Kinh tế thị trường phát triển cùng với sự ra đời của cơ chế thị quản lý kinh tế mới "Cơ chế hạch toán kinh doanh" đòi hỏi chúng ta phải sử dụng tối đa vai trò của hệ thống công cụ quản lý kinh tế. Một trong những công cụ có hiệu quả nhất là hạch toán kế toán. Đây không những là phương tiện để quản lý nền kinh tế mà còn là động lực thúc đẩy chế độ hạch toán kinh doanh của các doanh nghiệp.
21 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1408 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nông sản Thực phẩm Hoà Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Kinh tế thị trường phát triển cùng với sự ra đời của cơ chế thị quản lý kinh tế mới "Cơ chế hạch toán kinh doanh" đòi hỏi chúng ta phải sử dụng tối đa vai trò của hệ thống công cụ quản lý kinh tế. Một trong những công cụ có hiệu quả nhất là hạch toán kế toán. Đây không những là phương tiện để quản lý nền kinh tế mà còn là động lực thúc đẩy chế độ hạch toán kinh doanh của các doanh nghiệp. Kế toán và chức năng riêng của mình đã đem lại những thông tin chính xác đầy đủ kịp thời và toàn diện về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó mà đánh giá phân tích hiệu quả kinh doanh giúp cho các nhà quản lý có phương án kinh doanh tối ưu, không chỉ thế mà còn cung cấp đầy đủ thông tin cho các công ty đối tác.
Thực hiện phương châm "Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tế" nhằm tạo điều kiện cho học sinh học tốt môn học đem lại những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại trường đến cơ sở vận dụng với thực tế, tìm hiểu và làm quen với cách ghi chép trên các sổ sách kế toán để học hỏi kinh nghiệm thực tế về hạch toán kế toán tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh để từ đó chứng minh cho lý thuyết đã học, giúp cho học sinh củng cố kiến thức không ngừng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn để khi ra trường đều làm việc tại các doanh nghiệp có thể đảm được và hoàn thành tốt nhiệm vụ của người cán bộ kế toán.
Hoà Bình là một tỉnh trung du miền núi nằm ở phía Tây Bắc Bộ có nhà máy thuỷ điện Hoà Bình lớn nhất trong cả nước, dân cư ít, phần đông dân số sinh sống trên địa bàn tỉnh là dân tộc thiểu số và phân bố không đều do vậy sản xuất nông nghiệp của tỉnh nhìn chung còn đang trong tình trạng sản xuất nhỏ độc canh và thuần nông, công nghiệp chế biến, thương nghiệp và dịch vụ ở nông thôn chưa phát triển. ở nhiều vùng đời sống của người nông dân còn nhiều khó khăn đời sống văn hoá tinh thần chưa được cải thiện nhiều, tình trạng thiếu việc làm ở các khu vực sản xuất nông nghiệp còn phổ biến.
Với đặc thù địa hình cũng như tập quán canh tác của tỉnh Hoà Bình sản xuất nông nghiệp là chủ yếu vì vậy ngành thương mại nói chung là một trong những ngành chủ chốt để làm cơ sở cho sự phát triển kinh tế. Hoạt động kinh doanh nông sản thực phẩm nói riêng cần phải mở rộng thị trường để nhằm tiêu thụ nông sản thực phẩm thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng làm thay đổi tập quán canh tác từ sản xuất lạc hậu tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá nhằm tạo công ăn việc làm cho người lao động đem lại lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh cao, góp phần cùng cả nước thực hiện thành công công nghiệp hoá hiện đại hóa trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trong những năm gần đây, khi Nhà nước đã chuyển đổi nền kinh tế tập trung sang nề kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng đến công tác quản lý ở đơn vị mình. Để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng vốn hợp lý.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý em nhận thấy việc quản lý vốn giữ vai trò rất quan trọng. Trên cơ sở biến thức đã học được ở trường kết hợp với thời gian thực tập tại công ty Nông sản Thực phẩm Hoà Bình, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Trần Mạnh Hùng và các cô, các chú cán bộ Phòng Tài vụ xí nghiệp, em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài "Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nông sản Thực phẩm Hoà Bình" để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. Song với trình độ hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều do vậy bản báo cáo này không tránh khỏi sai sót. Kính mong sự giúp đỡ góp ý kiến của các thầy cô, các cán bộ Phòng Tài vụ của công ty để bản báo cáo này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Trong phần báo cáo này em xin trình bày những nội dung cơ bản sau:
Phần I: Đặc điểm, tình hình, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy quản lý của công ty Nông sản Thực phẩm Hoà Bình.
