Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á

Ở Việt Nam hiện nay, vấn đề vốn đang là đòi hỏi cấp bách trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá của nước ta. Nó đóng vai trò quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, nước ta cần phải có các biện pháp, chính sách nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.

doc61 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1673 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Được sự hướng dẫn và giảng dạy nhiệt tình của thầy cô trong bốn năm qua và được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị tại ngân hàng thương mại cố phần Đông Nam Á, em đã hoàn thành chuyên đề của mình. Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu giúp em có được nền tảng học vấn vững chắc phục vụ cho quá trình nghiên cứu, thực hiện chuyên đề tốt nghiệp và quá trình công tác sau này. Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Đăng Anh Tuấn đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt thời gian làm chuyên đề. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú,anh chị tại phòng phát triển sản phẩm và thị trường, ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành chuyên đề của mình. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu lĩnh vực huy động vốn quá ngắn,lại không có kinh nghiệm thực tiễn nên em không tránh khỏi nhiều thiếu sót và hạn chế. Kính mong được sự hướng dẫn, đóng góp ý kiến của thầy cô. Hà Nội ngày tháng năm Sinh viên thực hiện Nguyễn Thuỳ Ninh LỜI MỞ ĐẦU Ở Việt Nam hiện nay, vấn đề vốn đang là đòi hỏi cấp bách trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá của nước ta. Nó đóng vai trò quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, nước ta cần phải có các biện pháp, chính sách nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. ở nước ta thị trường chứng khoán chưa phát triển do vậy lượng vốn huy động được bằng con đường tài chính trực tiếp thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác còn rất nhỏ so với nhu cầu vốn của nền kinh tế. Do vậy quá trình nhận và truyền vốn trên thị trường chủ yếu được thực hiện thông qua các ngân hàng thương mại và thị trường tín dụng. Có thể nói ở Việt Nam hơn 80% lượng vốn trong nền kinh tế là do hệ thống ngân hàng cung cấp. Do đó vai trò của Ngân hàng trong hoạt động huy động vốn cho nền kinh tế là cực kỳ quan trọng. Như vậy công tác huy động vốn của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói chung và trong hoạt động của ngân hàng nói riêng. Trong thời gian học tập tại trường và thời gian thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á em đã cố gắng nghiên cứu và tìm hiểu kỹ về công tác huy động vốn và chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á” Chuyên đề tập trung vào nghiên cứu các phương thức huy động vốn của ngân hàng thương mại, các nhân tố ảnh hưởng đến các phương thức đó. Thực trạng về công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á (các phương thức huy động vốn mà ngân hàng áp dụng, các nhân tố ảnh hưởng tới nó), từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị. Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận được hình thành gồm có 3 chương. Chương I. Họat đông huy động vốn của ngân hàng thương mại Chương II. Thực trạng công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại cố phần Đông Nam Á Chương III. Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng thương mại cố phần Đông Nam Á CHƯƠNG I HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1 Nguồn vốn của Ngân Hàng Thương Mại 1.1.Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu của NHTM là vốn tự có do ngân hàng tạo lập được thuộc sở hữu riêng của ngân hàng, thông qua góp vốn của các chủ sở hữu hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Mặc dù chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốncủa ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Vì đây là nguồn vốn ổn định, nên một mặt ngân hàng chủ động sử dụng nó vào mục đích kinh doanh của mình, mặt khác lại được coi như tài sản đảm bảo, gây lòng tin đối với khách hàng và duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp rủi ro tín dụng. Vốn tự có của NHTM được hình thành bởi vốn điều lệ (vốn pháp định), vốn tự bổ sung (quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ,quỹ dự phòng bù đắp rủi ro, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi…). 