Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Hóa chất mỏ Trung Trung Bộ

Cơ chế thị trường đang ngày càng phát triển, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, để tồn tại và tiếp tục phát triển trên thị trường buộc các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Để giúp doanh nghiệp có được những quyết sách đúng đắn, phù hợp từng giai đoạn, thời kỳ ngắn hạn cũng như dài hạn doanh nghiệp cần phải đánh giá đúng thực trạng hoạt động kinh doanh của mình từ đó mới đưa ra được những giải pháp kinh doanh phù hợp cho giai đoạn mới với hiệu quả cao hơn.

doc45 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1460 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Hóa chất mỏ Trung Trung Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu ****************** 1. Tên đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Hóa chất mỏ Trung Trung Bộ" 2. Lý do chọn đề tài. Cơ chế thị trường đang ngày càng phát triển, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, để tồn tại và tiếp tục phát triển trên thị trường buộc các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Để giúp doanh nghiệp có được những quyết sách đúng đắn, phù hợp từng giai đoạn, thời kỳ ngắn hạn cũng như dài hạn doanh nghiệp cần phải đánh giá đúng thực trạng hoạt động kinh doanh của mình từ đó mới đưa ra được những giải pháp kinh doanh phù hợp cho giai đoạn mới với hiệu quả cao hơn. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp cho doanh nghiệp thấy được hiệu quả sử dụng, kết hợp các yếu tố đầu vào làm cơ sở cho việc điều chỉnh kịp thời hạn chế của các nguồn lực cũng như cách thức sử dụng, phối hợp các nguồn lực với mục đích nâng cao hiệu quả toàn công ty. Ngày nay, vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm các loại thuốc nổ và các loại phụ kiện nổ như: các loại kíp nổ, các loại dây nổ, dây cháy chậm và khối mồi nổ…) là loại vật tư hàng hoá không thể thiếu được của mỗi quốc gia trên thế giới. Hơn 90% khối lượng quặng kim loại đen và kim loại màu được khai thác bằng phương pháp khoan nổ mìn, hàng tỷ mét khối đất đá hàng năm được phá vỡ, bằng phương pháp nổ mìn phá ra. Nổ mìn để phục vụ công tác khai thác khoáng sản, san gạt mặt bằng xây dựng, tạo ra những con đường, con đập, những đường ống dẫn dầu, thăm dò và khai thác khoáng sản… Không thể kể hết được các lĩnh vực cần sử dụng đến thuốc nổ. Nhưng có điều chúng ta luôn quan tâm là phải thường xuyên nghiên cứu những phương pháp mới, tiên tiến trong sản xuất để lựa chọn, sử dụng và điều khiển nguồn năng lượng này sao cho hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế. Thực tiễn đã khẳng định, sự phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp của từng nước là một trong những tiêu chí để đánh giá trình độ phát triển của nước đó. Trong thời gian thực tập tại công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ trực thuộc công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV (tập đoàn than khoáng sản Việt Nam), là một doanh nghiệp vốn nhà nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thuốc nổ đã đáp ứng chủ trương đổi mới thực tập và mong muốn tìm hiểu của em. Tuy thời gian có hạn hẹp nên còn nhiều hạn chế nhưng em hy vọng qua chuyên đề thực tập này sẽ có được cái nhìn đúng đắn về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và đưa ra những giải pháp góp phần cải thiện tình hình kinh doanh của công ty. 3. Mục tiêu nghiên cứu. Việc chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Công ty Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ” nhằm các