Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội lớn để doanh nghiệp Việt Nam nhanh chóng trưởng thành , có điều kiện để tiếp nhận đầu tư , học hỏi kinh nghiệm , tạo ra bước nhảy mang tính chất “đốt cháy giai đoạn ” Đó cũng là cơ hội để doanh nghiệp của chúng ta làm quen với “luật chơi” quốc tế và vững vàng trong quan hệ kinh tế , chiếm lĩnh thị trường .
57 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1439 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty Cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần mở đầu
Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội lớn để doanh nghiệp Việt Nam nhanh chóng trưởng thành , có điều kiện để tiếp nhận đầu tư , học hỏi kinh nghiệm , tạo ra bước nhảy mang tính chất “đốt cháy giai đoạn ” Đó cũng là cơ hội để doanh nghiệp của chúng ta làm quen với “luật chơi” quốc tế và vững vàng trong quan hệ kinh tế , chiếm lĩnh thị trường .
Trong cơ chế đổi mới của đất nước nói riêng và sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới nói chung, các doanh nghiệp phải thực hiện sự chủ động phương thức làm ăn của chính mình để có thể tồn tại và phát triển.Doanh nghiệp phải năng động,sáng tạo trong kinh doanh,đồng thời phải quan tâm và quản lý chặt chẽ tất cả các khâu của quá trình sản xuất nhằm phát huy nguồn nội lực vừa tận dụng nguồn ngoại lực để có thể giảm chi phí đến mức thấp nhất và đạt lợi nhuận cao nhất .Tuy nhiên,trong nền kinh tế thị trường tất cả các hoạt động kinh tế đều vận động theo các qui luật tất yếu như qui luật cạnh tranh, qui luật giá cả , qui luật cung cầu …Điều này cho thấy chỉ có những doanh nghiệp nắm bắt ,vận dụng đựơc các qui luật kinh tế thì doanh nghiệp đó mới tồn tại được trên thị trường . Trước tầm quan trọng trong lý luận về lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường và thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu , cần chọn những giải pháp hợp lý trong việc nâng cao lợi nhuận của công ty .
Nội dung của đề tài giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần dụng cụ cơ khí XK gồm3 chương :
Chương I : Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
ChươngII : Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí XK
ChươngIII : Các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí XK.
Phần nội dung
ChươngI: Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.1Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.1.1Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là một tổ chức kinh tế có tên riêng , có trụ sở giao dịch ổn định , được đăng kí kinh doanh theo qui định riêng của pháp luật nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh .Doanh nghiệp có thể do bất cứ thể nhân hay pháp nhân nào tiến hành không phân biệt hình thức sở hữu doanh nghiệp , không bao gồm kinh tế hộ gia đình , hộ cá thể và những người buôn bán nhỏ . Trong cơ chế thị trường doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều hình thức .Căn cứ vào quan hệ sở hữu về vốn và tài sản của doanh nghiệp người ta chia doanh nghiệp thành ba loại :
-Doanh nghiệp nhà nước
-Doanh nghiệp tư nhân
-Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp
Đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường:
+ Mục tiêu hàng đầu là nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh , tối đa hoá lợi nhuận . Để tồn tại và đạt hiệu quả kinh doanh như mong đợi , doanh nghiệp phải cải tiến bộ máy tổ chức sản xuất , áp dụng nhanh tiến bộ khoa học kĩ thuật ,sử dụng chi phí có hiệu quả , tăng doanh thu , nâng cao lợi nhuận.
+Tự chủ về tài chính , tự chủ về sản xuất kinh doanh : Hiện nay, các doanh nghiệp không còn được nhà nước bảo hộ trong hoạt động kinh doanh nữa , diều đó đòi hỏi các doanh nghiệp nâng cao tính tự chủ sáng tạo , áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất , không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường .
+ Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị các qui luật trong nền kinh tế thị trường chi phối như qui luật cung cầu , qui luật giá trị , qui luật cạnh tranh.
