Trong lĩnh vực kinh doanh, việc tiêu thụ sản phẩm là điều kiện bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp. Nghiên cứu và đề ra chiến lược tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm được sự cạnh tranh và làm cho quá trình lưu thông hàng hóa được nhanh chóng.
69 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1621 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nước của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội – Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu.
I . Lí do chọn đề tài.
Trong lĩnh vực kinh doanh, việc tiêu thụ sản phẩm là điều kiện bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp. Nghiên cứu và đề ra chiến lược tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm được sự cạnh tranh và làm cho quá trình lưu thông hàng hóa được nhanh chóng. Chiến lược tiêu thụ sẽ giúp cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường, tiêu thụ được sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là trong cơ chế thị trường như hiện nay, đối với doanh nghiệp Nhà nước đã quen với chế độ hạch toán kinh tế tập trung thì việc xây dựng một chiến lược tiêu thụ sản phẩm hợp lý là rất cần thiết. Hiệu quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm là thước đo để đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các nguồn lực cuả doanh nghiệp và cũng là thước đo để đánh giá hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những cải tiến đổi mới về nội dung như phương pháp quản lý, phương pháp kinh doanh, các cải tiến về kỹ thuật công nghệ phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp chỉ thực sự có ý nghĩa nếu nó làm tăng hiệu quả tiêu thụ sản phẩm kinh doanh cũng có nghĩa là làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .
Vấn đề xem xét và tính toán hiệu quả tiêu thụ sản phẩm không những cho biết doanh nghiệp đạt trình độ nào mà còn cho phép những nhà quản trị phân tích, tìm ra biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí tiêu thụ sản phẩm kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp .
Vì thế chúng ta có thể khẳng định rằng hiệu quả tiêu thụ sản phẩm kinh doanh là mục tiêu quan trọng nhất, là điều kiện mang tính quyết định sự sống còn của tất cả các doanh nghiệp đang vận hành trong nền kinh tế nước ta nói chung và của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội nói riêng .
Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước mới bắt đầu chuyển đổi hình thức kinh doanh từ năm 1994 nên bước đầu chuyển đổi còn gặp rất nhiều khó khăn và tồn tại do cơ chế cũ để lại. Với những nỗ lực và cố gắng không ngừng của CBCNV trong toàn công ty, công ty đã dần khắc phục phần nào những khó khăn, tồn tại để đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt.
Trong quá trình hoạt động công ty luôn cố gắng tìm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm kinh doanh của mình thông qua các biện pháp nâng cao doanh thu và giảm thiểu chi phí tiêu thụ sản phẩm, giảm thiểu thất thoát sản phẩm nước sạch, tăng lợi nhuận cho công ty. Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty .
Trong thời gian làm việc tại Công ty KDNS Hà Nội và với những thực tế đang diễn ra hàng ngày tại công ty, nhận thấy được vai trò quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm kinh doanh của công ty và muốn đóng góp một số ý kiến về những giải pháp để nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm kinh doanh của công ty nên em quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nước của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội – Thực trạng và giải pháp” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
II. Mục đích nghiên cứu.
Việc nghiên cứu đề tài trên nhằm đưa ra những biện pháp có tính khả thi trên cơ sở phân tích rõ thực trạng, bản chất của tình hình và nguyên nhân thành công hay thất bại, giúp ban lãnh đạo Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội có các quyết định đúng đắn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nước sạch, tiếp tục hoàn thiện chiến lược tiêu thụ nước sạch trên địa bàn thành phố Hà Nội, tạo nên vị thế riêng cho công ty trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nước sạch, đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước sạch của nhân dân thành phố Hà Nội, đứng vững và khẳng định mình trong cơ chế thị trường.
III. Phạm vi đối tượng nghiên cứu.
Vấn đề đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm có phạm vi rất rộng lớn và vô cùng phức tạp, đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm chịu ảnh hưởng từ rất nhiều nhân tố. Trong chuyên đề này dựa trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ sản phẩm nước sạch của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội trong những năm qua để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh sản phẩm nước sạch của công ty.
