Đề tài Giải pháp phát triển khoa học công nghệ nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu

Tình hình kinh tế trong và ngoài nước luôn có những biến động không lường trước được, ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực đến kinh tế của đất nước, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và phát triển của mỗi quốc gia. Vì vậy mỗi nước luôn phải có những biện pháp, phương hường nhằm ứng phó với những biến động kinh tế. Việt Nam trong suốt nhiều năm qua luôn là nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trung bình 7% - 8%,

doc84 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1578 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp phát triển khoa học công nghệ nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Danh mục Bảng biểu Danh mục hình vẽ, biểu đồ Hình 1: Tiến bộ công nghệ trong mô hình Solow. 23 Biểu đồ 2: Tốc độ Tăng trưởng GDP qua các năm 31 Biểu đồ 3: Tỷ trọng đóng góp các nhân tố đầu vào đối với tăng trưởng GDP (%) 38 Biểu đồ 4: Cở cấu đầu tư cho KH&CN từ NSNN . 51 Biểu đồ 5: Vốn đầu tư trong lĩnh vực KHCN, điều tra cơ bản và môi trường giai đoạn 2001 – 2010. 51 Mục Lục LỜI MỞ ĐẦU. 1 Chương I: Vai trò của khoa học công nghệ đối với tăng trưởng kinh tế 3 I. Những vấn đề cơ bản về khoa học và công nghệ 3 1. khái niệm. 3 1.1 khái niệm khoa học 3 2.Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ 5 2.1 Bản chất của khoa học 5 2.2 Bản chất của công nghệ. 6 2.3 Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ. 8 3. Vai trò của khoa học công nghệ 9 3.1 Mở rộng khả năng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. 9 3.2 Thoả mãn nhu cầu, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá, thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường. 10 3.3 Làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 11 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khoa học công nghệ 12 4.1 Tác động của môi trường quốc gia. 12 4.2 Tác động của thị trường 12 4.3 Toàn cầu hóa. 12 II. Tăng trưởng kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởg kinh tế 13 1. khái niệm tăng trưởng kinh tế. 13 1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế. 13 1.2. Bản chất của tăng trưởng kinh tế 13 2. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế 13 2.1. Nhân tố kinh tế. 13 2.2 Nhân tố phi kinh tế. 17 III. Sự tác động của khoa học công nghệ đến tăng trưởng kinh 19 1. Mô hình Tân cổ điển. 19 1.1 Nội dung của mô hình. 20 1.2 Hàm sản xuất Cobb – Douglas. 20 2. Mô hình Solow. 21 Chương II: Thực trạng phát triển khoa học công nghệ và tăng trưởng kinh tế Việt Nam hiện nay 24 I. Thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam hiện nay và thách thức của suy thoái kinh tế toàn cầu. 24 1. Bối cảnh kinh tế toàn cầu. 24 1.1 Diễn biến gần đây của xu hướng suy thoái kinh tế toàn cầu. 24 1.2 Những tác động của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu. 25 1.3 Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng. 28 2. Thực trạng tăng trưởng kinh tế VN 29 2.1 Số lượng và quy mô tăng trưởng 29 2.2 Chất lượng tăng trưởng. 32 3. Tác động của kinh tế toàn cầu đến tăng trưởng của VN. 38 II. Thực trạng phát triển khoa học công nghệ Việt Nam. 41 1. Những thành tựu phát triển khoa học công nghệ. 41 2. Thực trạng nguồn nhân lực công nghệ cao của Việt Nam. 45 3. Đầu tư cho phát triển khoa học công nghệ của Việt Nam. 47 4.Tiềm năng khoa học công nghệ của Việt Nam. 52 5.Đánh giá chung về tình hình phát triển KHCN của Việt Nam hiện nay. 52 III. Đánh giá tác động của KHCN đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. 55 Chương III. Một số giải pháp tăng cường phát triển khoa học công nghệ nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu. 58 I. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế Việt Nam thời gian tới. 58 II. Phương hướng tăng cường phát triển khoa học công nghệ. 61 1. Xu hướng phát triển Khoa học công nghệ thế giới. 61 1.1 Khuynh hướng đối với những nước phát triển: 61 1.2 Khuynh hướng đối với những nước đang phát triển. 62 2. Phương hướng, nhiệm vụ tăng cường phát triển khoa học công nghệ của Việt Nam. 63 2.1 Định hướng chung của chiến lược phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2020 của Việt Nam là: 63 2.2 Những nhiệm vụ của các lĩnh vực khoa và học công nghệ 64 III. Giải pháp tăng cường khoa học công nghệ nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế. 67 1. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực KH&CN. 68 2. Giải pháp tăng cường đầu tư cho phát triển KH&CN. 71 3. Giải pháp về chính sách, hành lang pháp lý. 71 1.1 Phải đổi mới về cơ chế tài chính. 72 1.2 Nhà nước nên xác định những đề tài có ảnh hưởng lớn ….74 1.3 Trong những chính sách, nhấn mạnh đặc biệt chính sách 73 1.4 Hợp tác quốc tế vê khoa học công nghệ. 73 1.5 Tăng cường kiểm soát, giám định công nghệ và chất lượ74 1.6 Đổi mới hệ thống tổ chức quản lý hoạt động khoa học và công nghệ. 74 Kết Luận: 77 Tài liệu tham khảo: 78 LỜI MỞ ĐẦU. Lý do chọn đề tài: Tình hình kinh tế trong và ngoài nước luôn có những biến động không lường trước được, ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực đến kinh tế của đất nước, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và phát triển của mỗi quốc gia. Vì vậy mỗi nước luôn phải có những biện pháp, phương hường nhằm ứng phó với những biến động kinh tế. Việt Nam trong suốt nhiều năm qua luôn là nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trung bình 7% - 8%, những mô hình tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào việc gia tăng các yếu tố đầu vào, tăng trưởng theo chiều rộng. Điều nay không thể đảm bảo tăng trưởng lâu dài trong tình hình kinh tế thế giới hiện nay là đang diễn ra suy thoái kinh tế toàn cầu. Việt Nam chưa tận dụng được những lợi thế trong việc tiếp cận với những công nghệ hiện đại, để chuyển đất nước sang mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu. Để làm được điều đó thì chúng ta phải có những giải pháp phù hợp, đặc biệt là phải coi trọng phát triển khoa học công nghệ một yếu tố đặc biệt quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế hiện nay. Để có thể duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hiện nay trong bối cảnh suy thoái toàn cầu thì giải pháp phát triển khoa học công nghệ là một trong những giải pháp thiết thực hiện nay. Vì vậy em quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp phát triển khoa học công nghệ nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu”. Mục tiêu của đề tài: Nhằm tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN), thực trạng tăng trưởng của nước ta hiện nay trong bối cảnh kinh tế toàn cầu. Phân tích mối quan hệ giữa phát triển KH&CN với tăng trưởng kinh tế. Để từ đó có những phương hướng, nhiêm vụ cụ thế và đưa ra một số giải pháp tăng cường phát triển khoa học công nghệ để duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu hiện nay. Bài viết kết cấu bao gồm: Chương I: Vai trò của khoa học công nghệ đối với tăng trưởng kinh tế. Chương II: Thực trạng phát triển khoa học công nghệ và tăng trưởng kinh tế Việt Nam hiện nay Chương III: Một số giải pháp tăng cường phát triển khoa học công nghệ nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu. Chương I: Vai trò của khoa học công nghệ đối với tăng trưởng kinh tế I. Những vấn đề cơ bản về khoa học và công nghệ 1. khái niệm. 1.1 khái niệm khoa học Trong lịch sử phát triển của nhân loại có rất nhiều quan niệm khác nhau về khoa học vì một mặt nó phụ thuộc vào trình độ phát triển của xã hội; mặt khác phụ thuộc vào trình độ nhận thức. Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức mới, học thuyết mới về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay học thuyết này, tốt hơn, có thể thay thế dần những cái cũ, không còn phù hợp. Khoa học bao gồm một hệ thống tri thức về quy luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy. Hệ thống tri thức này hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội. Có hai hệ thống: Tri thức kinh nghiệm và tri thức khoa học. *Tri thức kinh nghiệm: Là những hiểu biết được tích luỹ qua hoạt động sống hàng ngày trong mối quan hệ giữa con người với con người và giữa con người với thiên nhiên. Quá trình này giúp con người hiểu biết về sự vật, về cách quản lý thiên nhiên và hình thành mối quan hệ giữa con người trong xã hội. Tri thức kinh nghiệm được con người khôn ngừng sử dụng và phát triển trong hoạt động thực tế. Tuy nhiên, tri thức kinh nghiệm chưa thực sự