1.1.2Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.1.2.1 Khái niệm và nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp
* Khái niệm: Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh , là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình doanh nghiệp sử dụng các công nghệ để kết hợp , chế biến các yếu tố đầu vào nhằm sản xuất ra các sản phẩm đưa vào khâu lưu thông . Tại khâu lưu thông luồng tài chính sẽ đi vào doanh nghiệp dưới hình thức doanh thu .Sau khi đã bù đắp các chi phí đã chi và nộp vào ngân sách nhà nứơc , doanh nghiệp thu về phần lợi nhuận sau khi bổ sung vào các quĩ của doanh nghiệp và chia lợi tức cho chủ đầu tư .
*Nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
- Thứ nhất, Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh , là khoản tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm , hàng hoá ,dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo qui định của pháp luật (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp ) . Bộ phận lợi nhuận này là phần cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp , do vậy nó có vai trò quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Thứ hai, Lợi nhuận từ hoạt động khác : là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của các hoạt động khác và thuế phải nộp theo qui định của pháp luật (trừ thuế thu nhập daonh nghiệp ) . Các hoạt động khác bao gồm hoạt động hoạt động tài chính và hoạt động bất thường . Thu nhập từ hoạt động tài chính gồm : thu nhập từ hoạt động tham gia góp vốn liên doanh , đầu tư mua bán chứng khoán , cho thuê tài sản cố định , lãi tiền gửi , tiền cho vay.
1.1.2.2 Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận chính là phần lao động thặng dư vượt quá lao động tất yếu do người lao độn sáng tạo ra trong quá trình sản xuất và được đo bằng khoản chênh lệch giữa doanh thu và toàn bộ chi phí bỏ ra để có được doanh thu đó. Để xác định lợi nhuận người ta có thể sử dụng phương pháp tính toán trực tiếp hoặc phương pháp sản lượng hoà vốn.
+ Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này thì lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ các hoạt động khác . Trong đó lợi nhuận từng hoạt động là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có doanh thu đó .
*Đối với lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh được xác định theo công thức :
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
= Doanh thu thuần
- Trị giá vốn hàng bán
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý DN
Trong đó doanh thu thuần được xác định :
Doanh thu thuần
=Tổng doanh thu bán hàng
- Khoảngiảm giá hàng bán
-Trị giá hàng bán bị trả lại
- Thuế gián thu (nếu có )
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính đựoc xác định như sau:
Lợi nhuận hoạt động tài chính
=Doanh từ hoạt động tài chính
-Chi phí hoạt động tài chính
-Thuế gián thu (nếu có)
Lợi nhuận từ hoạt động khác được xác định :
Lợi nhuận bất thường
= Doanh thu bất thường
-Chi phí bất thường
- Thuế gián thu (nếu có)
Như vậy tổng lợi nhuận là:
Lợi nhuận trước thuế TNDN
= Lợi nhuận từ hoạt động doanh nghiệp
+ Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
+ Lợi nhuận bất thường tài chính
Lợi nhuận sau thuế được xác định :
Lợi nhuận sau thuế TNDN
=Lợi nhuận trước thuế TNDN
-Thuế thu nhập phải nộp trong kỳ
Cách xác định lợi nhuận theo phương pháp này tương đối dễ tính , do đó được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp .
+ Phương pháp sản lượng hoà vốn : Theo phương pháp này thì lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định theo công thức sản lượng hoà vốn .
Giả sử tại mức sản lượng Q doanh nghiệp có tổng doanh thu bằng tổng chi phí thì lúc đó ta có PQ=0.
PQ=Q(g-v)-F=0
Trong đó : g là giá bán đơn vị sản phẩm
v là chi phí biến đổi 1 đơn vị sản phẩm
F là tổng chi phí cố định
Mục đích của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận nên doanh nghiệp phấn đấu để có lãi .Muốn vậy doanh nghiệp phải sản xuất mức sản lượng lớn hơn mức sản lượng hoà vốn .Vởy số lượng sản phẩm cần sản xuất và tiêu thhụ để đạt được lợi nhuận tương ứng là :
F+PQ’
Q’ = ---------
g-v
Trong đó : PQ’=Q’(g-v)-F
Phương pháp này giúp doanh nghiệp thấy được mối quan hệ giữa lợi nhuận đạt được trong kì với qui mô kinh doanh và chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Các chỉ số đo lợi nhuận của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các thời kì khác nhau trong cùng một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp với nhâu . Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả .
Như ta đã biết , lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói nên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . Tuy nhiên để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất , cũng không dùng nó để so sánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khác nhau . Bởi vì lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng , nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố , có nhân tố chủ quan , có nhân tố khách quan và có sự bù trừ lẫn nhau , Hơn nữa các điều kiện kinh doanh khác nhau cũng làm cho lợi nhuận doanh nghiệp không giống nhau.. Mặt khác các doanh nghiệp có qui mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận thu được sẽ khác nhau . Cho nên để đánh giá đúng chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì ngoài chỉ tiêu lợi nhuận còn phải dùng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận hay còn gọi là mức doanh lợi.
1.2.1 Tỷ suất lợi nhuận vốn
Tỷ suất lợi nhuận vốn : là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế đạt được với số vốn sử dụng bình quân trong kỳ (gồm VCĐ+VLĐ) hoặc vốn chủ sở hữu .
Công thức xác định :
P
Tsv=----
Vbq
Trong đó : Tsv là tỷ suất lợi nhuận lợi vốn
P là lợi nhuận trước hoặc sau thuế
Vbq là tổng số vốn sản suất được sử dụng bình quân trong kỳ (VCĐ+VLĐ) hoặc vốn chủ sở hữu
VCĐ = nguyên giá TSCĐ - số tiền luỹ kế khấu hao đã thu hồi
VLĐ = vốn dự trữ sản xuất +vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm tự chế + vốn thành phẩm
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn sản xuất bình quân được sử dụng trong kì thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận . Đây là chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng tài sản , vật tư , tiền vốn , thông qua đó kích thích doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để đạt được mức tỷ suất lợi nhuận cao hơn .
1.2.2 Tỷ suất lợi nhuận giá thành
Tỷ suất lợi nhuận giá thành là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trứơc và sau thuế của sản phẩm tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ.
Công thức tính :
P
Tsg=---- x 100%
Zt
Trong đó : Tsg là tỷ suất lợi nhuận giá thành
P là lợi nhuận trước hoặc sau thuế sản phẩm
Zt là giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ .
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng chi phí sản xuất bỏ ra thì tạo đựơc bao nhiêu đồng lợi nhuận . Thông qua chỉ tiêu này có thể thấy rõ hiệu quả của chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kì.
1.2.3 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước hoặc sau thuế sản phẩm tiêu thụ vơí doanh thu tiêu thụ đạt được trong kì
Công thức xác định :
P
Tst=---- x100%
T
Trong đó : Tst là tỷ suất lợi nhuận doanh thu tiêu thụ
P là lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
T là doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kì
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế . Nếu tỷ suất lợi nhuận này thấp hơn tỷ suất lợi nhuận của ngành chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hơn hoặc so giá thành của doanh nghiệp cao hơn giá thành của các doanh nghiệp trong cùng ngành . thông qua chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp định hướng sản xuất các mặt hàng có mức doanh lợi cao đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả .
Như vậy thông qua các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhụân trên đay ta có thể đánh giá một cách đầy đủ và chính xác tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh , đồng thời có thể so sánh và đánh giá được chất lượng hoật động giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành với nhau.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp
1.3.1Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới giá thành tiêu thụ sản phẩm trong kì của doanh nghiệp
Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá dịch vụ trong kì được xác định theo công thức :
Ztt=Zsx+ CPBH+CPQLDN
Trong đó : Ztt: là giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá , dịch vụ
Zsx: là giá thành toàn bộ sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ tiêu thụ trong kì
CPBH: là chi phí bán hàng
CPQLDN: là chi phí quản lí doanh nghiệp
Từ công thức trên ta thấy ảnh hưởng của nhân tố giá thành tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm:
Giá thành sản xuất sản phẩm , hàng hoá diạch vụ tiêu thụ trong kì : là biểu hiện bằng tiền của những khoản chi phí sản xuất sản phẩm được tập hợp theo từng khoản mục . khoản chi phí này gồm có :
+Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : bao gồm chi phí về nguyên liệu , nhiên liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp
+ Chi phí nhân công trực tiếp :bao gồm chi phí tiền lương , tiền công , các khoản trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp phải nộp theo qui định như bảo hiểm xã hội , kinh phí công đoàn , bảo hiểm y tế của công nhân sản xuất .
+ Chi phí sản xuất chung : là các khoản chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất chế biến của phân xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá , dịch vụ , bao gồm : chi phí vật liệu , công cụ lao động nhỏ , khấu hao tài sản cố định phân xưởng , tiền lương , các khoản trích nộp theo qui định , chi ăn ca của nhân viên phân xưởng , chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí khác bằng tiền phát sinh trong phân xưởng .
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi , các khoản mục chi phí này giảm xuống sẽ làm giá thành sản xuất hạ và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp và ngược lại chi phí cho các khoản mục này tăng lên sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống .
+ Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đảm bảo cho quá trình tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá được thực hiện . Các khoản này bao gồm : tiền lương của nhân viên bán hàng , các khoản phụ cấp cho họ và các chi phí công tác đóng gói , bảo quản và các chi phí khác như chi phí điều tra nhiên cứu thị trường , chi phí quảng caó tiếp thị .
Chi phí tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc quyết định của doanh nghiệp , phụ thuộc vào đặc điểm của sản phẩm và phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và xã hội của thị truờng tiêu thụ . Nừu chi phí cho khoản mục này được tiết kiệm sẽ góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp .
+Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm chi phí cho bộ máy quản lí điều hành doanh nghiệp , các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như : Chi phí công cụ lao động nhỏ ,khấu hao tài sản cố định phục vụ cho bộ máy quản lí doanh nghiệp , tiền lương và các khoản trích nộp theo lương của bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp , chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí khác bằng tiền phát sinh ở doanh nghiệp như chi phí về tiếp tân , giao dịch.
Đối với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau thì tỷ trọng chi phí quản lí doanh nghiệp có khác nhau , nói chung loại chi phí này chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng chi phí . Tuy nhiên nếu khoản chi phí này được tiết kiệm một cách hợp lý sẽ làm giảm giá thành sản phẩm hàng hoá , dịch vụ góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.2 Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá , dịch vụ
+Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kì :
Nhân tố này được coi là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm .Nếu ta cố định giá bán đơn vị sản phẩm thì khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ tăng lên hoặc giảm bao nhiêu thì kéo theo doanh thu tiêu thụ tăng lên hoặc giảm đi bấy nhiêu . Nhân tố này tác động thuận chiều tới lợi nhuận của doanh nghiệp và được coi là nhân tố chủ quan của doanh nghiệp trong công tác quản lý nói chung và công tác tiêu thụ nói riêng .
Khối lượng sản phẩm sản suất ra có ảnh hưởng trực tiếp tới sản phẩm tiêu thụ .Sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng về tiêu thụ sẽ càng lớn . Tuy nhiên khối lượng sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố như : quy mô sản xuất , khả năng sản xuất của doanh nghiệp . Mặt khác , khối lượng sản phẩm tiêu thụ không chỉ dựa vào khối lượng sản phẩm mà doanh nghiệp có thể sản xuất mà còn phụ thuộc vào nhu cầu tiêu thụ trên thị trường , chất lượng của công tác bán hàng , kết quả của công tác bán hàng , kết quả của việc ký hợp đồng tiêu thụ , việc vận chuyển hàng , giao hàng , thanh toán tiền hàng . Vì vậy, không thể tăng khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ một cách tuỳ tiện mà phải dựa vào các yếu tố nói trên . Nếu không doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng sản phẩm hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất ra không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường , như vậy doanh nghiệp sẽ không thực hiện được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình .Do đó trước khi đưa ra quyết định sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm trong giới hạn công suất , doanh nghiệp phải nghiên cứu thăm dò thị trường thật kĩ lưỡng để đảm bảo rằng mức sản lượng mà mình đưa là phù hợp .
