Sự cần thiết phải hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Song song với quá trình phát triển nền kinh tế đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam ngày càng hoàn thiện và phát triển, đóng vai trò “ Trung ương thần kinh “ của toàn bộ nền kinh tế. Trong hơn 10 năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã được đổi mới toàn diện, từ nội dung hoạt động, cơ cấu tổ chức cho đến hệ thống pháp luật, đã và đang phục vụ đắc lực cho việc ổn định nền kinh tế vĩ mô và phát triển đất nước. Về cơ bản, một hệ thống ngân hàng hai cấp đã được thiết lập, các nguyên tắc nền tảng về hoạt động ngân hàng – tiền tệ trong nền kinh tế thị trường đã được quán triệt. Tuy nhiên, các hoạt động của một ngân hàng hiện đại ở nước ta vẫn là mới mẻ, đặc biệt là hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Trong khi dó, xu hướng toàn cầu hoá và mở cửa nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, môi trường tài chính - tiền tệ còn nhiều bất ổn, cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng phát triển và đổi mới theo hướng hoàn thiện các nghiệp vụ sẵn có, tiếp cận và ứng dụng các dịch vụ mới. Bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ được các ngân hàng thương mại Việt Nam thực hiện trong những năm gần đây, nó đã góp phần đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng, thoả mãn nhu cầu của doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro trong giao dịch hợp đồng và tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động quan hệ kinh tế – thương mại. Tuy nhiên, sự phát triển và khởi sắc của nghiệp vụ bảo lãnh trong thời gian qua vẫn chưa thực sự tương xứng với vai trò và tiềm năng của nó đối với hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Mặt khác, do đây là nghiệp vụ còn mới mẻ nên trong quá trình thực hiện xuất hiện rất nhiều vướng mắc và gây nhiều tổn thất cho ngân hàng.
Nhận thức được vấn đề trên, sau một thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Hà Nội tôi quyết định lựa chọn đề tài :
“Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội “.
46 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1229 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Sự cần thiết phải hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Song song với quá trình phát triển nền kinh tế đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam ngày càng hoàn thiện và phát triển, đóng vai trò “ Trung ương thần kinh “ của toàn bộ nền kinh tế. Trong hơn 10 năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã được đổi mới toàn diện, từ nội dung hoạt động, cơ cấu tổ chức cho đến hệ thống pháp luật, đã và đang phục vụ đắc lực cho việc ổn định nền kinh tế vĩ mô và phát triển đất nước. Về cơ bản, một hệ thống ngân hàng hai cấp đã được thiết lập, các nguyên tắc nền tảng về hoạt động ngân hàng – tiền tệ trong nền kinh tế thị trường đã được quán triệt. Tuy nhiên, các hoạt động của một ngân hàng hiện đại ở nước ta vẫn là mới mẻ, đặc biệt là hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Trong khi dó, xu hướng toàn cầu hoá và mở cửa nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, môi trường tài chính - tiền tệ còn nhiều bất ổn, cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng phát triển và đổi mới theo hướng hoàn thiện các nghiệp vụ sẵn có, tiếp cận và ứng dụng các dịch vụ mới. Bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ được các ngân hàng thương mại Việt Nam thực hiện trong những năm gần đây, nó đã góp phần đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng, thoả mãn nhu cầu của doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro trong giao dịch hợp đồng và tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động quan hệ kinh tế – thương mại. Tuy nhiên, sự phát triển và khởi sắc của nghiệp vụ bảo lãnh trong thời gian qua vẫn chưa thực sự tương xứng với vai trò và tiềm năng của nó đối với hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Mặt khác, do đây là nghiệp vụ còn mới mẻ nên trong quá trình thực hiện xuất hiện rất nhiều vướng mắc và gây nhiều tổn thất cho ngân hàng.
Nhận thức được vấn đề trên, sau một thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Hà Nội tôi quyết định lựa chọn đề tài :
“Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội “.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Các nghiệp vụ của một ngân hàng thương mại đa dạng và phong phú, song do thời gian và thể lượng kiến thức còn hạn hẹp nên đề tài chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Việc nghiên cứu đề tài nhằm sáng tỏ các mục tiêu sau :
Làm sáng tỏ cơ sở lý luận, nội dung và những vấn dề có liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội, từ đó đưa ra những mặt đạt được và còn những tồn tại, nguyên nhân của những tòn tại đó.
Đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và những lý luận, chính sách marketing, quản trị trong ngân hàng để rút ra kết luận, những đề xuất chủ yếu.
5. Nội dung nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 chương :
Chương I – Nghiệp vụ bảo lãnh của NHTM – Lý luận chung.
Chương II – Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội.
Chương III – Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I - NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ TÍNH CHẤT LÝ LUẬN.
I - Tổng quan về nghiệp vụ bảo lãnh của NHTM
1. Sự ra đời và quá trình phát triển nghiệp vụ bảo lãnh của NHTM.
1. 1. Sự ra đời.
Trong nền kinh tế hàng hoá hiện đại, hoạt động thương mại phát triển mạnh mẽ với xu hướng toàn cầu hoá sâu sắc. Điều này bắt nguồn từ nhu cầu ngày càng cao của xã hội về các loại hàng hoá, dịch vụ nhằm phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng. Hơn nữa, các quốc gia với mục tiêu phát huy những lợi thế tuyệt đối, lợi thế so sánh của mình, đã và đang thực hiện chính sách kinh tế mở, thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế phát triển. Song điều này cũng ẩn chứa nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp do những biến động bất thường về chính trị, kinh tế - xã hội trên toàn cầu đã tác động tiêu cực tới hoạt động kinh doanh. Mặt khác, khi thương mại mở rộng không biên giới thì rủi ro về thông tin không cân xứng cho một doanh nghiệp là rất lớn, từ đó rủi ro về đạo đức do bạn hàng không đáp ứng các hợp đồng đã ký kết là khó tránh khỏi. Hoặc nếu họ có thể tìm hiểu được thông tin thì việc tranh thủ cơ hội kinh doanh và chi phí bỏ ra đã cản trở họ thực hiện, gây ảnh hưởng đến hoạt động thương mại và giảm hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Để khắc phục điều này, đòi hỏi phải có một sự đảm bảo cho các giao dịch diễn ra an toàn, tạo độ tin cậy giữa các đối tác kinh doanh.
Như vậy, từ bản thân nền kinh tế xuất hiện nhu cầu có một sự đảm bảo trong các giao dịch, dẫn tới một hình thức giao dịch đảm bảo ra đời với hình thức biểu hiện là sự đảm bảo của một bên thứ ba, có đủ tư cách và năng lực thực hiện nhằm điều hoà quan hệ, tạo sự tín nhiệm cho đối tác. Đó chính là hoạt động bảo lãnh.
1. 2. Quá trình phát triển của bảo lãnh ngân hàng.
Bảo lãnh ngân hàng là một dạng nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, xuất hiện vào giữa những năm 60, trong thị trường nội địa nước Mỹ. Sau đó vào đầu những năm 70, bảo lãnh bắt đầu được sử dụng trong các giao dịch thương mại quốc tế. Vào thời gian này, các quốc gia thịnh vượng mau chóng vì sản xuất dầu hoả ở Trung Đông liên tục kí kết những hợp đồng kinh tế lớn với các nước phương Tây để thực hiện các dự án cải tạo cơ sở hạ tầng, dự án canh tân công, nông nghiệp, quốc phòng. . . Giá trị rất lớn của các hợp đồng và thế mạnh về tài chính của các quốc gia Trung Đông đã cho phép họ phải có một sự bảo đảm chắc chắn về phía đối tác khi tham gia vào các thương vụ giao dịch. Những bảo lãnh độc lập do ngân hàng của các nước phương Tây phát hành đã thực sự đáp ứng được yêu cầu về sự thuận lợi và an toàn cho các quốc gia nhập khẩu. Kể từ đó đến nay, với khả năng ứng dụng rộng rãi trong các loại giao dịch, vị trí của bảo lãnh ngân hàng ngày càng được củng cố một cách chắc chắn. Có thể nói rằng, hầu hết các giao dịch lớn trong phạm vi quốc tế, cũng như trong nội địa đều có sự hỗ trợ của bảo lãnh ngân hàng. Doanh số của nghiệp vụ này đã gia tăng một cách đáng kinh ngạc ở hầu hết các quốc gia trên thé giới.