Phần II: Tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty Nông sản Thực phẩm Hoà Bình.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
Phần I
đặc điểm, tình hình, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy quản lý của công ty Nông sản Thực phẩm Hoà Bình
I. Tình hình đặc điểm, quá trình hình thành và phát triển của công ty Nông sản Thực phẩm Hoà Bình
công ty Nông sản Thực phẩm Hoà Bình được tách ra từ công ty thương nghiệp tổng hợp vùng núi và được thành lập lại kể từ ngày 01/01/1992 theo Quyết định số 76/QĐ-UB ngày 23/11/1991 do Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình ký. Trụ sở chính của công ty đóng tại trung tâm phường Đồng Tiến - Hoà Bình.
Theo quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 388/HĐBT ngày 20/01/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). công ty Nông sản Thực phẩm là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Sở thương mại tỉnh Hoà Bình, được thành lập theo Quyết định 354/QĐ-UB ngày 26/01/1992 do Chủ tịch uỷ ban nhân dân Hoà Bình ký.
II. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty
Công ty nông sản thực phẩm với chức năng chủ yếu là sản xuất kinh doanh, chế biến các mặt hàng nông sản tươi sống, thực phẩm công nghệ, lương thực, muối, ... phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân góp phần bình ổn định thị thị trường sở tại.
Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân có con dấu riêng theo mẫu quy định thống nhất và có tài khoản tại ngân hàng nông nghiệp - phát triển nông thôn tỉnh Hoà Bình. Trong những năm qua công ty thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, hàng hoá kinh doanh ngày càng phong phú và đa dạng tăng tích luỹ vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho người lao động, sử dụng có hiệu quả đảm bảo nguồn vốn Nhà nước cấp cho công ty kinh doanh và nguồn vốn tự bổ sung của công ty.
* Ban quản lý của công ty gồm 3 đồng chí:
- 01 giám đốc
- 01 phó giám đốc
- 01 kế toán trưởng
* Có 03 phòng chức năng giúp việc lãnh đạo
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh có 10 lao động.
- Phòng kế toán tài vụ có 04 lao động
- Phòng tổ chức hành chính có 06 lao động
* Có 06 đơn vị trực thuộc công ty đó là:
- Cửa hàng nông sản thực phẩm số 1: có 34 lao động
- Cửa hàng nông sản thực phẩm số 2: có 20 lao động
- Cửa hàng nông sản thực phẩm Kim Bôi: có 09 lao động
- Xí nghiệp bánh kẹo Kỳ Sơn: có 32 lao động
- Xí nghiệp muối Iốt: có 40 lao động
Hình thức tổ chức bộ máy hoạt động của công ty theo phương pháp trực truyền tham mưu.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Ban giám đốc
Phòng kế toán tài vụ
Phòng nghiệp vụ kinh doanh
Các đơn vị trực thuộc (6 đơn vị
Phòng tổ chức hành chính
* Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ở công ty:
- Giám đốc: Phụ trách điều hành tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng kế toán tài vụ: Có chức năng nhiệm vụ quản lý về tiền mặt, vốn và các chi phí của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc chế độ hạch toán kinh tế Nhà nước chi trả lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên, kiểm tra thường xuyên việc chi tiêu của công ty, tăng cường công tác quản lý vốn hạch toán lãi lỗ, sử dụng vốn có hiệu quả để bảo toàn vốn và phát triển vốn kinh doanh, giao dịch với ngân hàng, cơ quan tài chính, chủ quản cấp trên thực hiện các yêu cầu chỉ đạo báo cáo định kỳ, đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh theo pháp luật và các cơ quan chức năng.
- Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng nhiệm vụ tổ chức, sắp xếp lại lao động trong các đơn vị trực thuộc và các bộ phận chuyên môn. Đảm bảo chế độ tiền lương, tiền thưởng, chế độ chính sách xã hội cho cán bộ công nhân viên theo đúng quy định của Nhà nước.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Có chức năng, nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, khai thác, tìm kiếm nguồn hàng tốt nhất chất lượng cao lên kế hoạch về sản phẩm thiết bị lao động cho trạm chế biến và thời gian trình giám đốc cho thực tiễn kiểm tra theo dõi tiến độ kế hoạch và chất lượng hợp đồng đã ký. Xây dựng kế hoạch sản xuất bán buôn, giúp giám đốc theo dõi quá trình sản xuất kinh doanh.
phần II
Tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn
kinh doanh của công ty Nông sản Thực phẩm Hoà Bình
I. Khái niệm, đặc điểm của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1. Khái niệm về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào đó cũng phải có vốn. Vốn là điều kiện có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Có vốn để đầu tư mua sắm các yếu tố cho quá trình kinh doanh, đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sự tác động của sức lao động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động mà hàng hoá dịch vụ được tạo ra tiêu thụ trên thị trường, doanh nghiệp thu được tiền. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải bù đắp cho toàn bộ chi phí đã bỏ ra và có lãi. Như vậy có thể thấy số tiền đã ứng ra ban đầu không chỉ được bảo tồn mà nó còn tăng thêm do hoạt động kinh doanh mang lại. Từ phân tích trên cho ta thấy: vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình được đầu tư vào mục đích sinh lời.