mục tiêu sau: - Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ từ 2005 - 2008. - Nhận thức rõ những mặt mạnh và yếu của công ty cùng những yếu tố tác động tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. - Đề ra những biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đề tài này chỉ được nghiên cứu trong phạm vi của một doanh nghiệp. Cụ thể là nghiên cứu dựa trên cơ sở số liệu, tình hình thực tiễn của công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ. - Đề tài nghiên cứu thực tiễn hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn từ năm 2005 – 2008. - Giới hạn nghiên cứu: lĩnh vực hoạt động của công ty rất rộng nên đề tài chỉ chọn sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp – lĩnh vực chủ lực của công ty để nghiên cứu. - Đối tượng khảo sát: khảo sát các yếu tố bên trong và bên ngoài công ty, ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 5. Kết quả nghiên cứu. Qua quá trình thực tập tại Công ty Hóa chất mỏ Trung Trung Bộ, được sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn cùng các cán bộ công nhân viên phòng Tổ chức - Hành chính của công ty em đã hoàn thành báo cáo thực tập của mình. Qua phân tích thực trạng hiệu quả, những tồn tại và những nguyên nhân của tồn tại, đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Hóa chất mỏ Trung Trung Bộ, tập trung vào các biện pháp: - Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Huy động vốn kinh doanh. - Phát triển và mở rộng thị trường. - Tăng cường công tác quản trị (bao gồm công tác quản trị sản xuất, công tác quản trị tiêu thụ, công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu và công tác quản trị chi phí). 6. Bố cục của đề tài. Ngoài phần mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục chữ viết tắt và tài liệu tham khảo, bài nghiên cứu được chia thành 3 phần: - Lời mở đầu - Phần 1: Khái quát chung về công ty Hoá chât mỏ Trung Trung Bộ. - Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Hóa chất mỏ Trung Trung Bộ. - Kết luận Phần 1: Khái quát chung về công ty Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ 1.1. Tên gọi và địa chỉ công ty Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ. + Tên doanh nghiệp: - Tên đầy đủ: Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ. - Tên giao dịch tiếng Việt: Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ. - Tên giao dịch tiếng Anh: VIMICCO – Trung Trung Bộ. - Điện thoại: 05113 950702. - Fax : 05113 836052. - Email: Miccodn@dng.vnn.vn - Tài khoản số: 02010000194563. - Mở tại: Ngân hàng Công thương Ngũ Hành Sơn – TP Đà Nẵng. - Mã số thuế: 0100101072004. + Giám đốc Công ty : Ông Trịnh Quang Trung. + Địa chỉ Công ty: Trụ sở của công ty đặt tại 137 Ngũ Hành Sơn, Quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng. + Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công ty công nghiệp hoá chất mỏ Trung Trung Bộ là đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên công nghiệp hoá chất mỏ - TKV (tập đoàn than khoáng sản Việt Nam), có tư cách pháp nhân không đầy đủ, có con dấu riêng được mở tài khoản tại ngân hàng và kho bạc Nhà nước hoạt động theo phân cấp uỷ quyền của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên công nghiệp hoá chất mỏ - TKV (công ty mẹ). 