1.2. Vốn huy động Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu với nguồn vốn này và phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi chủ sở hữu có nhu cầu rút vốn.Vốn này luôn biến động nên ngân hàng không được sử dụng hết mà phải có dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn huy động của NHTM chủ yếu bao gồm: Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế (tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn), huy động từ các tầng lớp dân cư (tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu) và nguồn vốn đi vay. 1.3. Vốn đi vay Là loại vốn mà ngân hàng chủ động đi vay với mục đích, thời hạn vay và đối tượng vay khác nhau. Nó là quan hệ vay mượn giữa NHTM và NHNN, giữa các NHTM với nhau, giữa NHTM với các tổ chức tín dụng khác trong nước hoặc nước ngoài nhằm bổ sung vào vốn hoạt động khi ngân hàng sử dụng hết vốn khả dụng. 1.4. Vốn khác Ngoài các hình thức huy động vốn trên thì ngân hàng có thể huy động từ: + Vốn trong thanh toán: Là nguồn vốn mà ngân hàng tạo lập được trong quá trình làm trung gian thanh toán. + Vốn tiếp nhận: Là số vốn NHTM tiếp nhận từ NHNN do tài trợ, uỷ thác đầu tư, làm đại lý, để cấp phát và cho vay các công trình tập trung trọng điểm của Nhà nước. 2. Các hình thức huy động vốn của NHTM. 2.1. Phân loại theo thời gian huy động * Vốn ngắn hạn: Là hình thức NHTM huy động vốn không kỳ hạn và có kỳ hạn với thời gian ngắn. Nguồn vốn này tối đa là một năm. * Vốn trung hạn: Có thời gian huy động từ một năm đến ba năm. Nguồn vốn này được các NHTM sử dụng để cho các doanh nghiệp vay trung hạn đối với các dự án đầu tư chiều sâu mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho bản thân doanh nghiệp. * Vốn dài hạn: Nguồn vốn này có thời gian huy động trên ba năm và được NHTM sử dụng vào nhiệm vụ đầu tư phát triển theo định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước như: đầu tư vào các dự án phục vụ quốc tế dân sinh, các dự án đổi mới thiết bị công nghệ, xây mới các nhà máy… Lãi suất mà NHTM phải trả cho chủ sở hữu nguồn vốn này thường rất cao. 2.2. Phân loại theo đối tượng huy động * Huy động từ các tổ chức kinh tế: Với tư cách là trung tâm thanh toán, các NHTM thực hiện việc mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho các khách hàng. Từ đó một khối lượng tiền khổng lồ được chuyển qua các NHTM để thực hiện chức năng thanh toán của nó theo yêu cầu của chủ tài khoản. Do đó sự đan xen giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả, cho nên hệ thống tài khoản thanh toán của ngân hàng luôn hình thành một số dư tiền gửi nhất định và nó đã trở thành nguồn vốn huy động có chi phí thấp, nếu biết khai thác sử dụng thì nguồn vốn này sẽ mang lại hiệu quả rất lớn cho hoạt động kinh doanh của NHTM. * Huy động từ các tầng lớp dân cư: Mỗi một gia đình và cá nhân trong xã hội đều có những khoản tiền tiết kiệm để dự phòng cho những nhu cầu chi dùng cho tương lai. Khi xã hội càng phát triển thì khoản dự phòng này càng lớn. Nắm được tình hình đó, các NHTM đã tìm mọi hình thức nhằm huy động tối đa các khoản tiết kiệm này, từ đó tạo ra một nguồn vốn không nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và thu được lợi nhuận cho bản thân ngân hàng. * Vốn vay từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được nhờ quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHNN, giữa các NHTM với nhau và với các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vốn này ngân hàng phải chịu với chi phí cao hơn, vì vậy chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn thì ngân hàng mới đi vay. 2.3. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi của khách hàng. * Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà không có sự thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Với loại tiền gửi này ngân hàng chỉ phải trả với một mức lãi suất thấp. Bởi vì tiền gửi loại này rất biến động, khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào, do đó ngân hàng không chủ động sử dụng số vốn này, ngân hàng phải dự trữ một số tiền đảm bảo để có thể thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu. * Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trước về thời hạn rút tiền. Loại tiền gửi này tương đối ổn định vì ngân hàng xác định được thời gian rút tiền của khách hàng. Do đó ngân hàng có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. đối với loại tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng… mục đích là tạo cho khách hàng có được nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có. LãI suất tiền gửi có kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. 2.4. Huy động vốn bằng phát hành các giấy tờ có giá. * Trái phiếu ngân hàng: Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi) của ngân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc phát hành trái phiếu, các NHTM chịu sự quản lý của NHNN, của các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khoán và có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng. * Trái phiếu chuyển đổi : là một loại trỏi phiếu có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu cụng ty theo một tỉ lệ công bố trước và vào một khoảng thời gian xác định trước. Thông thường bao giờ người phát hành trái phiếu chuyển đổi cũng dành cho người mua quyền quyết định có chuyển đổi sang cổ phiếu hay không. Người nắm giữ trái phiếu chuyển đổi có quyền không chuyển sang cổ phiếu nếu tại thời điểm chuyển đổi, công ty làm ăn không tốt. * Kỳ phiếu ngân hàng: Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm). Nó có đặc điểm giống như trái phiếu nhưng có thời gian ngắn hạn hơn trái phiếu, vì vậy nó được sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng. Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng, người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường. 3. Nội dung các biện pháp tạo vốn của NHTM 3.1. Biện pháp kinh tế Khi sử dụng các biện pháp kinh tế để huy động vốn tức là việc ngân hàng sử dụng đòn bẩy kinh tế để thu hút khách hàng, được thể hiện bằng lãi suất hay phí dịch vụ. áp dụng lãi suất cạnh tranh là việc ngân hàng nâng cao lãi suất huy động hạ phí dịch vụ so với bình quân thị trường (việc này không có lợi cho ngân hàng vì làm tăng chi phí nhưng ngân hàng vẵn phải sử dụng trong thị trường nhất định ). Phải sử dụng việc thâm nhập thị trường hoặc tìm được đầu ra có thu nhập cao. * Chính sách lãi suất huy động phù hợp: Muốn xác định chính sách lãi suất huy động phù hợp phải dựa trên những nguyên tắc chung của ngân hàng. Với ngân hàng thì qua nghiên cứu nghị định 166/1999, doanh thu chính là thu nhập. Lãi suất của ngân hàng cần được xác định trên cơ sở xem xét các yếu tố thu nhập và chi phí nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Như vậy lãi suất được xác định ở mức tại đó thu nhập biên bằng chi phí biên. * Chính sách lãi suất cụ thể: - Chính sách lãi suất phù hợp với từng nguồn tiền huy động theo nguyên tắc thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao - Chính sách lãi suất thâm nhập thị trường ( lãi suất cạnh tranh) Với mức lãi suất này ngân hàng trả mức lãi suất tiền gửi cao hơn huặc thu phí dịch vụ thấp hơn so với các ngân hàng khác Chính sách lãi suất này thường được các ngân hàng đang ở giai đoạn thâm nhập thị trường áp dụng. Những ngân hàng này thuờng là những ngân hàng còn non trẻ, mới thành lập, nguồn vốn còn thiếu. Vì thế nên việc họ áp dụng chính sách lãi suất này nhằm tăng nhu cầu vốn lưu động để có thể đứng trên thị trường ngân hàng cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Những ngân hàng này thường đưa ra mức lãi suất cao hơn đáng kể so với tứ đại ngân hàng Khi các ngân hàng muốn tăng nhu cầu vốn, mở rộng thị trường, đặc biệt là cần tiền cho một dự án thì họ cũng áp dụng chính sách này.Ví dụ như khi NHNT muốn huy động ngoại tệ cho một số dự án của