Tại Việt Nam, vào đầu những năm 90, khi nền kinh tế nước nhà lột xác, chuyển đổi cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, bắt đầu hội nhập với kinh tế thế giới và khu vực, các hoạt động ngân hàng trở nên đa dạng và phong phú, trong đó nghiệp vụ bảo lãnh được phát triển như một tất yếu khách quan cả về qui mô và số lượng. Và cho đến nay, bảo lãnh ngân hàng đã phát triển rộng rãi trên nhiều lĩnh vực.
2. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng :
Bảo lãnh ngân hàng có thể được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau :
Ø Xét theo khía cạnh học thuật, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức " Tín dụng chữ ký - Signature Credit " - là hoạt động không dùng đến vốn của ngân hàng.
Ø Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem như một loại hình tài trợ ngoại thương, nhằm chống đỡ những tổn thất của người thụ hưởng bảo lãnh do sự vi phạm của bên đối tác liên quan.
Ø Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam ( ngày 12/12/1997) qui định : " Bảo lãnh ngân hàng là một trong các hình thức cấp tín dụng, được thực hiện thông qua sự cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghiã vụ đã cam kết ".
Ø ở một cách tiếp cận cụ thể hơn, theo điều 2 trong qui chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân hàng ( ban hành kèm theo quyết định 283/2000/QĐ-NHNN ngày 25/8/2000của Thống đốc ngân hàng nhà nước ) qui định : " Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của ngân hàng ( bên bảo lãnh ) với bên có quyền ( bên nhận bảo lãnh ) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng ( bên được bảo lãnh ) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền mà ngân hàng đã trả thay ".
3. Đặc điểm bảo lãnh ngân hàng :
w Bảo lãnh ngân hàng là một mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau. Trong một nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng không chỉ đơn thuần là quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh, mà còn bao hàm những mối quan hệ khác. Đó là :
Ø Quan hệ giữa người được bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh. Đây là quan hệ gốc, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh.
Ø Quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và người được bảo lãnh. Đó là quan hệ giữa ngân hàng cấp tín dụng và khách hàng hưởng tín dụng.
Ä Cả ba mối quan hệ này cùng tồn tại song song và cùng chấm dứt.
w Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức cấp tín dụng không dùng vốn của ngân hàng, mà dùng đến uy tín của ngân hàng.
w Một nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng thường có ít nhất ba thành phần sau :
Ø Người bảo lãnh : là người phát hành bảo lãnh.
Ø Người được bảo lãnh : là người yêu cầu bảo lãnh.
Ø Người thụ hưởng bảo lãnh : là người nhận cam kết bảo lãnh.
4. Chức năng chủ yếu của bảo lãnh ngân hàng :
w Bảo lãnh ngân hànglà công cụ bảo đảm.
Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh. Bằng việc cam kết chi trả bồi thường khi xảy ra các biến cố vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh, các ngân hàng phát hành bảo lãnh đã tạo ra một sự đảm bảo chắc chắn cho người thụ hưởng. Chính sự tin tưởng này tạo điều kiện cho hợp đồng được ký kết một cách suôn sẻ thuận lợi. Đây cũng chính là điểm khác biệt cơ bản giữa bảo lãnh ngân hàng và tín dụng thư thương mại ( tín dụng chứng từ ). Do việc thanh toán dựa trên biến cố vi phạm nghĩa vụ hợp đồng của người được bảo lãnh ( chẳng hạn như : giao hàng không đúng kế hoạch, không đạt chất lượng theo hợp đồng kinh tế đã ký kết, thanh toán tiền hàng không đúng hạn. . . ) nên trong thực tế tỷ trọng các bảo lãnh được yêu cầu thanh toán không cao, thông thường chỉ khoảng dưới 5% ( chẳng hạn tại Mỹ chỉ có khoảng 1% trong số các bảo lãnh ngân hàng được yêu cầu thực hiện thanh toán ).
w Bảo lãnh ngân hànglà công cụ tài trợ.
Không chỉ là công cụ bảo đảm đối với người thụ hưởng, bảo lãnh còn là công cụ tài trợ thực sự về mặt tài chính cho người được bảo lãnh. Trong rất nhiều trường hợp, thông qua bảo lãnh khách hàng ( người được bảo lãnh ) không phải xuất quỹ, được thu hồi vốn nhanh chóng, được vay nợ hoặc được kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, tiền nộp thuế. . . Vì vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn nhưng với việc phát hành bảo lãnh ngân hàng đã giúp cho khách hàng của họ được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như khi được cho vay thực sự.
w Bảo lãnh ngân hàng là công cụ thúc đẩy.