IV. Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp như: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích so sánh, duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tổng hợp....
V. Kết cấu và bố cục của đề tài: Gồm ba chương.
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh nước của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội.
Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh nước sạch của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội.
Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nước sạch của Công ty.
Chương I
cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh nước sạch hà nội.
I – Hiêụ quả kinh doanh.
Để hội nhập và phát triển doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, những năm gần đây công ty đã dần thích ứng được với hệ thống kế toán tài chính hiện đại và nhận thấy rằng việc quản lý vốn kinh doanh của công ty có nhiều bất cập. Công ty đã áp dụng phương pháp: không quản lý vốn theo kiểu vốn cố định và vốn lưu động (vì rất khó đánh giá giá trị tài sản cố định lúc tính ) mà quản lý theo nguồn vốn vay, vốn chủ sở hữu và giá trị tài sản cố định, tài sản lưu động. Công ty có lượng TSCĐ tập trung chủ yếu vào nhà xưởng, máy móc thiết bị, hệ thống truyền dẫn nguồn nước khai thác – tiêu thụ, phương tiện vận tải, đất đai (trong cơ cấu vay vốn vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ trọng lớn ) do vậy có rất nhiều thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng quy mô doanh nghiệp với một thị trường lớn và mới, đó là cung cấp nước cho người dân và các công trình, hoạt động kinh doanh dịch vụ ở các khu ngoại thành Hà nội.
Do ngành kinh doanh nước sạch thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng nên vốn đầu tư lớn, chính vì vậy các dự án thường được phê duyệt thông qua sử dụng những nguồn vốn thuận lợi cho chương trình nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chẳng hạn như chương trình cấp nước Hà nội là một dự án phát triển quốc tế giữa Việt Nam và Phần Lan. Chương trình đã được thực hiện từ năm 1985 với bốn giai đoạn và tổng chi phí lên tới 100 triệu USD. Nội dung chủ yếu là cải tạo , nâng cấp và mở rộng hệ thống cấp nước Hà Nội. Hoặc là Chương trình (Cấp nước 1A) vay vốn của ngân hàng thế giới đã được thực hiện từ năm 1998 do sự bảo lãnh của chính phủ Việt Nam lãi suất 6,5 %/năm, dự toán kinh phí của dự án khoảng 40 triệu USD. Hay dự án SAUR thiết lập hệ thống ghi thu quản lý khách hàng thí điểm ở quận Hai Bà Trưng với kinh phí 7,5 triệu France. Được sự giúp đỡ của cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Đan Mạch dự án cải tạo nâng cấp hệ thống nước Hà nội với tổng chi phí khoảng 5 triệu USD được Chính phủ Đan Mạch cho vay bằng nguồn vốn vay ưu đãi.
Gần đây nhất là sự tài trợ của Chính phủ Nhật nghiên cứu quy hoạch tổng thể ngành nước Hà nội và chọn lựa cách tổ chức hiệu quả nhất cho thành phố Hà Nội. Cố gắng từ nay đến năm 2010 mạng lưới cấp nước Hà nội sẽ hoàn chỉnh từ các quận nội thành cho đến các huyện ngoại thành.
II – Sự cần thiết về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Muốn trở thành một doanh nghiệp phát triển , công ty KDNS Hà Nội phải tìm mọi cách gắn kinh doanh của mình với thị trường. Vì chỉ có bằng cách đó công ty mới hy vọng tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường.
Bởi vì doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh, giống như một cơ thể sống của đời sống kinh tế. Cơ thể đó cần có sự trao đổi chất với môi trường bên ngoài thị trường. Một doanh nghiệp tồn tại phải có các hoạt động chức năng như (sản xuất , tài chính , quản trị nhân lực) và chức năng kết nối mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị trường , biết lấy thị trường - nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh.
III – Khái niệm hoạt động kinh doanh.
Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội là Doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở Giao thông công chính (GTCC) – UBND thành phố Hà nội. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty KDNS Hà nội là lĩnh vực kinh doanh của ngành thuộc về cơ sở hạ tầng. Với sản phẩm kinh doanh chủ yếu là nước sạch nên sản phẩm kinh doanh của Công ty có tính nhạy cảm rất cao. Ngoài việc sản xuất và bán sản phẩm nước sạch sinh hoạt cho các đối tượng là khách hàng của công ty thì công ty KDNS Hà nội còn phải thực hiện các nhiệm vụ được UBND thành phố Hà nội và Sở GTCC giao như: Cung cấp nước phục vụ cứu hoả, nước sử dụng tưới cây, đài phun nước và nước sạch phục vụ các công trình công ích khác v.v.
1 - Đặc điểm về sản phẩm kinh doanh.
Nước là tài nguyên thiên nhiên và là tài sản của từng quốc gia, để tạo ra sản phẩm nước sạch phải sử dụng đến chi phí nguồn lực ,trong nền kinh tế thị trường nước sạch trở thành hàng hoá và là đối tượng trao đổi giữa bên mua và bên bán, muốn được sử dụng phải chi phí, mặt khác sản phẩm nước sạch là loại hàng hóa kinh doanh có tính nhạy cảm cao và mang tính chất công cộng. Đối với các loại hàng hoá dịch vụ công cộng thì Chính phủ có trách nhiệm tổ chức quan hệ mua bán để cung ứng cho dân cư của mình thông qua hệ thống các doanh nghiệp của Chính phủ, bằng cách đó thông qua cơ chế giá cả, Chính phủ điều tiết được lượng hàng hoá dịch vụ sản xuất ra, mặt khác điều tiết mức tiêu dùng cho dân cư. Kinh doanh nước sạch có những đặc điểm sau:
* Đặc điểm về cung.
Kinh doanh nước sạch là một lĩnh vực kinh doanh thuộc kết cấu hạ tầng, đòi hỏi vốn đầu tư lớn, có vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Vì vậy Chính phủ cần phải đứng ra điều hành hoạt động cung ứng nước sạch sao cho không vì sự trục trặc nào đó mà mất đi sự ổn định của nền kinh tế.
- Lĩnh vực kinh doanh nước sạch liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương và tất cả các đối tượng tiêu dùng, do vậy lĩnh vực kinh doanh này mang tính xã hội rõ rệt. Mặc dù tính chất hàng hoá của sản phẩm nước sạch là đa dạng, tuy nhiên sản phẩm này vẫn phải tuân theo quy luật chung của mối quan hệ cung cầu - giá cả - ngang giá, do đó để điều tiết quan hệ mua bán giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng sao cho thị trường nước sạch không xảy ra tình trạng có nơi quá thừa, có nơi quá thiếu. Chính phủ không có cách nào khác là giao cho một doanh nghiệp sản xuất và bán sản phẩm nước sạch cho đối tượng tiêu dùng theo một biểu giá sao cho biểu giá này là thấp nhất với chi phí cơ hội của toàn xã hội.
*Đặc điểm về cầu.
Trên thị trường nước sạch có rất nhiều đối tượng tiêu dùng khác nhau do đó sản phẩm nước sạch cũng tồn tại theo nhiều loại hình khác nhau, sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất kinh doanh ....
Khách hàng sử dụng nước sạch ít quan tâm đến các chi phí bỏ ra để sản xuất nước sạch.Trong cơ cấu thu nhập phải có bỏ ra để chi phí vào sử dụng nước sạch của người tiêu dùng thì hầu như họ được sử dụng nhiều hơn mức thu nhập có thể sử dụng được của chính bản thân họ. Nước sạch là loại hàng hóa tiêu dùng không thể thiếu với tất cả mọi người, đồng thời nước sạch là hàng hoá có thể sử dụng chung và sử dụng nhiều lần nên việc xác định lượng cầu về loại hàng hoá này là rất khó.