họ ở giai đoạn 2001 – 2010, họ đã huy động trái phiếu thời hạn 5 năm, với lãi suất năm đầu tiên là 4,2%, trong khi lãi suất năm tại thời điểm đó ở NHNT là 2,25%/năm. Tuy nhiên chúng ta không thể thường xuyên áp dụng chính sách này vì sẽ làm tăng chi phí, giảm thu nhập. Các ngân hàng cũng chỉ nên áp dụng chính sách này trong từng thời kỳ cụ thể, đặc biệt là các NHTMCP. - Chính sách định giá mục tiêu trọng điểm Ngân hàng mong muốn thu hút các cá nhân và doanh nghiệp gửi tiền thông qua các điều khoản tiền gửi hấp dẫn với hy vọng nhận được các khoản tiền gửi quy mô lớn, nhằm tăng cường khả năng huy động vốn. Ngân hàng áp dụng những chương trình quảng cáo công phu cũng như lãi suất hấp dẫn để thu hút những khách hàng có địa vị trong xã hội. Đối với khách hàng có số dư thấp, ít ổn định ngân hàng định giá cao hơn để hạn chế. Chiến lược này thường kết hợp với chương trình nhà ngân hàng cá nhân (personal banhker), theo đó mỗi khách hàng lớn được một cán bộ ngân hàng chịu trách nhiệm đáp ứng tất cả các nhu cầu dịch vụ ngân hàng. Việc áp dụng chính sách này giảm được chi phí nhờ có được nhiều tài khoản có số dư cao và ổn định. Nhưng cũng có những bất lợi là khó áp dụng được với những ngân hàng nằm tại những khu vực không phát triển thịnh vượng. - Chính sách lãi suất trên cơ sở mối quan hệ tổng thể với khách hàng: Ngân hàng quy định mức phí thấp hơn và mức thu nhập cao hơn cho khách hàng có quan hệ lâu dài với ngân hàng và ngân hàng định giá theo số lượng dịch vụ khách hàng sử dụng. Cơ sở của chính sách này là quan điểm cho rằng: khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ hơn sẽ trung thành hơn và trong dài hạn sẽ tạo ra thu nhập lớn hơn cho ngân hàng. 3.2. Biện pháp kỹ thuật: * Về sản phẩm: Ngân hàng phải đảm bảo các dịch vụ huy động đa dạng, hữu ích tiện lợi cho khách hàng. Sự đa dạng thể hiện từ các mức kỳ hạn, các dạng gửi tiền đến những tiêu chí khác. ở Việt nam, sự đa dạng thể hiện qua kỳ hạn chỉ chủ yếu tập trung ở tiền gửi ngắn hạn, còn đối với trung dài hạn thì chưa nhiều. Các dạng gửi tiền cũng còn nghèo nàn. Chỉ tập chung chủ yếu là gửi tiền kỳ hạn và không kỳ hạn. Những loại tiền gửi khác như tiết kiệm tích luỹ theo niên kim (một dạng gửi góp) chỉ mới bước đầu phát triển. Những loại tiết kiệm theo mục đích phát triển rất nhiều ở nước ngoài như : Tiết kiệm cho con đi học đại học, tiết kiệm cho các kỳ nghỉ du lich… Hầu như chưa xuất hiện ở việt nam. Việc sử dụng quá nhiều tiền mặt ở việt nam cũng hạn chế đưa ra nhiều dịch vụ huy động tiền gửi của ngân hàng. Những dịch vụ như thanh toán lương cho nhân viên của các công ty qua tài khoản của ngân hàng cũng phát triển rất mạnh. Nhưng ở việt nam(hầu như chỉ phát triển với chính cán bộ của các ngân hàng). Một vấn đề nữa là tạo thuận lợi tối đa cho khách hàng. Các ngân hàng nước ngoài triển khai vấn đề này theo hai hướng đưa ra các dịch vụ huy động đa năng (tài khoản ký thác vạn năng) và tiết kiệm điện tử (gửi một nơi rút tiền nhiều nơi). ở việt nam, tiết kiệm điện tử mới chỉ là bước đầu được triển khai ở một số NHTM lớn như ICB, VCB dịch vụ tiết kiệm đa năng hầu như chưa được định hướng. Việc tạo ra các sản phẩm đa năng được các ngân hàng nước ngoài triển khai rất hiệu quả: Ví dụ với một tấm thẻ mang tên ACCESS của ANZ Bank các khách hàng có thể sử dụng một loạt dịch vụ: Tiết kiệm, đầu tư tự động, chuyển các nguồn thu nhập vào tài khoản, chỉ trả các hoá đơn và vay tiền. * Phân phối: Đối với các khách hàng cá nhân, địa điểm thuận tiện là một trong những vấn đề quan trọng. Ngày nay, để tiếp cận một ngân hàng khách hàng không chỉ có cách duy nhất là tới các chi nhánh, họ có thể tiếp cận với ngân hàng một cách gián tiếp thông qua các hệ thống homebanking, EFTPOS, máy rút tiền tự động. Nếu một ngân hàng có đầy đủ các hệ thống trên sẽ thu hút đuợc khách hàng gửi tiền tại ngân hàng của mình. Bên cạnh đó, không thể phủ nhận sự tồn tại của các chi nhánh, các phòng giao dịch. Những phòng giao dịch khang trang với hệ thống máy móc hiện đại hoặc nằm trong những cao ốc luôn tạo những cam giác an toàn với khách hàng. Ngày