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ được hình thành tiền thân từ ban quản lý công trình kho Đà Nẵng vào năm 1987, dưới sự điều hành của Xí nghiệp Hoá chất mỏ Hà Bắc trực thuộc Công ty Coalimex. Do yêu cầu của nhiệm vụ mới và sự phát triển càng lớn mạnh của ngành, việc cung cấp hàng vật liệu nỏ cho các ngành công nghiệp khai thác là hết sức cần thiết. Vì thế ban quản lý công trình được nâng lên thành Chi nhánh Hoá chất mỏ Đà Nẵng. Cùng với sự phát triển đi lên của đất nước, với hàng loạt các công trình thuỷ điện, giao thông đã được đầu tư xây dựng và khai thác, để đáp ứng được nhu cầu trên ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên, Tổng giám đốc Công ty Than Việt Nam đã có quyết định số 692 TVN/TCNS ngày 06/06/1995 thành lập xí nghiệp Hoá chất mỏ Đà Nẵng trực thuộc Công ty Hoá chất mỏ. Năm 2003, để phù hợp với sự phát triển chung của khu vực, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 77/2003/QĐ-TTg ngày 29/04/2003 chuyển Công ty Hoá chất mỏ thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vật liệu nổ Công nghiệp. Vì vậy Xí nghiệp Hoá chất mỏ Đà Nẵng cũng được đổi thành Xí nghiệp Vật liệu nổ Công nghiệp Đà Nẵng tại quyết định số 811/QĐ-TCCB ngày 27/05/2003 của Tổng giám đốc Tổng Công ty Than Việt Nam. Để nâng cao hơn nữa tính chủ động và tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con; ngày 23/03/2006 Tổng giám đốc Tập đoàn Công ngiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đã ban hành Quyết định số: 630/QQĐ-TCCB thành lập Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ trực thuộc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV trên cơ sở sắp xếp lại Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Đà Nẵng và chi nhánh Vật liệu nổ công nghiệp Quảng Ngãi. Từ khi mới thành lập công ty gặp nhiều khó khăn trong cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất còn thiếu thốn. Ban đầu công ty chỉ có 07 CBCNV, trình độ nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm chưa cao, nhưng Ban Giám đốc Công ty sớm vạch ra kế hoạch, củng cố và phát triển đúng hướng tập trung mở rộng thị trường, phát triển kinh doanh các dịch vụ đem lại hiệu quả cho công ty. Bên cạnh đó công ty đã từng bước xây dựng cơ sở vật chất cũng như chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ, có chế độ tuyển chọn, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên. Những kết quả ban đầu tuy còn khiêm tốn song là tiền đề vững chắc cho sự phát triển đi lên của đơn vị, để có những đóng góp hơn nữa cho ngành Vật liệu nổ công nghiệp cũng như sự phát triển của đất nước. 1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty Hóa chất mỏ Trung Trung Bộ. Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ gồm có các phòng nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc là: Phòng Tổ chức – Hành chính. Phòng Kế hoach và chỉ huy sản xuất. Phòng Thống kê Kế toán – Tài chính. Phòng Kế hoạch – An toàn. Đội xe. Phân xưởng kho Hoá chất mỏ Đã Nẵng. Mở đá Phước Nhân. Cửa hàng kinh doanh đa ngành công ty. 1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý : Bảng 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG Phòng Tk KTTC Phòng KH & CHSX Phòng TC-HC Phòng KTAT Của hàng kinh doanh đa ngành Mỏ đá Phước Nhân Đội xe công ty PX kho hcm ®µ n½ng 1.3.2. Hệ thống trao đổi thông tin trong toàn bộ hệ thống DN. - Căn cứ chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban - Trưởng phó phóng là người chịu trách nhiệm trước phó giám đốc, phó giám đốc có trách nhiệm tổ chức, thực hiện, kiểm tra công việc phòng ban mà mình quản lý. Phó giám đốc chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện công việc của công ty trước Giám đốc. - Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, các phòng có nhiệm vụ, có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ để cùng tham gia