hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng cũng như thị trường tài chính
có vai trò đặc biệt với nền kinh tế trong sự phân bổ nguồn lực và thực hiện các mục tiêu
được hoạch định của chính sách tiền tệ.
Tăng trưởng kinh tế :Chính sách tiền tệ nói chung và chính sách lãi suất
nói riêng về cơ bản và lâu dài phải đảm bảo được sự tăng lên của GDP thực tế. Một nền
kinh tế phồn thịnh với tốc độ tăng trưởng ổn định là mục tiêu của bất cứ một chính sách
kinh tế vĩ mô nào. Sự tăng trưởng kinh tế là nền tảng cho những thay đổi về chất của nền
kinh tế hay quá trình hoàn thiện về mọi mặt bao gồm kinh tế, xã hội, môi trường, thể
chế.
Ổn định giá cả trong dài hạn :Ổn định giá cả trong dài hạn là mục tiêu
hàng đầu của chính sách tiền tệ và do đó, cũng là một mục tiêu tối quan trọng của chính
sách lãi suất. Sự cam kết của NHTW về mục tiêu này sẽ thể hiện bởi sự ổn định giá trị
tiền tệ về mặt dài hạn mà không tập trung điều chỉnh sự biến động giá cả trong ngắn
hạn.Ổn định giá cả trong dài hạn có tầm quan trọng đặc biệt cho sự phát triển kinh tế của
quốc gia vì nó tạo nên một môi trường đầu tư ổn định và sự phân bổ nguồn lực có hiệu
quả.
1
2
Giảm tỷ lệ thất nghiệp: Chính sách lãi suất cũng hướng đến khả năng tạo
công ăn việc làm, giảm áp lực xã hội của thất nghiệp. Mục tiêu này có ý nghĩa quan
trọng bởi chỉ số thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu phản ánh sự thịnh vượng của xã
hội cũng như khả năng sử dụng có hiệu quả nguồn lực xã hội. Giảm tỷ lệ thất nghiệp
đồng thời cũng làm giảm tìn