Bảo lãnh ngân hàng cho phép người thụ hưởng có quyền yêu cầu thanh toán khi người được bảo lãnh vi phạm hợp đòng cam kết trong suốt thời gian có hiệu lực của bảo lãnh và ngân hàng có quyền đòi lại khoản tiền này. Như vậy ngân hàng bảo lãnh luôn chịu một áp lực của việc thanh toán thay nếu như người được bảo lãnh không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của họ. Do vậy, ngân hàng bảo lãnh luôn phải tìm mọi cách đốc thúc người được bảo lãnh hoàn tất hợp đã ký kết.
II - Nội dung của nghiệp vụ bảo lãnh.
1. Qui trình bảo lãnh ngân hàng.
Như chúng ta đã biết, bảo lãnh ngân hàng là một trong các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng, do vậy muốn được ngân hàng chấp nhận phát hành bảo lãnh, khách hàng ( người được bảo lãnh ) phải đạt được các điều kiện cấp tín dụng và trải qua các thủ tục như trong các hình thức tín dụng khác. Chính vì vậy, qui trình bảo lãnh được thực hiện qua các bước sau :
Soạn thảo văn bản BL
Lập hồ sơ
và xét duyệt
Kết thúc
BL
Giám sát
và xử lý
Phát hành văn bản BL
1. 1. Lập hồ sơ và xét duyệt :
w Hồ sơ bảo lãnh gồm các tài liệu sau :
Ø Giấy đề nghị phát hành bảo lãnh. Trong đó, khách hàng nêu các điều kiện và điều khoản cần thiết phải có trong văn bản bảo lãnh, phù hợp với hợp đồng giữa họ và người thụ hưởng bảo lãnh. Đồng thời phải có cam kết hoàn trả lại cho ngân hàng phát hành sau khi ngân hàng đã thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng.
Ø Các tài liệu chứng minh khả năng tài chính của khách hàng, chẳng hạn như : bảng cân đối tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. . .
Ø Các tài liệu liên quan đến giao dịch được yêu cầu bảo lãnh, chẳng hạn như : phương án sản xuất kinh doanh, giấy phép xuất nhập khẩu hàng hoá, hợp đồng thương mại, dịch vụ. . .
Ø Các tài liệu liên quan đến bảo đảm cho việc bảo lãnh, chẳng hạn như : giấy tờ thế chấp, cầm cố tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba. . .
w Xét duyệt :
Dựa vào các tài liệu trên kết hợp với những thông tin bổ sung từ các nguồn khác như : phỏng vấn trực tiếp khách hàng ; sách báo, tạp chí ; trung tâm thông tin tín - CIC. . . , cán bộ tín dụng sẽ tiến hành phân tích khách hàng. Trong quá trình phân tích, tìm hiểu về khả năng tài chính, khả năng thực hiện hợp đồng và uy tín của khách hàng, cán bộ tín dụng chủ yếu nhằm định lượng rủi ro về phía khách hàng (người được bảo lãnh ) ; từ đó xem xét có chấp nhận bảo lãnh hay không. Nếu mức độ rủi ro được đánh giá ở mức cho phép thì chấp nhận bảo lãnh còn nếu mức độ rủi ro được đánh giá ở mức không cho phép thì từ chối bảo lãnh.
1. 2. Soạn thảo văn bản bảo lãnh :
w Cơ sở soạn thảo văn bản bảo lãnh :
Đây là một công việc đặc biệt quan trọng trong toàn bộ qui trình bảo lãnh. Do yêu cầu bảo lãnh xuất phát từ hợp đồng, nên các yếu tố trong văn bản bảo lãnh không phải do ngân hàng tự sáng tạo hoặc đề xuất mà phải đưọc xây dựng từ nội dung hợp đồng giao dịch và giấy đề nghị của khách hàng. Chính vì vậy, hợp đồng giữa người được bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh được xem như một hợp đồng cơ sở, hợp đồng gốc. Và việc nghiên cứu hợp đồng gốc cần phải được thực hiện một cách cẩn thận.