giải quyết các công việc chung phát sinh trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban mà mình phụ trách. - Các phòng công ty có trách nhiệm hướng dẫn và giúp đỡ các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai, thực hiện, kiểm tra công tác chuyên môn nghiệp vụ theo ngành dọc, đồng thời có trách nhiệm đôn đốc kiểm tra và giám sát thực hiện các chức năng nhiệm vụ chuyên môn do phòng phụ trách. - Đối với các đơn vị trực thuộc phải trách nhiệm tiếp nhận và triển khai thực hiện các ý kiến chỉ đạo về chuyên môn của các phòng ban công ty để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của từng đơn vị. 1.4. Chức năng nhiệm vụ của công ty. - Sản xuất, tiếp nhận, dự trữ, bảo quản, đóng gói, sử dụng, cung ứng Vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN) cho các đơn vị được cấp phép và có điều kiện sử dụng VLNCN trên địa bàn các tỉnh khu vực Trung Trung Bộ. - Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sử dụng VLNCN - Dịch vụ khoan, nổ mìn, nổ mìn dươic nước, tư vấn nổ mìn. - Khai thác, chế biến khoáng sản, đá xây dựng, cát, sỏi và sản xuất vật liệu xây dụng. - Thiết kế, thi công, xây dụng công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi và khai thác mỏ. - Sản xuất, cung ứng vật tư thiết bị, vật liệu xây dựng, xăng dầu. - Vận tải đường bộ và sửa chữa các phương tiện vận tải. - Dịch vụ nhà nghỉ, ăn uống. 1.5. Đặc điểm hoạt động của công ty. 1.5.1. Quy trình mua hàng. Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ có đơn vị sản xuất trực tiếp là Phân xưởng kho Hoá chất mỏ Đà Nẵng tại thôn 5, Xã Hoà Khương, Huyện Hoà Vang, Thành phố Đà nẵng; tại đây có cụm kho chứa VLNCN Hoà Khương với sức chứa: - Thuốc nổ các loại: 500 tấn. - Kíp nổ các loại: 1 000 000 cái. - Dây các loại: 1 000 000 mét. Tại Phân xưởng kho Hoá chất mỏ Đà Nẵng có cơ cấu tổ chức như sau: Phân xưởng kho Hoá chất mỏ Đà Nẵng là đơn vụ chủ yếu, là bộ phận có tầm quan trọng đặc biệt trong cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty và chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành trực tiếp của công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Phân xưởng kho Hoá chất mỏ Đà Nẵng Quản đốc Phân xưởng kho. Phó quản đốc Phân xưởng kho. Tổ nghiệp vụ: thống kê lao động, thủ kho, cán bộ kỹ thuật, nhân viên giúp việc. Tổ xe máy và sửa chữa. Đội bảo vệ và lao động tổng hợp. Phòng kế hoạch & Chỉ huy sản xuất Nhu cầu của khách hàng Công ty Hóa chất mỏ - TKV (Công ty mẹ) Kho VLNCN Hoà Khương Hàng tháng căn cứ vào nhu cầu sử dụng Vật liệu nổ công nghiệp của khách hàng và lượng hàng tồn kho của Kho VLNCN Hoà Khương, Phòng Kế hoạch & chỉ huy sản xuất sẽ làm công văn xin cấp hàng gửi Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV (công ty mẹ); Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV mua hàng tại các đơn vị sản xuất VLNCN, sau đó xin thủ tục vận chuyển VLNCN vào nhập hàng tại Kho VLNCN Hoà Khương thuộc phân xưởng kho Hoá chất mỏ Đà Nẵng, công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ. Quản đốc Phân xưởng khho căn cứ lệnh nhập, kiểm tra hàng hoá, làm thủ tục nhập kho (lập biên bản giao nhận hàng VLNCN, phiếu nhập kho) và tổ chức cho nhập hàng vào kho; Sau đó phân xưởng kho gửi các giấy tờ liên quan về phòng kế hoạch & chỉ huy sản xuất để tổng hợp cập nhật số lượng, chủng loại hàng hoá VLNCN. 