2. Đặc điểm của vốn kinh doanh
- Vốn kinh doanh đại diện cho một lượng tài sản nhất định, điều này có ý nghĩa là vốn biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, chất xám, ... Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật thì tài sản vô hình ngày càng phong phú đa dạng và giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp như: Nhãn hiệu, bản quyền phát minh sáng chế, bí quyết công nghê...
- Vốn phải được vận động sinh lời đạt được mục tiêu kinh doanh vốn được biểu hiện bằng tiền, để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động sinh lời. Trong quá trình vận động có thể vận động có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là tiền.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian: trong điều kiện kinh tế thị trường do ảnh hưởng của giá cả, lạm phát nên tại mỗi thời điểm khác nhau đồng tiền có giá trị khác nhau.
- Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp muốn khởi nghiệp thì nhất thiết phải có một lượng vốn đủ lớn do đó các doanh nghiệp không chi khai thác các tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách huy động thu hút nguồn vốn như: góp vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu...
- Vốn được coi là hàng hoá đặc biệt, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Là hàng hoá đặc biệt vốn phải có đủ giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của hàng hoá vốn chính là bản thân nó, giá trị sử dụng ở chỗ khi sử dụng hàng hoá đó sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn trước.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu. Trong nền kinh tế thị trường vốn phải gắn liên với chủ sở hữu nhất định, không thể có những đồng vốn vô chủ, ở đâu còn có những đồng vốn vô chủ thì chi tiêu lãng phí kém hiệu quả.
3. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Theo đặc điểm luân chuyển vốn kinh doanh trong doanh nghiệp được chia thành hai loại: vốn cố định và vốn lưu động.
a. Vốn cố định
Vốn cố định là toàn bộ số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản hữu hình hoặc vô hình của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp Tài sản cố định là những tư liệu lao động đáp ứng hai tiêu chuẩn sau.
- Thời hạn sử dụng từ 01 năm trở lên.
- Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị tối thiểu ở mức nhất định do Nhà nước quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ với thời điểm bây giờ thì tài sản cố định có giá trị lớn hơn hoặc bằng 5.000.000 đồng.
Căn cứ hình thái biểu hiện tài sản cố định được chia thành tài sản cố định hữu hình như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị... tài sản cố định vô hình như quyền sử dụng đất, chi phí thành lập doanh nghiệp, bằng phát minh sáng chế ... Quy mô vốn cố định sẽ quyết định quy mô tài sản cố định. Nhưng đặc điểm của tài sản cố định sẽ quyết định tới đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển giá trị của vốn cố định. Có thể nêu ra những đặc điểm cơ bản của vốn cố định như sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản phẩm, đặc điểm này do tài sản cố định sử dụng nhiều chu kỳ sản xuất.
- Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Trong quá trình luân chuyển vốn cố định được tách ra làm hai phần: một phần dịch chuyển vào giá trị sản phẩm và cấu thành yếu tố chi phí sản xuất phần còn lại thì nó cố định trong tài sản cố định và tiếp tục dần luân chuyển vào trong chu kỳ sản xuất sau phần dịch chuyển này tương ứng với phần khấu hao tài sản cố định.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới thành một vòng luân chuyển.
Vốn cố định là một bộ phận không thể thiếu trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tổ chức và sử dụng vốn cố định có hiệu quả hay không có tác động trực tiếp đến hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động trong doanh nghiệp.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường hai bộ phận: tài sản lưu động trong sản xuất như nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,.. tài sản lưu động lưu thông như sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. Đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự tác động chi phối bởi những đặc điểm tài sản lưu động :
- Phù hợp với đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất.
- Giá trị được chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm và kết thúc ngay một vòng luân chuyển sau mỗi chu kỳ sản xuất.
- Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ sản xuất vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất rồi cuối cùng trở về vốn tiền tê.
Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu động được phân thành:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: giá trị nguyên vât liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,...
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí chờ kết chuyền...
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Giá trị thành phẩm vốn bằng tiền.
Từ các phân loại vốn trên cần tổ chức và sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý, đem lại hiệu quả một các cao nhất, đẩy mạnh tốc tộc chu chuyển vốn.
4. Nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có vốn: vốn đầu tư ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường vốn kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Mỗi nguồn hình thành có đặc điểm riêng, để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh thì phải nghiên cứu các nguồn vốn có định hướng huy động phù hợp.
a. Căn cứ vào đặc điểm sở hữu của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai phần:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn của chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp bao gồm: vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, là phần còn lại trong tổng tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
- Nợ phải trả là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế như vốn cho vay của các ngân hàng: các khoản phải trả người bán, phải trả công nhân viên.