Cầu về số lượng, chất lượng nước sạch của từng quốc gia - khu vực dân cư - lĩnh vực sản xuất kinh doanh là khác nhau, nó phụ thuộc điều kiện xã hội và các qui định về tiêu chuẩn chất lượng của từng quốc gia.
2. Công nghệ và qui trình sản xuất nước sạch của Công ty Kinh Doanh Nước Sạch Hà nội.
Hiện nay nguồn nước được khai thác để sản xuất sản phẩm nước sạch đều được lấy từ nguồn nước ngầm, được khai thác từ tầng chứa nước ngầm sâu nằm khắp nơi trong thành phố. Hiện đã có 04 nhà máy nước và trạm bơm cũ được cải tạo và 06 nhà máy xử lý nước mới được xây dựng từ năm 1985 đến nay. Tất cả 10 nhà máy sản xuất nước chính được bố trí đều khắp trên toàn bộ diện tích khu vực nội thành. Có hơn 140 giếng đã được cải tạo và khoan mới để cung cấp nguồn nước thô cho 10 Nhà máy sản xuất nước chính và các trạm bơm nhỏ. Độ sâu trung bình của các giếng dao động từ 70 đến 90 mét với công suất bơm khai thác của từng giếng từ 40 lít/giây đến 90 lít/giây.Ngoài ra công ty còn có các trạm sản xuất và cung cấp nước nhỏ khắp nơi trong thành phố, các trạm này đóng góp khoảng 7.5% lượng nước sản xuất kinh doanh của toàn công ty với tổng công suất 29.000 m3/ngày đêm.
IV – Chỉ tiêu hoạt động kinh doanh.
- Công ty KDNS Hà nội được giao nhiệm vụ đảm bảo việc sản xuất và cung ứng nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân thành phố Hà nội, góp phần làm ổn định chính trị và kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Hà nội.
- Từng bước nâng cấp, mở rộng và cải tạo hệ thống cấp nước hiện có lên một tầm cao mới nhằm thoả mãn nhu cầu về nước của thành phố .
- Nghiên cứu và thực hiện cải tiến các chính sách, các chỉ tiêu công cộng, hiệu qủa trong kinh tế và hoạt động tài chính vì sự tồn tại và phát triển của công ty trong tương lai.
- Từng bước nâng cao tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh, hiệu quả công tác vận hành, bảo dưỡng và duy tu hệ thống cấp nước.
- Củng cố và tăng cường bộ máy cơ cấu tổ chức, tri thức hoá đội ngũ công nhân. Từng bước cải tiến, nâng cao và chuyên môn hoá đội ngũ CBCNV.
- Đảm bảo việc qui hoạch, nghiên cứu và xem xét đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng tác động tới môi trường trong quá trình mở rộng và phát triển hệ thống cấp nước trên địa bàn thành phố.
- Kêu gọi đầu tư và xúc tiến cổ phần hoá doanh nghiệp theo yêu cầu đổi mới của Đảng và Nhà nước.
- Phấn đấu đến năm 2010 sản phẩm nước sạch của công ty sẽ đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước sạch của 80% dân cư thành phố Hà nội.
V – Yếu tố ảnh hưởng.
Đến thời điểm cuối năm 2006 tổng số khách hàng của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là 400.456 khách hàng, trong đó:
+ Số khách hàng tư nhân chiếm tỷ lệ :94,24 %
+ Số khách hàng khối cơ quan chiếm tỷ lệ :4,06 %
+ Số khách hàng khối kinh doanh, dịch vụ và người nước ngoài chiếm tỷ lệ 1,70%
Qua số lượng trên ta thấy số khách hàng khối kinh doanh , dịch vụ và người nước ngoài chiếm một tỷ lệ rất thấp vì vậy công ty cần phải có kế hoạch và chiến lược kinh doanh cho thích hợp nhằm tăng tỉ lệ khách tiêu thụ nước ở khối này. Do nước sạch được tính theo đơn giá riêng cho từng loại khách hàng cho nên các khách hàng từ diện tiêu thụ nước sạch giá kinh doanh (4500đ/m3) trở lên đều bằng cách này hay cách khác né tránh để các khách hàng này chỉ phải chịu giá tiêu thụ ở mức sinh hoạt (2800đ/m3).
Hiện nay việc kinh doanh nước sạch được giao cho các Xí nghiệp KDNS quản lý và ghi thu hàng tháng. Các xí nghiệp này chịu trách nhiệm trước công ty về % thu/ mức khoán công ty ấn định cho từng xí nghiệp thông qua hoá đơn thu tiền nước do công ty phát hành.
Việc tiêu thụ nước sạch của công ty chịu ảnh hưởng rất lớn từ các nguyên nhân khách quan cho nên việc tiên lượng và đề ra kế hoạch cụ thể là nhiệm vụ mà công ty đã thực hiện tương đối hiệu quả.Với việc hàng năm công ty lập ra kế hoạch “dừng cấp nước hè” (công ty tạm dừng việc thiết kế cấp nước cho các khách hàng xin được sử dụng nước sạch của công ty) thì công tác tiêu thụ sản phẩm đã có phần được cải thiện, lượng nước cung cấp cho các khách hàng đảm bảo được lượng cầu tối thiểu cho từng khách hàng ở thời kỳ khó khăn nhất của kỳ cung ứng nước sạch.
Kinh doanh nước sạch là kinh doanh trên lĩnh vực thuộc kết cấu hạ tầng cho nên vốn đầu tư thường rất lớn, ngoài việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì việc sản xuất và tiêu thụ nước sạch giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Do vậy Chính phủ cần phải đứng ra điều hành hoạt động cung ứng nước sạch sao cho không vì sự trục trặc nào đó mà mất đi sự ổn định của nền kinh tế.
- Lĩnh vực kinh doanh nước sạch liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa bàn và tất cả các hộ tiêu dùng do vậy mang tính xã hội rõ rệt. Mặc dù tính chất hàng hoá của sản phẩm nước sạch là đa dạng song sản phẩm này vẫn phải tuân theo quy luật chung của quan hệ cung cầu giá cả và ngang giá. Giá thành kinh doanh sản phẩm nước sạch hiện nay của công ty KDNS Hà nội phụ thuộc vào giá phê duyệt của UBND thành phố Hà nội và của Chính phủ. Công ty không được quyền tự chủ đối với mọi biến động của giá cả liên quan đến giá thành tiêu thụ sản phẩm nước sạch. Hiện nay chi phí để sản xuất ra 1m3 nước sạch cao hơn giá bán 1m3 nước của công ty.
Chương II.
thực trạng hoạt động tiêu thụ nước sạch của công ty kinh doanh nước sạch hà nội
I- Quá trình hình thành và phát triển - nhiệm vụ và phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội:
Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội được thành lập tháng 4 năm 1994. Nhưng thực tế thì Công ty Cấp nước Hà nội đã có lịch sử từ hơn 100 năm. Bắt đầu từ số nhà máy nước ở Hà nội do một nhà tư bản người Pháp hùn vốn xây dựng năm 1894. Quá trình xây dựng và phát triển của công ty có thể chia thành các giai đoạn sau:
- Giai đoạn từ năm 1894 đến năm 1954.
Giai đoạn này thực dân Pháp chiếm đóng nước ta. Số nhà máy nước lúc đó gồm có 5 nhà máy nước:
+ Nhà máy nước Gia Lâm.
+ Nhà máy nước Đồn Thuỷ.
+ Nhà máy nước Bạch Mai.
+ Nhà máy nước Yên Phụ.
+ Nhà máy nước Ngô Sĩ Liên.
Với tổng số 17 giếng khoan khai thác nước ngầm công suất khai thác 26.000m3/ngày đêm. Cung cấp nước cho khoảng 20 vạn dân trong Thành phố, chủ yếu phục vụ cho các khu phố có người nước ngoài, công chức của chế độ thực dân Pháp và các khu vực buôn bán.
- Giai đoạn từ năm 1955 đến năm 1965.
Giai đoạn này miền Bắc nước ta được hoàn toàn giải phóng, nhân dân miền Bắc bắt tay vào kiến thiết và phát triển kinh tế đất nước. Ngành cấp nước thành phố được UBND thành phố cho phép xây dựng thêm 04 nhà máy nước:
+ Nhà máy nước Tương mai.
+ Nhà máy nước Lương Yên I.
+ Nhà máy nước Hạ Đình.
+ Nhà máy nước Ngọc Hà I.
Với việc cho phép xây dựng thêm 04 nhà máy nước, ngành nước Hà nội đã nâng tổng công suất khai thác từ 26.000 m3/ ngày đêm lên 86.500 m3/ngày đêm.
- Giai đoạn từ năm 1965 đến năm1975.
Đây là giai đoạn chiến tranh chống Mỹ lan rộng ra miền Bắc, đế quốc Mỹ ném bom bắn phá miền Bắc trong đó có Thủ đô Hà nội. Nghành nước thành phố không xây dựng thêm, chỉ tập trung bảo vệ và khai thác hệ thống cung cấp nước đã có cùng với việc tận dụng khai thác các trạm bơm nhỏ tư của các cơ quan trong Thành phố. Sản lượng tiêu thụ duy trì đạt 154.500 m3/ngày đêm.
- Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1985.
Đất nước hoàn toàn thống nhất, bắt đầu thời kỳ hoà bình và xây dựng lại đất nước, cùng với qua trình xây dựng lại đất nước và thủ đô thì nhu cầu sử dụng nước cho công nghiệp và sinh hoạt của thành phố cũng tăng lên nhanh chóng. Bằng việc đầu tư nâng cấp, hệ thống cấp nước của thành phố Hà nội được cải tạo nâng công suất lên 240.000 m3/ngày đêm, cung cấp nước cho khoảng 1 triệu dân với qui trình xử lý nước còn đơn giản.
- Năm 1978 Sở máy nước đổi tên thành Công ty Cấp nước Hà nội trực thuộc Sở Công trình Đô Thị điều hành và quản lý.
Trong thời kỳ này, việc xây dựng hệ thống cấp nước còn thiếu tầm vĩ mô, vẫn mang tính chất chắp vá, chưa có qui hoạch cấp nước tổng thể cho thành phố. Hệ thống truyền dẫn, thiết bị máy móc cũ, xuống cấp nghiêm trọng, lượng nước rò rỉ thất thoát vẫn còn rất lớn. Đồng thời công tác bảo dưỡng duy tu máy móc thiết bị còn lạc hậu ,yếu kém , đội ngũ cán bộ công nhân viên còn chưa tiếp cận được với trình độ kỹ thuật và các khoa học tiên tiến. Chính vì điểm yếu này nên công ty đã không đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước sạch của thành phố đang ngày một tăng lên một cách nhanh chóng trong hiện tại cũng như trong tương lai. Vấn đề nước sạch của thành phố đã trở nên vô cùng cấp bách.
Trước thực trạng yếu kém đó, năm 1983 Chính phủ Phần Lan đã cử một nhóm chuyên gia sang Hà nội khảo sát thực tế để đánh giá tình hình và nghiên cứu phương án cải tạo hệ thống cấp nước cho thành phố Hà nội.
- Giai đoạn từ 1985 đến năm 1996.
Tháng 6/1985 Chính phủ Phần Lan và Chính phủ Việt Nam đã ký một Hiệp định về việc Chính phủ Phần Lan viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam để đầu tư cải tạo và nâng cấp hệ thống cấp nước thành phố Hà nội. Đại diện cho hai Chính phủ ký hiệp định là cơ quan phát triển kinh tế của