Trong cơ chế thị truờng, trong giai đoạn hội nhập và toàn cầu hóa, cạnh tranh là một trong những động lực của sự phát triển kinh tế và xã hội. Trong đó thì hoạt động đấu thầu cũng không kém phần quyết liệt, các nhà thầu cạnh tranh không chỉ trong nước mà còn phải cạnh tranh với các nhà thầu nước ngoài ngay trên đất nước của mình.
67 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1437 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm tăng khả năng thắng thầu theo hình thức Tổng thầu EPC tại công ty Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng PIDI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị truờng, trong giai đoạn hội nhập và toàn cầu hóa, cạnh tranh là một trong những động lực của sự phát triển kinh tế và xã hội. Trong đó thì hoạt động đấu thầu cũng không kém phần quyết liệt, các nhà thầu cạnh tranh không chỉ trong nước mà còn phải cạnh tranh với các nhà thầu nước ngoài ngay trên đất nước của mình.
Với hình thức Tổng thầu EPC – một hình thức còn rất mới mẻ thì sự cạnh tranh để dành được những dự án/gói thầu lại là một điều rất khó bởi vì những đòi hỏi về kỹ năng, về kinh nghiệm trong các cuộc đấu thầu đã làm giảm khả năng thắng thầu của các nhà thầu trong nước.
Công ty cổ phần đầu tư phát triển Điện lực và Hạ tầng PIDI với trên mười năm kinh nghiệm tham gia đấu thầu, thực hiện gói thầu và trong những năm gần đây công ty đã thực hiện các dự án theo hình thức Tổng thầu EPC đạt được những kết quả khả quan. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế, do đó trong thời gian thực tập tại công ty em đã nghiên cứu đề tài : “Giải pháp nhằm tăng khả năng thắng thầu theo hình thức Tổng thầu EPC tại công ty Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng PIDI”.
Nội dung bài gồm 3 phần:
Chưong I: Một số lý luận cơ bản về hoạt động đấu thầu và hình thức Tổng thầu EPC.
Chuơng II: Thực trạng việc áp dụng hình thức Tổng thầu EPC trong thời gian qua ở Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Điện lực và Hạ tầng PIDI.
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng khả năng thắng thầu theo hình thức Tổng thầu EPC ở công ty PIDI.
Bài viết chỉ là một sự nghiên cứu sơ lược do thời gian thực tập có hạn nhưng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Lê Thị Anh Vân và cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, các anh, các chị tại công ty và đã giúp em hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương I: Một số lý luận cơ bản về hoạt động đấu thầu và hình thức Tổng thầu EPC
I. Đấu thầu.
1. Khái niệm về đấu thầu.
Theo luật đấu thầu của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì:
- Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu.
- Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước.
- Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước.
2. Một số thuật ngữ dùng trong đấu thầu:
Theo luật đấu thầu của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì:
- Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.
- Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ.
- Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn ( sau đây được gọi là nhà thầu tham gia đấu thầu ). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập. Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn dự thầu gọi là nhà thầu liên doanh.
- Nhà thầu phụ là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở thỏa thuận hoặc hợp đồng được ký kết với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không phải chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
- Nhà thầu trong nước là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
- Nhà thầu nước ngoài là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật của nước mà nhà thầu mang quốc tịch.
- Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn bộ dự án, gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên.
- Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu trúng thầu, là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
- Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện hành.
- Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu, trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
- Giá đề nghị trúng thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
- Tổng mức đầu tư là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng công trình thuộc dự án được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật. Tổng dự toán công trình bao gồm những khoản chi phí có liên quan đến khảo sát, thiết kế, xây lắp, mua sắm thiết bị, chi phí sử dụng đất đai, đền bù và giải phóng mặt bằng, chi phí khác và chi phí dự phòng.
- Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo đúng hợp đồng đã ký kết bảo đảm đúng chế độ kế toán của Nhà nước và được kiểm toán khi có yêu cầu của người có thẩm quyên quyết định đầu tư.
3. Vai trò của đấu thầu.
Đấu thầu là một phương thức kinh doanh có hiệu quả rất cao. Trong nền kinh tế thị trường nó càng tỏ rõ ưu thế của mình. Vai trò của nó thể hiện bằng những lợi ích không chỉ với chủ đầu tư mà còn với nhà thầu và Nhà nước.
3.1 Đối với chủ đầu tư:
Đấu thầu giúp họ tiết kiệm được vốn đầu tư, đảm bảo được đúng tiến độ và chất lượng công trình vì trong đấu thầu diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà thầu nên chủ đầu tư sẽ chọn nhà thầu nào có giá thấp nhưng có năng lực và kinh nghiệm.
Đấu thầu giúp chủ đầu tư nắm được quyền chủ động hoàn toàn vì chỉ khi đã có sự chuẩn bị đầy đủ, kỹ lưỡng về tất cả mọi mặt trước khi đầu tư thì chủ đầu tư mới mời thầu và tiến hành đấu thầu thi công công trình.
Để đánh giá được đúng các hồ sơ dự thầu đòi hỏi các cán bộ của chủ đầu tư phải có một trình độ nhất định. Việc quản lý một dự án cũng đòi hỏi các cán bộ phải tự nâng cao trình độ của mình về mọi mặt để đáp ứng yêu cầu thực tế. Kết quả là nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế, kỹ thuật của chủ đầu tư.
3.2 Đối với các nhà thầu.
Trước hết cơ chế đấu thầu sẽ phát huy được tính chủ động trong việc tìm kiếm các cơ hội tham gia dự thầu, tích cực tìm kiếm thông tin về các công trình đang mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng, gây dựng các mối quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước, tự tìm cách tăng cường uy tín của mình .
Việc tham dự đấu thầu, trúng thầu và thực hiện các dự án theo hợp đồng làm cho nhà thầu phải tập trung đồng vốn của mình vào một trọng điểm đầu tư giúp nhà thầu nâng cao được năng lực kỹ thuật, công nghệ của mình theo yêu cầu của công trình. Ngay từ quá trình đấu thầu, nhà thầu phải đáp ứng được yêu cầu về kỹ thuật công nghệ, năng lực do đó nhà thầu cần phải nâng cao trình độ về mọi mặt.
Việc tham gia đấu thầu và quản lý một dự án rất phức tạp, công việc trong thực tế sẽ giúp nhà thầu hoàn thiện được các mặt tổ chức, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công ty.
3.3 Đối với Nhà nước:
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tập trung ( vốn từ ngân sách Nhà nước). Đấu thầu dựa trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu trên các mặt như tài chính, kỹ thuật, lao động...nên nó thúc đẩy các công ty tìm cách tăng cường hiệu quả và trình độ. Mặt khác chủ đầu tư sẽ lựa chọn nhà thầu nào cung cấp sản phẩm dịch vụ với giá rẻ mà vẫn đảm bảo chất lượng do đó hiệu quả sử dụng đồng vốn từ ngân sách Nhà nước là cao nhất.
Đấu thầu góp phần đổi mới hành chính Nhà nước. Trước kia trong xây dựng cũng như trong các ngành kinh tế khác, Nhà nước quản lý toàn bộ từ việc ra quyết định xây dựng công trình nào, vốn bao nhiêu, giải pháp kỹ thuật như thế nào, thời gian bao lâu, ai thi công, vật tư thiết bị lấy ở đâu... thì nay với cơ chế đấu thầu Nhà nước chỉ quản lý sản phẩm cuối cùng là công trình hoàn chỉnh với chất lượng đảm bảo. Trách nhiệm của Nhà nước bây giờ chủ yếu là nghiên cứu ban hành các văn bản, chính sách tiêu chuẩn về xây dựng đồng thời theo dõi giám sát và kiểm tra.
4. Trình tự của hoạt động đấu thầu.
4.1 Giai đoạn chuẩn bị đấu thầu.
4.1.1 Sơ tuyển nhà thầu.
- Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm chọn được nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu.
- Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm: lập hồ sơ mời sơ tuyển, thông báo mời sơ tuyển, tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển, thông báo kết quả sơ tuyển.
4.1.2 Lập hồ sơ mời thầu.
Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm hai nội dung:
- Yêu cầu về mặt kỹ thuật
- Yêu cầu về mặt tài chính.
4.1.3 Mời thầu.
Việc mời thầu được thực hiện theo quy định sau:
- Thông báo mời thầu đối với gói thầu rộng rãi.
- Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển.
4.2 Giai đoạn nhận đơn thầu.
- Phát hành hồ sơ mời thầu
- Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
4.3 Giai đoạn mở thầu và đánh giá.
4.3.1 Mở thầu.
Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối với các hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công bố trong buổi mở thầu.
4.3.2 Đánh giá hồ sơ dự thầu và xếp hạng nhà thầu.
a) Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ, không bảo đảm yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu.
- Tính hợp lệ của đơn dự thầu: Đơn dự thầu phải được điền đầy đủ và có chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký, trừ trường hợp trong văn bản thỏa thuận liên danh có quy định các thành viên trong liên danh ủy quyền cho thành viên đứng đầu liên danh ký đơn dự thầu.
- Tính hợp lệ của thỏa thuận liên danh: Trong thỏa thuận của liên danh phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên danh và trách nhiệm của người đứng đầu liên danh, chữ ký của các thành viên, con dấu ( nếu có ).
- Có một trong các giấy tờ hợp lệ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, quyết đinh thành lập, giấy đăng ký hoạt động hợp pháp, chứng chỉ chuyên môn phù hợp.
- Số lượng bản chính, bản chụp hồ sơ đề xuất kỹ thuật.
- Các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ.
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu:
Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu bao gồm đánh giá về kinh nghiệm, năng lực và đánh giá về mặt kỹ thuật của nhà thầu:
- Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:
Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự ở Việt Nam và nước ngoài, kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Năng lực nhân lực: số lượng, trình độ cán bộ công nhân kỹ thuật thực hiện gói thầu.
Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, vốn lưu động, doanh thu lợi nhuận ( trong ba năm gần nhất ); giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang...
- Đánh giá về mặt kỹ thuật:
Đặc tính thông số kỹ thuật của máy móc thiết bị, mức độ đáp ứng của thiết bị thi công.
Bảo đảm điều kiện an toàn và vệ sinh môi trường.
Các biện pháp đảm bảo chất lượng.
Tiến độ thi công.
.....
Ngoài ra thì còn đánh giá về tiêu chuẩn giá cả: giá dự thầu không được vượt quá giá xét thầu.
c) Đánh giá tổng hợp và xếp hạng.
- Sử dụng phương pháp chấm điểm:
Đối với mỗi công trình cụ thể việc đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn được sử dụng theo hệ thống thang điểm ( 100, 1000...). Tuy nhiên mức điểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật và không thấp hơn 80% đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao.
Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng ( trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế ) còn phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu cho từng nội dung công việc bảo đảm không thấp hơn 70% mức điểm tối đa tương ứng.
- Sử dụng tiêu chí “ đạt”, “ không đạt”.
Tùy theo tính chất của gói thầu mà xác định mức độ yêu cầu đối với từng nội dung. Đối với các nội dung được coi là yếu tố cơ bản của hồ sơ mời thầu, chỉ sử dụng tiêu chí “ đạt” hoặc “ không đạt”. Đối với nội dung yêu cầu không cơ bản, ngoài tiêu chí “ đạt” hoặc “ không đạt” thì được áp dụng thêm tiêu chí “ chấp nhận được” nhưng không được vượt quá 30% tổng số các nội dung yêu cầu trong tiêu chuẩn đánh giá.
Hồ sơ được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi có tất cả các nội dung cơ bản đều được đánh giá là “ đạt”, các nội dụng yêu cầu không cơ bản được đánh giá là “ đạt” hoặc “ chấp nhận được”.
4.3.3 Trình duyệt kết quả đấu thầu.
Kết quả phê duyệt kết quả trúng thầu bao gồm các nội dung:
- Tên nhà thầu trúng thầu.
- Giá trúng thầu.
- Hình thức hợp đồng.
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
- Các nội dung cần lưu ý ( nếu có )
4.3.4 Thông báo kết quả trúng thầu và hoàn thiện hợp đồng.
Sau đánh giá và có kết quả đấu thầu chủ đầu tư thông báo kết quả cho nhà thầu trúng thầu và tiến hành hoàn thiện hợp đồng với các nhà thầu trúng thầu.
4.3.5 Ký kết hợp đồng.
Sơ đồ các giai đoạn đấu thầu ( xem phụ lục ).
5. Hình thức lựa chọn nhà thầu.
Bản chất của việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng Dưới góc độ kinh tế, sản phẩm, dịch vụ xây dựng là loại hàng hoá đặc biệt, với sự biểu hiện tương đối đa dạng, có thể là dịch vụ chất xám (tư vấn), có thể là hạng mục công trình, công trình xây dựng. Do vậy, bản chất của việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng là lựa chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực thực hiện gói thầu, có các đề xuất về giá dự thầu, tiến độ và các đề xuất mang lại hiệu quả cao nhất cho chủ đầu tư, dự án.
Khác với lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hoá là chọn hàng hoá đã có sẵn, người mua có thể tiếp cận bằng trực giác, việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng mang bản chất của một chuỗi các hành động nhằm chọn ra người làm ra sản phẩm xây dựng. Hơn nữa, tại thời điểm đấu thầu, do sản phẩm xây dựng mới chỉ được thể hiện trên các bản vẽ, sẽ được hình thành theo một thời gian nhất định nên sau khi đã chọn được nhà thầu, đòi hỏi phải có sự tham gia, giám sát của chủ đầu tư. Bởi vậy, vấn đề chất lượng, tiến độ, giá cả của sản phẩm, dịch vụ xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào nhà thầu sẽ làm ra sản phẩm và quan hệ hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu. Từ nhận thức này, có thể hiểu nhà thầu là chủ thể trung tâm của hoạt động đấu thầu xây dựng, cần được xem xét kỹ lưỡng cả về tư cách pháp lý và các biểu hiện của năng lực thực tế.
Nhà thầu trong hoạt động xây dựng được xác định là các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng tham gia đấu thầu và ký kết, thực hiện hợp đồng trong hoạt động xây dựng. Xét theo tính chất và mối quan hệ với chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng bao gồm tổng thầu xây dựng, nhà thầu chính và thầu phụ.
Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để nhận thầu toàn bộ một loại công việc hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình. Tổng thầu xây dựng bao gồm: tổng thầu thiết kế; tổng thầu thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tổng thầu EPC); tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình.
Nhà thầu chính trong hoạt động xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng nhận thầu trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để thực hiện phần việc chính của một loại công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình. Nhà thầu phụ trong hoạt động xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng để thực hiện một phần công việc của nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng (gọi tắt là nhà thầu xây dựng) được xác định thông qua năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng. Năng lực hoạt động, năng lực hành nghề của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng bao gồm:
- Đối với tổ chức: Năng lực hoạt động xây dựng được thể hiện thông qua việc đảm bảo các điều kiện để thực hiện các công việc như: Lập dự án đầu tư xây dựng công trình; Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Khảo sát xây dựng; Thiết kế xây dựng công trình; Thi công xây dựng công trình; Giám sát thi công xây dựng. Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức được xác định theo hạng trên cơ sở năng lực hành nghề xây dựng của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm hoạt động xây dựng, khả năng tài chính, thiết bị và năng lực quản lý của tổ chức. Một số tổ chức tư vấn được thực hiện một, một số hoặc tất cả các công việc về lập dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý dự án, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình nếu có đủ điều kiện năng lực theo quy định. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình không được ký hợp đồng tư vấn giám sát với chủ đầu tư đối với công trình do mình thiết kế; nhà thầu giám sát thi công xây dựng không được ký hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng đối với công trình do mình giám sát. Tổ chức tư vấn khi thực hiện công việc tư vấn nào thì được xếp hạng theo công việc tư vấn đó. - Đối với cá nhân khi tham gia các hoạt động xây dựng phải có năng lực hành nghề được xác định thông qua Chứng chỉ hành nghề, kinh nghiệm trong hoạt động xây dựng.
Chứng chỉ hành nghề là giấy xác nhận năng lực hành nghề cấp cho kỹ sư, kiến trúc có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thiết kế quy hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng, thhiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng. Chứng chỉ hành nghề được quy định theo mẫu thống nhất và có giá trị trong phạm vi cả nước, cho thấy phạm vi và lĩnh vực được phép hành nghề của người được cấp.
Cá nhân đảm nhận các chức danh sau đây phải có chứng chỉ hành nghề: chủ nhiệm đồ án thiết kế quy hoạch xây dựng, thhiết kế xây dựng công trình; chủ trì các đồ án thiết kế; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; giám sát thi công xây dựng và cá nhân hành nghề độc lập thực hiện các công việc thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng. Thủ tục cấp, quản lý, hướng dẫn sử dụng chứng chỉ hành nghề trong hoạt động xây dựng được quy định trong các văn bản sau:
+ Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 7/02/2007 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là Nghị định 16/CP);
+ Quyết định 12/2005/QĐ-BXD ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng;
+ Quyết định 15/2005/QĐ-BXD ngày 25 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư tham gia hoạt động xây dựng.
Do ý nghĩa đặc biệt quan trọng của vấn đề điều kiện năng lực trong hoạt động xây dựng nên việc xây dựng hệ thống thông tin về năng lực các nhà thầu xây dựng là điều cần được chú trọng. Mạng thông tin rộng khắp, đáng tin cậy về năng lực các nhà thầu xây dựng sẽ là nguồn tham khảo hữu ích cho các chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan quản lý nhà nước... nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu.
Lựa chọn nhà thầu được thực hiện ở nhiều dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau, bao gồm: Dự án đầu tư xây dựng công trình, dự án mua sắm hàng hoá, dự án quy hoạch, nghiên cứu k