Việc phân chia vốn theo tiêu thức này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ từ góc độ sở hữu của vốn kinh doanh. Nguồn vốn chủ sở hữu có tác dụng tích cực trong việc tăng khả năng tự chủ tài chính doanh nghiệp. Còn khoản nợ phải trả có thể ảnh hưởng đến sự tự chủ tài chính, hơn nữa nó là gánh nặng vì phải trả lãi vay nhất là trong điều kiện kinh doanh khó khăn. Vì vậy doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn của mình.
b. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp chia thành hai phần:
- Nguồn vốn thường xuyền: là các nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng dài hạn vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể được xác định nguồn vốn thường xuyên theo công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Nguồn vốn này thường được dành cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định và ột bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng đáp ứng nhu cầu tạm thời về vốn phát sinh bất thường trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ người cung cấp, nợ tiền lương và bảo hiểm của người lao động.
Việc phân loại này giúp Nhà nước quản lý xem xét, huy động nguồn vốn một cách hợp với thời gian sử dụng đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh
c. Căn cứ vào phạm vi hoạt động và sử dụng vốn
Vốn có thể chia làm hai loại:
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được từ bản thân các hoạt động của doanh nghiệp bao gồm: tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ, dự phòng ...
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động được từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình bao gồm vốn vay ngân hàng, một số tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, góp vốn liên doanh, các khoản nợ người cung cấp.
Với cách phân loại này doanh nghiệp phải lựa chọn sao cho hiệu quả mang lại là lớn nhất, chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Việc huy động vốn bên trong các ưu điểm giúp doanh nghiệp tự chủ sử dụng vốn. Việc huy động vốn bên ngoài có ưu điểm là tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu vốn linh hoạt hơn, chi phí sử dụng vốn có giới hạn, nếu trong doanh nghiệp hoạt động có mức danh lợi cao thì không phải phân chia lợi nhuận đó. Song nguồn vốn huy động bên ngoài có nhược điểm phải trả lợi tức tiền vay đúng hạn. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn vay kém hiệu quả thì sẽ khó khăn lớn cho doanh nghiệp trong khả năng thanh toán.
II. Tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty Nông sản Thực phẩm Hoà Bình
Công ty Nông sản Thực phẩm Hoà Bình được uỷ ban nhân dân tỉnh xếp là doanh nghiệp hạng ba với tổng số vốn kinh doanh ban đầu khi mới thành lập năm 1992 là (đơn vị 1000đ): 770.598
Trong đó: Vốn cố định: 186.756
Vốn lưu động: 233.842
Vốn dự trữ: 350.000
Sau 10 năm hoạt động tính đến 31/12/2001 công ty đã bảo toàn và tăng tổng số vốn kinh doanh lên: 2.237.683 (đơn vị tính: 1.000đ)
Trong đó: + Vốn cố định: 1.188.132
Vốn ngân sách cấp: 986.164
Vốn tự bổ sung: 201.968
+ Vốn lưu động: 292.201
Vốn ngân sách cấp: 244.854
Vốn tự bổ sung: 47.347
+ Vốn dự trữ: 757.350
Giá trị đầu tư một phần do ngân sách của Nhà nước cấp, một phần do đơn vị chủ động vay ngân hàng đầu tư, một phần được bổ sung từ quỹ phát triển sản xuất kinh doanh và các nguồn khấu hao được để lại để đầu tư tài sản. Riêng phần tài sản lưu động tuy nhìn vào số liệu và cơ cấu có bất hợp lý như vậy song số vốn dự trữ các mặt hàng chính sách do Nhà nước cấp phải bảo tàon về lượng do vậy số vốn này không thể đưa ra để lưu chuyển được. Số còn lại chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh vì thế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu bằng vốn vay ngắn hạn với lãi xuất được Nhà nước quy định do đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của đơn vị.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: 1.000.000 đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
1.
2.
3.
4.
5.
Tổng mức doanh thu
- Doanh thu hoạt động gia công
- Doanh thu hoạt động đại lý
Tổng chi phí giá thành
Nộp ngân sách Nhà nước
- Thuế VAT
- Thuế TN doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
Thu nhập bình quân người lao động
10.000
0
10.000
9.500
601
600
1
10
0,5
9.120
0
9.120
9.091,964
517,047
516,448
0,599
5,407
0,53
12.000
0
12.000
11.500
701
700
1
15
0,6
11.969,982
0
11.969,982
11.933,867
624,641
624,042
0,599
10,156
0,58
Nhận xét đánh giá tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty qua hai niên độ kế toán:
- Tình hình sử dụng vốn cố định: Mặc dù giá trị tài sản cố định qu