đi sâu vào bản chất, chưa thấy được hết các thuộc tính của sự vật và mối quan hệ bên trong giữa sự vật và con người. Vì vậy, chi thức kinh nghiệm chỉ phát triển đến một hiểu biết giới hạn nhất định, nhưng tri thức kinh nghiệm là cơ sở cho sự hình thành tri thức khoa học *Tri thức khoa học: Là những hiểu biết được tích luỹ một cách có hệ thống nhờ hoạt động nghiên cứu khoa học, các hoạt động này có mục tiêu xác định và sử dụng phương pháp khoa học. Không giống như tri thức kinh nghiệm, tri thức khoa học dựa trên kết quả quan sát, thu nhập được qua những thí nghiệm và qua các sự kiện xảy ra ngẫu nhiên trong hoạt động xã hội, trong tự nhiên. Tri thức khoa học được tổ chức trong khuôn khổ các ngành và bộ môn khoa học như: triết học, kinh tế học, toán học, sinh học… Hệ thống tri thức khoa học được hình thành trong quá trình nhận thức của con người từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, dưới dạng khái niệm, phạm trù, quy luật, lý thuyết,… Vậy tri thức khoa học không chỉ phản ánh thế giới hiện thực, mà còn được kiểm nghiệm qua thực tiễn. Hệ thống tri thức khoa học còn có thể được hình thành nhờ trực giác hoặc tuân theo những quy luật của logic học. Vậy một hệ thống tri thức được coi là tri thức khoa học phải đảm bảo tính đúng đắn, tính chân thực. Vậy khoa học là một hệ thống tri thức về tự nhiên, về xã hội, về con người và về tư duy của con người. 1.2 khái niệm công nghệ. Cũng như nhiều khái niệm khác trong đời sống hiện thực khó có một cách định nghĩa chính xác và đầy đủ về thuật ngữ công nghệ. Có nhiều cách hiểu khác nhau về công nghệ. Theo Liên Xô trước “Công nghệ là tập hợp các phương pháp gia công, chế tạo, làm thay đổi trạng thái, tính chất, hình dáng nguyên vật liệu hay bán thành phẩm sử dụng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh” Theo Mỹ và Tây Âu “ Công nghệ để chỉ các hoạt động ở mọi lĩnh vực, các hoạt động này, các hoạt động này áp dụng những kiến thức là kết quả của nghiên cứu khoa học ứng dụng – một sự phát triển của khoa học trong thực tiến nhằm mang lại kết quả cao hơn trong hoạt động của con người.” Định nghĩa này dần được chấp nhận rộng rãi trên thế giới. Mặc dù đã được sử dụng khá rộng rãi trên thế giới, song việc đưa ra một định nghĩa công nghệ lại chưa có được sự thông nhất. Có bốn khia cạnh cần bao quát trong định nghĩa công nghệ: Khía cạnh “công nghệ là máy biến đổi” Khía cạnh “công nghệ là một công cụ” Khía cạnh “công nghệ là kiến thức” Khía cạnh “công nghệ hàm chứa trong các dạng hiện thân của nó” Xuất phát tự các khía cạnh trên, chúng ta thừa nhận định nghĩa công nghệ do Uỷ ban kinh tế và xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP) đưa ra: “Công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin, Công nghệ bao gồm kiến thức, kỹ năng, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ”. Khái niệm này được coi là bước ngoặt trong quan niệm về công nghệ. 2.Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ 2.1 Bản chất của khoa học Khoa học xuất hiện thông qua quá trình tư duy ý thức, hay hoạt động nghiên cứu của con người mà kết quả của chúng là xác định một hệ kiến thức riêng biệt trên từng lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội. Khoa học có nguồn gốc từ sự đấu tranh của con người với thế giới tự nhiên, trước hết là trong thực tiễn sản xuất ra của cải vật chất tạo cho con người làm chủ được cuộc sống của mình.Khoa học phát triển gắn liền với lịch sử tiến hoá của xã hội loài người. Và khoa học được phân thành khoa học tự nhiên và khoa học xã hội Khoa học tự nhiên nghiên cứu các sự vật, hiện tượng và quá trình tự nhiên, phát hiện các quy luật của tự nhiên, xác định các phương thức chinh phục và cải tạo tự nhiên. Khoa học xã hội nghiên cứu các hiệnt tượng, quá trình và quy luật vận động, phát triển của xã hội, làm cơ sở thúc đẩy tiến bộ xã hội và phát triển của con người. Khoa học về bản chất là sự tiến bộ cách mạng. Những thành tựu khoa học thế kỷ 17 dẫn tới cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất, với nội dung chuyển từ lao động thủ công sang lao động cơ khí, đã thúc đẩy sự chuyển biến từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghệ, đã làm cho của cải của loài người tăng lên hàng trăm lần, điều mà trước đó nền