nay, một số ngân hàng việt nam đã chú ý đến vấn đề này. 3.3. Biện pháp tâm lý: * Con người: Khách hàng luôn có rất nhiều ấn tượng với phong cách phục vụ của các nhân viên. Các ngân hàng việt nam đang quan tâm đến vấn đề này thông qua việc đầu tư xây dựng những quyền cẩm nang phục vụ khách hàng. Phong cách ở đây được hiểu là cả thái độ phục vụ lẫn trình độ chuyên môn của nhân viên. Trong quyển cẩm nang đó nhân viên được dậy cách tiếp cận sao cho hiệu quả với khách hàng mới, với khách hàng đã từng nhiều lần đến gửi tiền. Vấn đề trình độ chuyên môn cũng như khả năng xử lý thành thạo quy trình nghiệp vụ cũng được đề cập tới. Các nhân viên sẽ được hướng dẫn cách xử lý các tình huống hàng ngày * Khuyếch trương: Hoạt động khuyếch trương của ngân hàng bao gồm từ các trương trình quảng cáo công phu, các đợt gửi tiền có thưởng và những quà tặng dành cho những khách hàng lớn. Tại các ngân hàng nước ngoài dựa trên các application form của khách hàng, ngân hàng đã gửi những món quà vào đúng ngày sinh nhật của khách hàng. Mở rộng mạng lưới chi nhánh, hiện đại hóa công nghệ đặc biệt đa dạng hóa kênh phân phối để tăng diện tiếp xúc với khách hàng. Đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ tiết kiệm đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán. Cải tiến quy trình phải đảm bảo nhanh gọn, chính xác, phù hợp với khả năng của nhân viên đồng thời đảm bảo tiện lợi cho khách hàng. 4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn Hiệu quả huy động vốn được đánh giá theo nhiều khía cạnh khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu . Vì vậy các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn cũng có nhiều loại khác nhau . Bài viết này chỉ xin đánh giá hiệu quả huy động vốn dựới góc độ một nhà ngân hàng . Để đánh giá hiệu quả huy động vốn dựa trên khả năng sử dụng vốn và chi phí của đồng vốn. 4.1 Nguồn vốn tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian : Đánh giá qua mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động và số lượng vốn huy động có kỳ hạn . Nguồn vốn tăng đều qua các năm ( 1 năm sau - trước > 0 ) đạt mục tiêu về nguồn vốn đặt ra và có độ gia tăng đều đặn là nguồn vốn tăng trưởng ổn định . Nguồn vốn có số lượng vốn kỳ hạn lớn chứng tỏ sự ổn định về thời gian của nguồn vốn cao . 4.2 Nguồn vốn có khả năng đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng : Đánh giá qua việc so sánh nguồn vốn huy động được với các nhu cầu tín dụng , thanh toán và các nhu cầu khác để thấy nguồn vốn huy động đã đáp ứng bao nhiêu. Ngân hàng phải vay thêm bao nhiêu để thoả mãn nhu cầu đó 4.3 Chi phí huy động vốn a, Lãi suất huy động Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế. Người gửi muốn một lãi suất cao , người vay lại muốn lãi suất thấp . Là trung gian đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên , ngân hàng phải tìm cách điều chỉnh mức lãi suất sao cho hợp lý nhất đối với các bên , trong đó điều quan trọng là phải đảm bảo lợi ích của ngân hàng . Vì vậy trong huy động vốn , mỗi ngân hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho chi phí huy động vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay với một mức lãi suất chấp nhận được trên thị trường . Chi phí huy động được đánh giá qua hệ thống các chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân (tính bằng bình quân gia quân gia quyền của lãi suất các nguồn theo khối lượng từng nguồn), lãi suất huy động của từng nguồn và đặc biệt là lãi suất cạnh tranh NEC. Mặt khác , cũng với một mức chi phí trả lãi bình quân , sự đa dạng hoá trong lãi suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết , Sự đa dạng hoá lãi suất làm cho tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng đưa ra . Nếu có chính sách lãi suất phù hợp , hiệu quả , ngân hàng sẽ tối thiểu hoá được chi phí trong khi vẫn hoàn thanh kế hoạch về nguồn vốn . b , Chi phí khác Bên cạnh chi phí chính là lãi suất , trong quá trình huy động vốn còn có các chi phí khác như chi phí tiền lương cho cán bộ huy động , chi phí in ấn phát hành , chi phí cơ sở vật chất , c