+Chất lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ
Chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và chất lượng của sản phẩm nói riêng có tính chất quyết định đến vấn đề sống còn của các doanh nghiệp trong cơ chế hiện nay . Chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy hay kìm hãm công tác tiêu thụ sản phẩm , do đó ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ và tất yếu ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp . Chất lượng sản phẩm là công cụ cạnh tranh sắc bén giúp doanh nghiệp thắng lợi trước các đối thủ . Chất lượng sản phẩm cao sẽ đưa sản phẩm của doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường và nâng cao uy tín của doanh nghiệp , mà uy tín của doanh nghiệp chính là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và chiến lược phát triển lâu dài của doanh nghiệp .
Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố như : chất lượng sản phẩm sản xuất tiêu thụ , chất lượng dịch vụ bán hàng , chất lượng dịch vụ sau bán hàng . Các yếu tố này ảnh hưởng thuận chiều tới doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp . Vì vậy nâng cao chất lượng của sản phẩm luôn là chiến lược quan trọng đối với từng doanh nghiệp .
+Kết cấu mặt hàng tiêu thụ
Như chúng ta đã biết mỗi loại sản phẩm tiêu thụ có giá bán cao hay thấp khác nhau . Nếu tỷ trọng của mặt hàng có giá bán cao , giảm tỷ trọng của mặt hàng thấp trong điều kiện các nhân tố khác không đổi sẽ làm cho tổng doanh thu tăng . Nhìn chung việc thay đổi kết cấu mặt hàng chủ yếu do sự tác động của nhu cầu thị trường , trong trường hợp này doanh nghiệp phải điều chỉnh hoạt động sản xuất của mình sao cho thích ứng với nhu cầu đó nhằm mang lại hiệu quả cao nhất . Việc thay đổi kết cấu mặt hàng sao cho phù hợp với thị trường đòi hỏi những người làm công tác quản lý điều hành doanh nghiệp phải nhạy bén trong nghiên cứu điều tra thị trường cũng như nắm bắt được nhu cầu tương lai của người tiêu dùng .
+Nhân tố giá bán sản phẩm
Giá bán sản phẩm là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm . Nếu như các nhân tố khác không đổi , giá bán sản phẩm sản xuất tăng làm cho doanh thu tiêu thụ tăng , lợi nhuận tăng và ngựơc lại . Trong nền kinh tế thị trường giá bán lại được hình thành khách quan từ quan hệ cung cầu và các điều kiện khác trên thị trường . Do vậy , giá bán sản phẩm là khu vực mà doanh nghiệp ít tác động đến được . Tuy nhiên , doanh nghiệp hoàn toàn có thể áp dụng các cgính sách giá cả linh hoạt nhằm tối đa hoá lợi nhuận . Việc áp dụng chính sách giá phụ thuộc vào đặc điểm của sản phẩm , và phụ thuộc vào chu kì kinh doanh , ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp .
1.4 Sự cần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.4.1 ý nghĩa và tầm quan trọng của lợi nhuận đối với doanh nghiệp nói riêng và nhà nước nói chung
1.4.1.1 Đối với doanh nghiệp
Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường lợi nhuận giữ vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Doanh nghiệp có tồn tại được hay không , điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không . Chính vì thế lợi nhuận vừa được coi là mục tiêu vừa được coi là đòn bẩy đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp .
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả và mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp . Bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường đều có chung mục đích là tìm kiếm lợi nhuận , mà doanh nghiệp