kinh tế nông nghiệp không thể làm được. Sang thế kỷ 20, với vai trò dẫn đường của thuyết tương đối và lượng tử, cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ hai đã bắt đầu từ giữa thế kỷ cho đến nay. Cuộc cách mạng chuyển từ cơ khí hoá sang tự động hóa cao độ nền sản xuất, với việc sử dụng máy tính điện tử và hiện đại hoá quá trính sản xuất trên cơ sở của những phát minh khoa học. Kết quả của giai đoạn đầu đã tạo ra tăng trưởng kinh tế bình quân của toàn thế giới là 5,6%, cao nhất trong lịch sử kinh tế thế giới. 2.2 Bản chất của công nghệ. Ngày nay công nghệ thường được coi là sự kết hợp giữa “phần cứng” và “phần mềm”. Phần cứng phản ánh kỹ thuật của phương pháp sản xuất kỹ thuật được hiểu là toàn bộ những điều kiện vật chất, bao gồm máy móc trang thiết bị, khí cụ, nhà xưởng, do con người tạo ra để sử dụng trong quá trình sản xuất nhằm làm biến đổi các đối tượng vật chất cho phù hợp với nhu cầu của con người. Kỹ thuật là cơ sở vật chất quyết định tăng năng suất lao động, kỹ thuật phát triển không ngừng cả về số lượng và số lượng Phần mềm bao gồm 3 thành phần: Thành phần con người với kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, tay nghề, kinh nghiệm, thói quen trong lao động; thành phần thông tin gồm các bí quyết, quy trình, phương pháp, dữ liệu, bản thiết kế; và cuối cùng là thành phần tổ chức, thể hiện trong việc bố trí, sắp xếp, điều phối và quản lý. Sự kết hợp chặt chẽ giữa phần cứng và phần mềm của công nghệ sẽ là điều kiện cơ bản đảm bảo cho sản xuất đạt hiệu quả cao. Nếu như phần kỹ thuật được coi là xương sống, cốt lõi của quá trính sản xuất, thì thành phần con người là chìa khoá, hoạt động theo những hướng dẫn của thành phần thông tin. Thành phần thông tin là cơ sở để con người ra quyết định. Thành phần tổ chức có nhiệm vụ liên kết các thành phần trên, động viên người lao động nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất. Ngày nay thuật ngữ “công nghệ” được sử dụng thay cho thuật ngữ “kỹ thuật” trước đây có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn hiện nay, khi mà công nghệ thực sự trở thành nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế, khi tỷ lệ phần mềm trong các hệ thống công nghệ ngày càng có vị trí quan trọng. Bởi vậy, việc xem xét các khía cạnh công nghệ trong quá trình lựa chọn chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đã trở thành nhu cầu cấp thiết đối với mỗi quốc gia, đặc biệt là với các quốc gia đang phát triển, đi sau về công nghệ, nhưng muốn đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững. 2.3 Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ. Khoa học, công nghệ là sản phẩm của tư duy và của lao động được định hướng bởi tư duy đó. Khoa học và công nghệ có mối quan hệ bền chặt và khăng khít với nhau. Ngày nay khi nói đến công nghệ người ta hiểu ngay trong nó có khoa học. Trong công nghệ trí tuệ, tri thức khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Ngược lại, những tri thức khoa học hiện đại không thể có được nếu thiếu sự trợ giúp của công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ còn tuy thuộc vào quan niệm và cách hiểu về khoa học công nghệ. 2.3.1 Quan niệm thứ nhất: Sự phát triển của khoa học và công nghệ là độc lập tương đối với nhau Có giai đoạn công nghệ đi trước, có giai đoạn khoa học vượt trước so với công nghệ. Chỉ cho đến ngày nay, khoa học và công nghệ mới thực sự đồng điệu và gắn bó chặt chẽ với nhau, 2.3.2 Quan niệm thứ hai: Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ được hiểu như là mối quan hệ giữa thông tin và công nghệ, hay giữa sự biến đổi của thông tin và sự biến đổi của năng lượng, nghĩa là ngay từ đầu khoa học và công nghệ đã gắn bó chặt chẽ với nhau. Ngày nay thì chủ yếu khoa học mở cánh cửa cho công nghệ Mối quan hệ tương tác giữa KH&CN: Công nghệ Khoa học n Cung cấp thiết bị, phương tiện Sáng chế Áp dụng Nghiên cứu khám phá Phát minh Khoa học tạo cơ sở lý thuyết và phương pháp cho ứng dụng, triển khai công nghệ mới vào sản xuất, đời sống. Nếu khoa học cơ bản vạch ra những nội dung chủ yếu của công nghệ, thì khoa học ứng dụng có vai trò cụ thể hoá lý luận của khoa học cơ bản vào phát triển công nghệ, đưa lại hiệu quả kinh tế - xã hội trực tiếp. Ngược lại, công nghệ là cơ sở để tổng quát hoá thành những nguyên lý khoa học. Công nghệ còn tạo ra phương tiện làm cho khoa học có bước tiến dài. Khoa học càng gần với hoạt động sản xuất và đời sống thì ứng dụng, triển khai công nghệ càng mang tính trực tiếp nhiều hơn. Những thành tựu của khoa học công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống chứ không riêng gì trong sản xuất. Vai trò quan trọng của khoa học công nghệ ngày càng được khẳng. 3. Vai trò của khoa học công nghệ 3.1 Mở rộng khả năng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Theo K. Marx dự đoán: đến giai đoạn công nghiệp, việc sản sinh ra sự giàu có thực sự không phụ nhiều vào thời gian lao động, mà lại phần lớn phụ thuộc vào tình trạng chung của khoa học và sự tiến bộ của kỹ thuật hay sự vận dụng khoa học vào sản xuất. Vậy khoa học và công nghệ không chỉ tạo ra công cụ lao động mơi, mà cả phương pháp sản xuất mới, do đó mở ra khả năng mới về kết quả sản xuất và tăng năng suất lao động. Các nguồn lực sản xuất được mở rộng dưới tác động của khoa học công nghệ. Mở rộng khả năng phát hiện, khai thác và đưa vào sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên kể cả tài nguyên tái sinh và không tái sinh; làm biến đổi chất lượng nguồn lao động; mở rộng khả năng huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn vốn đầu tư một cách có hiệu quả, đó là quá trình hiện đại hoá các tổ chức trung gian tài chính, các hệ thống thông tin liên lạc, giao thông vận tải. Khoa học công nghệ tạo điều kiện chuyển từ phát triển kinh tế theo chiều rộng sang hướng phát triển kinh tế theo chiều sâu. Sự tăng trưởng và phát triển theo chiều rộng là sự tăng trưởng kinh tế nhờ vào việc gia tăng các yếu tố đầu vào của sản xuất như vốn, lao động và tài nguyên thiên nhiên. Nhưng với sự ra đời của các công nghệ mới đã làm cho nền kinh tế chuyển từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, nghĩa là thực hiện tăng trưởng kinh tế dựa trên việc nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất. Như vậy khoa học và công nghệ là phương tiện để chuyển nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp và nền kinh tế tri thức, trong đó phát triển nhanh các ngành công nghệ cao, sử dụng nhiều lao động trí tuệ là đặc điểm nổi bật. 3.2 Thoả mãn nhu cầu, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá, thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp muốn tối đa hóa lợi nhuận của mình thì phải sản xuất những mặt hàng có nhu cầu lớn, tối thiểu hóa chi phí các yếu tố đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, hình thức hàng hoá cho phù hợp. Muốn vậy chỉ khi thực hiện áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào trong sản xuất, kinh doanh Việc áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh không chỉ tạo ra lợi thế trong cạnh tranh, mà còn tạo ra nhiều loại sản phẩm mới, tăng quy mô sản xuất của doanh nghiệp, nâng cao vị thế doanh nghiệp trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường việc áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ đã có những tác động như sau: * Các yếu tố sản xuất như tư liệu sản xuất, lao động ngày càng hiện đại và đồng bộ * Quy mô sản xuất mở rộng, thúc đẩy sự ra đời và phát triển các loại hình doanh nghiệp mới. * Chiến lược kinh doanh từ chỗ hướng nội, thay thế hàng nhập khẩu chuyển sang hướng ngoại, hướng vào xuất khẩu, từ thị trường trong nước hướng ra thị trường thế giới, tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Ngày nay, các nước đi đầu về khoa học công nghệ không chỉ có ưu thế trong cạnh tranh trên thị trường thế giới, mà còn có ưu thế vế xuất khẩu tư bản, chuyển giao khoa học và công nghệ sang các nước khác. 3.3 Làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ không chỉ đẩy nhanh quá trình tốc độ phát triển của các ngành mà còn làm cho phân công lao động xã hội ngày càng trở nên sâu sắc và đưa đến phân chia các ngành thành nhiều phân ngành nhỏ, xuất hiện nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế mới. Từ đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực: Tỷ trọng trong GDP của ngành công nghiệp và dịch vụ có xu hướng tăng dần, còn của ngành nông nghiệp thì ngày càng giảm; Cơ cầu kinh tế trong nội bộ mỗi ngành cũng biến đ
Tài liệu liên quan