Theo xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đã và đang phát triển liên tục để có thể hòa nhập vào kinh tế thế giới nói chung và khu vực nói riêng.
Từ khi trở thành thành viên thứ 150 của WTO đã tạo ra cho Việt Nam nhiều cơ hội làm ăn thuận lợi với tất cả các nước trên thế giới, kèm theo đó là sự cạnh tranh gay gắt không những ở thị trường nước ngoài mà ngay cả ở thị trường nội địa. Đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải cố gắng, nỗ lực hết mình để cạnh tranh và tồn tại.
58 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1329 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty TNHH TM Trúc Tâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Theo xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đã và đang phát triển liên tục để có thể hòa nhập vào kinh tế thế giới nói chung và khu vực nói riêng.
Từ khi trở thành thành viên thứ 150 của WTO đã tạo ra cho Việt Nam nhiều cơ hội làm ăn thuận lợi với tất cả các nước trên thế giới, kèm theo đó là sự cạnh tranh gay gắt không những ở thị trường nước ngoài mà ngay cả ở thị trường nội địa. Đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải cố gắng, nỗ lực hết mình để cạnh tranh và tồn tại. Vậy làm thế nào để doanh nghiệp nắm bắt được xu hướng phát triển của thị trường, nhu cầu của khách hàng, tiềm lực của đối thủ cạnh tranh… Đó chính là mục tiêu của các chiến lược kinh doanh, một vấn đề được các nhà quản trị doanh nghiệp đặc biệt coi trọng trong mọi giai đoạn là “ Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh ” , hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định sự thành công của doanh nghiệp.
Do nhận thấy sản phẩm cafe của công ty TNHH TM Trúc Tâm là một sản phẩm có tiềm năng phát triển. Mặt khác thị trường trong nước có sức tiêu thụ cà phê rất lớn nhưng vẫn chưa được khai thác một cách triệt để, do đó việc quảng bá thương hiệu cũng như nâng cao giá trị cho công ty trong thời kì này là rất cần thiết. Vì thế việc xây dựng chiến lược để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty nhằm khai thác thị trường nội địa chính là lí do tôi chọn đề tài này.
Mục tiêu nghiên cứu:
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ của Việt Nam khi gia nhập WTO vào đầu năm 2007, từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu.
Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt qua những khó khăn thử thách, tận dụng những cơ hội mới, tránh bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề mà mọi doanh nghiệp ngày nay đang quan tâm và cũng là định hướng của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
“ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty TNHH TM Trúc Tâm “ đã giúp công ty giải quyết được một số khó khăn và cũng là cần thiết cho sự phát triển kinh tế đất nước.
Phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp thu thập dữ liệu: bao gồm dữ liệu của công ty, các sách, báo, tạp chí, internet…
- Phương pháp xử lý dữ liệu: thống kê sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp…
Phạm vi nghiên cứu :
- Nghiên cứu trong giai đoạn 2007 – 2009
- Đối tượng nghiên cứu : nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trên cơ sở đó để tìm ra giải pháp thích hợp giúp hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả hơn.
Kết cấu của khóa luận :
Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có các phần sau :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Chương 2 : Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH TM Trúc Tâm
Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH TM Trúc Tâm
Trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu , khóa luận tốt nghiệp này đã đưa ra những giải pháp giúp cho công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó do kiến thức còn hạn hẹp và thời gian nghiên cứu có giới hạn nên bài nghiên cứu còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô .
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là những giải pháp tổng quát, mang tính định hướng giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu lâu dài. Nó được các nhà quản trị cấp cao phác thảo sẵn để giúp cho các nhân viên biết được mình phải thực hiện những công việc nào theo một lịch trình cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu ngắn hạn, mục tiêu tài chính trong từng kì. Tùy theo nhiệm vụ và những mục tiêu cần đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh mà nhà quản trị sẽ quyết định lựa chọn cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp.