1.5.2. Quy trình bán hàng. Khách hàng Kho VLNCN Hoà Khương Phòng Kế hoạch & chỉ huy sản xuất Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng VLNCN, khách hàng phải ký hợp đồng kinh tế mua VLNCN với công ty Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ. Thủ tục ký hợp đồng phải đầy đủ các điều kiện như khách hàng phải có giấy phép sử dụng VLNCN, an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, kho chứa VLNCN của các cấp có thẩm quyền cho phép. Trong hợp đồng phải ghi rõ số lượng, chủng loại hàng VLNCN cần mua, Công ty Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ không được phép bán quá số lượng hàng VLNCN đã được ghi trong hợp đồng. Nếu khách hàng có nhu cầu vượt quá lượng hàng VLNCN đã ghi trong hợp đồng thì hai bên phải bổ sung phụ lục hợp đồng. Trên cơ sở yêu cầu của khách hàng phòng Kế hoạch và chỉ huy sản xuất viết hoá đơn giá trị gia tăng và xin thủ tục vận chuyển VLNCN (do Công an phòng cháy chữa cháy cấp tỉnh cấp). Quản đốc phân xưởng kho căn cứ vào hoá đơn của phòng Kế hoạch đã được giám đốc công ty duyệt, tổ chức thực hiện lệnh xuất hàng của giám đốc công ty cho khách hàng (Quy trình xuất hàng đã được quy định chặt chẽ). 1.5.3. Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty. Sản phẩm kinh doanh của công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ là VLNCN, một mặt hàng thuộc loại hàng hoá kinh doanh có điều kiện. VLNCN là loại hàng hoá đặc biệt nguy hiểm và độc hại, được Nhà nước giao cho các Bộ, Ngành quản lý theo tiêu chuẩn Việt Nam 4586 : 1997 nên việc sản xuất, mua bán, tàng trữ, bảo quản, vận chuyển và sử dụng loại hàng hoá này phải theo quy trình, quy phạm và được quản lý rất chặt chẽ. VLNCN bao gồm các loại thuốc nổ và các loại phụ kiện nổ như: các loại kíp nổ, các loại dây nổ, dây cháy chậm và khối mồi nổ ..v..v.. dùng trong sản xuất công nghiệp và các mục đích dân dụng khác. Mặc dù công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ có chức năng sản xuất VLNCN nhưng với quy mô và nhu cầu sử dụng tại khu vực miền Trung và Tây nguyên hiện nay, Nhà nước chưa cho phép sản xuất VLNCN tại khu vực Trung Trung Bộ do đó công ty chủ yếu chỉ kinh doanh VLNCN và cung cấp các dịch vụ khác. Công ty vừa kinh doanh cung ứng VLNCN cho khách hàng đồng thời nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào vào sử dụng VLNCN, cung cấp dịch vụ khoan nổ mìn, nổ mìn dưới nước, tư vấn nổ mìn, thi công, xây dựng công trình công nghiệp dân dụng, giao thông thuỷ lợi và khai thác mỏ, vận tài đường bộ và các dịch vụ khác cho các khách hàng có nhu cầu. 1.6. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động SXKD của công ty. 1.6.1. Thuận lợi: - Vì là công ty hoạt động sản xuất kinh doanh theo hình thức phụ thuộc (hạch toán báo sổ) nên mức độ thu nhập được công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV (tập đoàn than khoáng sản Việt Nam) điều chỉnh tăng hoặc giảm đơn giá tiền lương theo hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV. - Mấy năm gần đây miền Trung mở rộng quy mô khia thác cộng với quyết định mở con đường Hồ Chí Minh và công trình Hầm đường bộ Hải Vân của Nhà nước đã tạo cho công ty có được một thị trường tiêu thụ khá đa dạng. - Công ty đã nắm được cơ hội mở rộng thị trường ra các nước trong khu vực do nhu cầu khai thác tăng khá nhanh, được công ty mẹ hỗ trợ và tạo điều kiện tốt để tiếp xúc tìm hiểu và đầu tư vào thị trường nước ngoài. 