Ngoài ra, để soạn thảo văn bản bảo lãnh, ta cần xem xét bản chất của giao dịch, nghĩa vụ của người được bảo lãnh và thời hạn hiệu lực của hợp đồng gốc.
Ø Ta cần xem xét bản chất của giao dịch bởi thông tường mỗi loại bảo lãnh nhằm đảm bảo cho một loại rủi ro riêng biệt. Các loại rủi ro này biến đổi theo bản chất của giao dịch trong hợp đồng và do vậy sẽ quyết định loại bảo lãnh được phát hành.
Ø Khi ngân hàng phát hành bảo lãnh đồng nghĩa vụ thì nghĩa vụ của ngân hàng và của người được bảo lãnh là cùng phạm vi, nhưng nghĩa vụ của ngân hàng chỉ thực hiện sau khi có bằng cớ xác nhận khách hàng vi phạm nghĩa vụ của họ. Bởi vậy ngân hàng cần phải tìm hiểu : nghĩa vụ mà khách hàng phải thực hiện trong hợp đồng có phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh trong giấy phép của khách hàng không ? năng lực thực hiện nghĩa vụ đó ra sao ? với nhứng tình huống như thế nào thì nghĩa vụ này được coi là bị vi phạm ?. . . Tất cả những điều đó ảnh hưởng tới khả năng rủi ro của ngân hàng khi chấp nhận bảo lãnh nên việc xem xét không thể bị coi thường.
Ø Do bảo lãnh là sản phẩm của hợp đồng nên thời hạn hiệu lực của nó sẽ bị chi phối bởi thời hạn hiệu lực của hợp đồng gốc.
w Nội dung soạn thảo văn bản bảo lãnh :
Văn bản bảo lãnh thường có hình thức như một thư bảo đảm, gửi trực tiếp cho người thụ hưởng ( hoặc thông qua một ngân hàng thông báo ). Nhìn chung không có một mẫu văn bản thống nhất cho tất cả các loại bảo lãnh cũng như cho tất cả các ngân hàng phát hành nhưng nội dung văn bản bảo lãnh phải chứa đựng các yếu tố cơ bản sau :
Ø Chỉ định các bên tham gia.
Tên của người được bảo lãnh, ngân hàng phát hành, ngân hàng chỉ thị, ngân hnàg thông báo ( nếu có ) và đặc biệt là tên người hưởng bảo lãnh cần phải được đề cập rõ ràng, bởi vì bất cứ một sự mơ hồ hoặc một ẩn ý nào cũng đều có thể dẫn đến hậu quả rủi ro sau này.
Ø Mục đích của bảo lãnh.
Mỗi một loại bảo lãnh nhằm vào một mục đích khác nhau và do bản chất giao dịch trong hợp đồng gốc quyết định. Thông thường tên gọi của văn bản bảo lãnh luôn thống nhất với mục đích của bảo lãnh. Hơn nữa, do bảo lãnh được thiết lập trong khuôn khổ một hành vi hợp đồng cụ thể nên nội dung văn bản bảo lãnh phải có phần tham chiếu đến số hiệu hợp đồng gốc.
Ø Số tiền bảo lãnh.
Số tiền bảo lãnh giới hạn mức thanh toán của ngân hàng bảo lãnh đối với người thụ hưởng nên khi xảy ra biến cố vi phạm của người được bảo lãnh, người thụ hưởng không có quyền đòi bồi thường nhiều hơn số tiền này cho dù giá trị thiệt hại thựctế lớn hơn. Số tiền bảo lãnh thường được qui định theo mức tối đa và xác định dựa trên bản chất của giao dịch cũng như giá trị hợp đồng gốc. Thông thường số tiền bảo lãnh được ghi chính xác theo giá trị tuyệt đối, tránh trường hợp ghi theo tỉ lệ phần trăm so với giá trị hợp đồng gốc ( để đề phòng hợp đồng gốc có thể thay đổi sau khi bảo lãnh đã được phát hành ). Một điểm khác cũng cần lưu ý là điều khoản giảm thiểu giá trị bảo lãnh ( nếu có ) cũng phải được đưa vào trong văn bản bảo lãnh để tránh sự lạm dụng từ phía người thụ hưởng. Chẳng hạn trong bảo lãnh hoàn thanh toán, giá trị bảo lãnh tối đa bằng số tiền ứng trước của của người được bảo lãnh. Nhưng giá trị bảo lãnh này sẽ giảm tương ứng theo nghĩa vụ đã hoàn thành của người được bảo lãnh. Khi người được bảo lãnh hoàn thành toàn bbọ nghĩa vụ của họ thì giá trị bảo lãnh chỉ còn bằng không.
Ø Các điều kiện thanh toán.
Phần này qui định các chứng từ cần thiết phải xuất trình, làm cơ sở cho việc thực hiện cam kết thanh toán của ngân hàng bảo lãnh. Khi các điều kiện này được thoả mãn thì ngân hàng bảo lãnh có nghĩa vụ phải chi trả và người thụ hưởng được quyền nhận bồi thường. Việc qui định các loại chứng từ xuất trình để thanh toán tuỳ thuộc vào việc lựa chọn điều kiện thanh toán của bảo lãnh mà cơ sở của nó là sự thoả thuận giữa người thụ hưởng và người được bảo lãnh cũng như vị thế của từng bên trong hợp đồng chính, ngân hàng hoàn toàn không can thiệp vào. Tuy nhiên, để ngân hàng có thể thực hiện tốt vai trò kiểm tra trước khi thanh toán của mình, các chứng từ thanh toán cần phải được qui định cụ thể, chi tiết và rõ ràng.
Ø Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
Đây là khoảng thời gian mà ngân hàng phát hành với tư cách là người bảo đảm, chịu trách nhiệm thực hiện cam kết thanh toán bất cứ khi nào điều kiện thanh toán dược thoả mãn. Quá thời hạn hiệu lực qui định, ngân hàng được giải phóng khỏi nghĩa vụ bảo lãnh đã phát hành trước đó. Thời hạn hiệu lực chịu ảnh hưởng từ ngày bắt đầu đến ngày hết hiệu lực được qui định cụ thể trong văn bản bảo lãnh.
Ø Tham chiếu luật áp dụng.
Nội dung này sẽ cho biết các cơ sở để phát hành và giải quyết những tranh chấp trong quan hệ bảo lãnh. Điều này rất cần thiết để bảo vệ quyền lợi của các bên có liên quan.
Hiện tại, những qui định pháp lý cao nhất chi phối bảo lãnh trong nước là :
+ Luật dân sự ( điều 366 đến điều 376 )
+ Luật các tổ chức tín dụng ( điều 58 đến điều 60 )
+ Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 về qui chế nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
+ Nghị định số 165/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm thực hiện hợp đồng.
+ Nghị định số 178 của ngân hàng nhà nước về bảo đảm tiền vay.
Ø Điều kiện miễn trừ trách nhiệm của ngân hàng bảo lãnh.
Đây là nội dung riêng biệt của văn bản bảo lãnh đồng nghĩa vụ, trong đó qui định những trường hợp ngân hàng được giải phóng khỏi trách nhiệm của mình do một số thay đỏi có liên quan đến nghĩa vụ của người được bảo lãnh trong hợp đồng gốc. Để tránh tranh chấp về sau, nội dung này cần phải qui định một cách rõ ràng và cụ thể.
1. 3. Phát hành văn bản bảo lãnh.
Sau khi văn bản bảo lãnh đã được soạn thảo xong, bản chính sẽ được chuyển trực tiếp cho người hưởng bảo lãnh hoặc thông qua một ngân hàng khác làm nhiệm vụ thông báo. Về phía ngân hàng phát hành phải làm các công việc sau đây :
w Thu phí phát hành bảo lãnh từ người được bảo lãnh. Trường hợp bảo lãnh thường xuyên và kéo dài, phí sẽ được thu theo định kỳ thoả thuận với khách hàng.
w Quản lý tiền ký quĩ vào tài khoản riêng. Mức ký quĩ thường tính tỷ lệ % trên số tiền bảo lãnh, nhằm bảo đảm khả năng bồi hoàn của khách hàng sau khi ngân hàng thực hiện cam kết thanh toán cho người hưởng. Tuỳ theo uy tín của khách hàng, tỷ lệ ký quĩ có thể dao động từ 10% - 100% số tiền bảo lãnh.
w Tiến hành thủ tục nhận bảo đảm ( thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh. . . ).
w Ghi giá trị bảo lãnh vào sổ theo dõi ( ngoại bảng ).
1