- Các loại chiến lược kinh doanh:
+ Chiến lược cấp doanh nghiệp: là hệ thống những chiến lược tổng quát áp dụng cho toàn công ty hoặc doanh nghiệp
+ Chiến lược kinh doanh cấp đơn vị kinh doanh: là những chiến lược của hệ thống cấp dưới của doanh nghiệp, mỗi đơn vị kinh doanh trong hệ thống đều phục vụ thị trường mục tiêu riêng của mình và cạnh tranh với các đơn vị kinh doanh của các công ty khác trong cùng ngành. Vì vậy nó cần xây dựng cho mình những nhiệm vụ và mục tiêu riêng phù hợp với môi trường kinh doanh của đơn vị mình. Bên cạnh đó những chiến lược này phải phù hợp với chiến lược của công ty của mình.
+ Chiến lược cấp chức năng: Mỗi một công ty đều có nhiều bộ phận chức năng riêng biệt với các nhiệm vụ khác nhau chẳng hạn như: marketing, sản xuất, nghiên cứu và phát triển, tài chính, kế toán… nhưng chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, bộ phận này là tiền đề là cơ sở để bộ phận khác hoạt động. Vì thế nhà quản trị phải hiểu rõ các chức năng liên quan tới chiến lược cấp đơn vị kinh doanh từ đó đề ra các chiến lược chức năng phù hợp để đạt được mục tiêu chung của công ty.
- Hệ thống chiến lược ở các doanh nghiệp
+ Đối với các doanh nghiệp kinh doanh đơn ngành thường hình thành chiến lược cấp công ty, chiến lược cấp bộ phận chức năng
+ Đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành nghề, nhiều quốc gia thường xây dựng các chiến lược tiêu biểu sau: chiến lược cấp công ty, cấp khu vực, cấp chi nhánh, cấp đơn vị kinh doanh, cấp bộ phận chức năng.
Trong một công ty có rất nhiều chiến lược được hoạch định ra cho từng cấp bậc quản trị khác nhau nhưng các chiến lược này phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nghĩa là chiến lược kinh doanh của cấp trên và cấp dưới phải phù hợp với nhau, cùng hướng tới mục tiêu chung của doanh nghiệp, không đối kháng với nhau nhằm thích nghi với môi trường và hoạt động kinh doanh xác định.
Trong quá trình xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh tiêu biểu theo cấp bậc phù hợp với khả năng của công ty sẽ giúp cho nhà quản trị nhận diện được các chiến lược kinh doanh và từ đó lựa chọn cho doanh nghiệp mình một chiến lược hợp lý và tốt nhất, bên cạnh đó trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu họ sẽ nhận diện và đánh giá được chiến lược của đối thủ cạnh tranh.
1.1.2. Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh như chúng ta đã biết là kết quả của quá trình lao động của con người. Trong quá trình lao động con người tạo ra được của cải xã hội mà để vật hoá chúng, ta gọi là hàng hoá.Vậy ta phải xem xét cơ cấu giá trị hàng hoá để tìm ra đâu là hiệu quả kinh doanh.
G = C + V + m
Nếu gọi giá trị hàng hoá là G , ta có công thức :
Trong đó:
C
: là chi phí lao động sống
V
: là lao động vật hóa để sản xuất ra sản phẩm
m
: là giá trị thặng dư.
Vậy khi quan niệm (C + V) là chi phí sản xuất sản phẩm thì số tiền nhà tư bản thu được trội hơn so với chi phí đã bỏ ra (phần m) được gọi là lợi nhuận hay đó chính là hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Giá trị hàng hoá = Chi phí + Lợi nhuận
Vậy nâng cao hiệu quả là nâng cao lợi nhuận, nó là giá trị thặng dư. Tuy nhiên lợi nhuận thường không bằng giá trị thặng dư. Lợi nhuận thường cao hơn hoặc thấp hơn tuỳ thuộc vào giá bán hàng hóa do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định.
Trong cơ chế thị trường hiệu quả kinh doanh được xác định là mục tiêu cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đứng trên góc độ của doanh nghiệp, ta thấy hiệu quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Để cung cấp sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho thị trường, các nhà sản xuất phải bỏ vốn vào thực hiện quá trình sản xuất. Họ mong muốn tối đa hóa hiệu quả (Chi phí cho các yếu tố đầu vào ít nhất và bán hàng hóa của họ với giá cao nhất) để sau khi trừ đi các chi phí dư dôi không những đủ cho tái sản xuất giản đơn, mà còn cho tái sản xuất mở rộng, không ngừng tích lũy phát triển sản xuất, củng cố tăng cường vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
Theo đó lợi nhuận được định nghĩa một cách khái quát là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí:
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, doanh nghiệp có thể tiến hành nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau, do đó hiệu quả mang lại cũng nhiều loại. Theo chế độ kế toán mới đã điều chỉnh, theo 4 chuẩn mực kế toán đầu tiên hiện nay người ta chia làm 3 bộ phận cấu thành nên nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp là:
Hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường tạo nên hiệu quả kinh doanh từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp tạo nên hiệu quả kinh doanh từ hoạt động tài chính.
Hoạt động khác của doanh nghiệp tạo nên hiệu quả kinh doanh từ hoạt động bất thường.
Nếu quan niệm hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp là hoạt động kinh doanh thông thường, còn các hoạt động tài chính và bất thường là hoạt động khác, thì ta có công thức xác định lợi nhuận như sau:
Kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp
=
Kết quả kinh doanh
từ hoạt động SX
+
Kết quả KD khác
Kết quả kinh doanh khác
=
Kết quả
từ hoạt động tài chính
+
Kết quả KD
từ HĐ bất thường
Do hiệu quả kinh doanh được xác định là một trọng điểm của công tác quản lý nên để đáp ứng các yêu cầu quản trị doanh nghiệp nếu chỉ có các thông tin kết quả kinh doanh nói chung (tổng lãi hoặc lỗ) của doanh nghiệp thì chưa đủ. Người quản trị doanh nghiệp cần nắm chắc các thông tin chi tiết về kết quả sản xuất kinh doanh của từng loại hoạt động, từ đó mới có cách đánh giá đúng nhất, đưa ra các quyết sách hay nhất cho công tác quản lý điều hành doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Vì vậy cần tiếp tục đi sâu vào các nội dung cụ thể của lợi nhuận trong doanh nghiệp.
1.1.3. Ý Nghĩa của hiệu quả kinh doanh
Đối với xã hội:
Hiệu quả kinh doanh là động lực phát triển đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung. Nhà nước thông qua chỉ tiêu lợi nhuận để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và quản lý doanh nghiệp bằng nhiều công cụ, trong đó có công cụ thuế. Thông qua việc thu thuế lợi tức (nay là thuế thu nhập doanh nghiệp) Nhà nước tạo lập được quỹ ngân sách Nhà nước - một khâu quan trọng trong hệ thống tài chính - đóng vai trò là một nguồn vốn trong xã hội, từ đó Nhà nước có thể thực hiện vai trò quản lý tài chính nhà nước của mình như đầu tư vào các ngành mũi nhọn, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (xây dựng đường xá, cầu cống, điện nước...) góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển, thực hiện chức năng quản lý đất nước, giữ vững an ninh trật tự an toàn xã hội, tăng cường phúc lợi xã hội...
Đối với doanh nghiệp:
Hiệu quả là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả giữ một vị trí hết sức quan trọng trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế “lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi” thì doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không điều đó phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận và nhiều lợi nhuận hay không? Lợi nhuận được xem là thước đo cơ bản và quan trọng nhất, đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả có tác động đến tất cả các hoạt động, quyết định trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thực hiện tốt chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh, vững chắc bởi mức lợi nhuận thực hiện cao hay thấp sẽ quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt hay không tốt, trên cơ sở đó tăng thêm uy tín của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các kỳ kinh doanh tiếp theo. Vậy có thể kết luận đối với doanh nghiệp phấn đấu cải tiến hoạt động sản xuất, quản lý tốt các yếu tố chi phí làm cho giá thành sản phẩm của doanh nghiệp hạ, doanh nghiệp có điều kiện hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm hàng hóa của mình dẫn đến đẩy mạnh tiêu thụ, tăng thu lợi nhuận một cách trực tiếp. Ngược lại, nếu giá thành tăng sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Cho nên có thể nói, lợi nhuận có vai trò phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất - kinh doanh, là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xem xét điều chỉnh hoạt động của mình đi đúng hướng .
Ngoài ra lợi nhuận còn có vai trò là nguồn tích luỹ để doanh nghiệp bổ sung vốn vào quá trình sản xuất, trích lập các quỹ doanh nghiêp theo quy định như: Quỹ phát triển kinh doanh, quỹ dự trữ, quỹ khen thường, phúc lợi... từ các quỹ này giúp doanh nghiệp có điều kiện bổ sung vốn, thực hiện tái sản xuất mở rộng, đầu tư chiều sâu, đổi mới hiện đại hoá máy móc thiết bị, tăng quy mô sản xuất, cũng như nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp...vv.
Đối với cá nhân người lao động:
Việc tăng được lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp bổ sung vào các quỹ doanh nghiệp, tăng quỹ khen thưởng phúc lợi, trợ cấp mất việc làm...vv từ đó giúp việc tái sản xuất sức lao động được tốt hơn, tăng được năng suất lao động cũng như tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
1.1.4. Vai trò hiệu quả kinh doanh
1.1.4.1. Hiệu quả đối với doanh nghiệp
Doanh nghiệp được xem là hoạt động có hiệu quả khi doanh nghiệp làm ăn có lãi, thu được nhiều lợi nhuận. Hiện nay mọi doanh nghiệp kinh doanh đều có mục tiêu tổng quát, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp phải xác định chiến lược kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển cho phù hợp với những thay đổi của môi trường cạnh tranh như hiện nay, phải phân bổ và quản trị có hiệu quả.
1.1.4.2. Hiệu quả đối với nền kinh tế xã hội
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đối với nền kinh tế, xã hội là lợi ích sinh ra từ hoạt động của nó đối với nền kinh tế như: tiết kiệm chi phí xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển, hoạt động sản xuất không ô nhiễm môi trường, an toàn vệ sinh lao động, khả năng tạo công ăn việc làm cho xã hội, số lao động làm việc tại doanh nghiệp càng nhiều được coi là lợi ích của nó mang lại cho nền kinh tế càng cao.
1.1.4.3. Hiệu quả đối với nhân viên
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả sẽ có các chính sách đãi ngộ, trợ cấp, lương thưởng…cho nhân viên. Đối với người lao động tiền lương, tiền công ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống hàng ngày, là động lực thúc đẩy người lao động tham gia sản xuất tích cực hơn, không ngừng nâng cao năng suất lao động, phát huy sáng tạo trong sản xuất. Doanh nghiệp xác định đúng tiền lương sẽ giúp cho người lao động nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, cải tiến kỹ thuật làm giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
1.1.4.4. Hiệu quả đối với khách hàng
Như các đơn vị kinh doanh khác, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến khách hàng và khách hàng là nguồn sống của doanh nghiệp.
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đối với khách hàng là lợi ích sinh ra từ hoạt động của doanh nghiệp với khách hàng. Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả khi nó ngày càng mang lại nhiều lợi ích đến cho khách hàng như:
ü Tính đa dạng sản phẩm: khách hàng ngày càng mong muốn được cung cấp nhiều sản phẩm, phù hợp với từng nhu cầu của khách hàng. Có thể đánh giá thông qua: số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng. Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm càng đa dạng được coi là hiệu quả cho khách hàng
ü Chất lượng sản phẩm doanh nghiệp cung cấp: như tất cả các sản phẩm khác, khi sử dụng sản phẩm có chất lượng sẽ mang lại lợi ích cao cho khách hàng, vì cùng một chi phí bỏ ra họ sẽ được sử dụng sản phẩm tốt hơn qua đó cũng tiết kiệm chi phí.
ü Giá cả sản phẩm: giá cả sản phẩm là một tiêu chí quan trọng khi đánh giá lợi ích doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng. Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả khi nó thường xuyên mang lại giá cả sản phẩm thấp cho khách hàng. Tuy nhiên, giá cả sản phẩm thấp nhưng vẫn mang lại lợi ích cao từ việc sử dụng sản phẩm cho khách hàng. Để thực hiện điều đó buộc các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí trong quá trình hoạt động.
ü Tiện ích sản phẩm: một doanh nghiệp cung cấp sản phẩm với nhiều tiện ích, giúp cho khách hàng thuận tiện trong việc sử dụng sản phẩm, qua đó cũng đã giúp được khách hàng giảm thấp chi phí.
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
1.1.5.1. Về mặt kinh tế:
Chỉ tiêu lợi nhuận theo vốn kinh doanh
Chỉ tiêu lợi nhuận theo vốn kinh doanh =
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp; một đồng vốn tạo ra được bao nhiêu đồng lời. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu doanh thu theo vốn kinh doanh
Chỉ tiêu doanh thu theo vốn kinh doanh =
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu từ một đồng vốn bỏ ra đầu tư. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
Chỉ tiêu lợi nhuận theo vốn cố định
Chỉ tiêu lợi nhuận theo vốn cố định =
Lợi nhuận trong kỳ
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Là chỉ tiêu phản ảnh sức sinh lời của tài sản cố định ( 1 đồng nguyên giá tài sản cố định mang lại bao nhiêu đồng lời nhuận)
Chỉ tiêu lợi nhuận theo vốn lưu động
Chỉ tiêu lợi nhuận theo vốn lưu động =
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn lưu động bình quân
Là chỉ tiêu phản ảnh sức sinh lời của vốn lưu động ( 1 đồng nguyên giá tài sản lưu động mang lại bao nhiêu đồng lời nhuận)
Chỉ số vòng quay của vốn lưu động
Số vòng quay của vốn lưu động =
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Là chỉ tiêu phản ảnh vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
Chỉ số thanh toán ngắn hạn
Qua hệ số này , có thể thấy khả năng chuyển đổi thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn của Doanh nghiệp , biểu thị sự cân bằng giữa tài sản ngắn hạn đối với nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm . Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là tốt khi nó xấp xỉ = 0,5. Nếu chỉ tiêu tính ra thấp hơn 0,5 nhiều thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là thấp.
CR
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số mắc nợ
Hệ số mắc nợ của doanh nghiệp bình thường là 0,5. Nếu hệ số mắc nợ cao hơn thì vấn đề quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phải được quan tâm.
Hệ số mắc nợ
=
Tổng nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
1.1.5.2. Về mặt xã hội
Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả khi nó đem lại nhiều công ăn việc làm cho xã hội.
Số lao động của doanh nghiệp
Tt Tổng lao động trên địa bàn
Mức độ tương đối =
Mức độ này tăng tuyệt đối chứng tỏ doanh nghiệp đã kinh doanh có hiệu quả, mang lại nhiều việc làm cho xã hội. Mặt khác, có thể do doanh nghiệp đổi mới công nghệ, sa thải nhân công nhưng chất lượng sản phẩm tốt, bán được nhiều thì doanh nghiệp vẫn kinh doanh có hiệu quả.
Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả khi nó thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân viên. Theo Maslow, nhu cầu con người được chia làm 5 bậc: Nhu cầu thiết yếu, an toàn, quan hệ, tôn trọng và sự tự thể hiện. Để đánh giá những yếu tố trên thông qua:
- Mức thu nhập của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác, ngành khác trong cùng thời gian.
- Tính phát triển bền vững của doanh nghiệp để nhân viên không lo ngại về mất việc làm, sa thải.
- Được học hành, nâng cao trình độ.
- Được đối xử công bằng, tôn trọng.
- Có cơ hội thăng tiến.
- Có niềm tự hào về doanh nghiệp.
Thực hiện các công tác an sinh xã hội như :
Xây nhà tình nghĩa
Phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng
Chăm sóc gia đình thương binh liệt sĩ
Góp phần thực hiện các chủ chương lớn của nhà nước và các công tác hỗ trợ khác như:
Ủng hộ quỹ vì người nghèo, trẻ em tàn tật, đồng bào bị lũ lụt
Ủng hộ công tác quốc phòng và nhiều hoạt động xã hội nhân đạo khác
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả khi nó đạt được các tiêu chí trên tốt hơn so với doanh nghiệp khác.
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.1.6.1. Nhân tố bên ngoài
Bất kỳ một doanh nghiệp nào tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều chịu sự tác động của nhân tố bên ngoài và bên trong của doanh nghiệp. Doanh