1.6.2. Khó khăn. - Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh theo mô hình hạch toán phụ thuộc (hình thức hạch toán báo sổ), nguồn đầu vào do công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV cung cấp. Công ty hàng tháng, hàng quý, hàng năm phải lập kế hoạch gửi công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ TKV. - Công ty quản lý và kinh doanh mặt hàng đặc biệt (vật liệu nổ công nghiệp) là mặt hàng kinh doanh có điều kiện. Do vậy phải có sự giám sát và chỉ đạo chặt chẽ của các Bộ ngành, cơ quan pháp luật và đơn vị chủ quản (công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ TKV) - Về công tác tổ chức, công ty hoạt động theo hình thức phân cấp của công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ- TKV nên rất hạn chế tự chủ trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh của công ty, không linh hoạt trong cơ chế thị trường và tình hình thực tại của nền kinh tế mở. - Mặt hàng VLNCN là mặt hàng đặc biệt, kinh doanh có điều kiện, vì thế trong quá trình kinh doanh công ty cũng phải lựa chọn khách hàng có đủ điều kiện sử dụng VLNCN mới được phép bán chứ không thể bán tự do như những hàng hoá vật tư khác trên thị trường. Do vậy hạn chế nhiều về sản lượng và khả năng kinh doanh của công ty. 1.6.3. Triển vọng phát triển của công ty. - Hiện công ty đang có nhiều cải cách mới để có thể tự chủ về tài chính và nhân lực với công ty mẹ. Với kết quả kinh doanh khả quan trong những năm gần đây, công ty đã giữ vững được vị trí dẫn đầu về lợi nhuận thu về trong những công ty con của tập đoàn TKV. - Hiện thị trường kinh doanh nội địa của công ty chỉ được phân chia ở khu vực Trung Trung Bộ nên còn một số hạn chế. Lý do là trong thời gian qua khu vực này chưa được khai thác hết tiềm năng và nhu cầu sản phẩm VLNCN chưa cao, do vậy công ty chưa được phép sản xuất VLNCN mà phải nhập của công ty mẹ. Tuy nhiên, trên đà phát triển của nước ta, nhu cầu khai thác và xây dựng khu vực Trung Trung Bộ đang rất phát triển nên công ty đã sắp xếp dự án trong 5 năm tới phấn đấu xây dựng cơ sở hạ tầng và chiến lược kinh doanh cụ thể để có thể trực tiếp sản xuất và kinh doanh một số loại sản phẩm VLNCN, nâng cao lợi nhuận mang về cho công ty. - Trong năm 2008, công ty đã có thêm nhiều những dự án kinh doanh mới, mở rộng được thị trường sang các nước láng giềng như Lào, Campuchia, Thái Lan ... Đồng thời xin phép được nhập ngoại nhiều loại VLNCN mới nên chất lượng sản phẩm và uy tín công ty trên thị trường VLNCN đang dần dần được nâng cao, vừa giữ được lượng khách hàng hiện tại, vừa mở rộng được nhiều mối quan hệ mới với số lượng hàng bán ngày càng tăng. CHƯƠNG 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Hóa chất mỏ Trung Trung Bộ 2.1. Tình hình kinh doanh của công ty Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ giai đoạn 2005 - 2008. 2.1.1. Tình hình nguồn nhân lực. Bảng 2: Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty. Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % I. Tổng số lao động 126 117 136 152 - Số lao động tăng, giảm 16 14,55 -9 -7,14 19 16,24 16 11,76 II. Cơ cấu lao động 1. Theo trình độ - Đại học 20 15,87 25 21,37 28 20,59 32 21,05 - Cao đẳng, trung cấp 22 17,46 18 15,38 27 19,85 31 20,39 - Sơ cấp 2 1,59 2 1,71 4 2,94 6 3,95 - Công nhân kỹ thuật 82 65,08 72 61,54 77 56,62 83 54,61 2. Theo giới tính - Nam 94 74,60 87 74,36 101 115 75,66 - Nữ 32 25,40 30 25,64 35 37 24,34 III. Thu nhập BQ đầu người (1000đ/tháng) 2.400 3.000 3.400 4.300 Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy tình hình lao động của công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ qua các năm có sự thay đổi: - Tổng số lao động của năm 2006 giảm 7,14% (tức 9 người so với năm 2005). Đến năm 2007 tổng số lao động của công ty tăng 16,24% tương đương với tăng thêm 19 người. Việc cắt giảm nhân viên trong năm 2006 có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguy