Thủ công mỹ nghệ là một ngành có truyền thống lâu đời ở nước ta. Các sản phẩm Thủ công mỹ nghệ của Việt Nam mang đậm đà bản sắc văn hoá dân téc và đạt được chất lượng khá cao. Nhiều năm trở lại đây, hàng thủ công mỹ nghệ được liệt vào danh sách 10 mặt hàng có mức tăng trưởng cao nhất và cùng với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà Nước, ngành xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ hiện nay đang trên đà ngày càng phát triển với xu hướng chung là mở rộng thị trường, tăng cường xuất khẩu sang các nước phát triển.
78 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1563 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thêu ren của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ Artexport, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu
Thủ công mỹ nghệ là một ngành có truyền thống lâu đời ở nước ta. Các sản phẩm Thủ công mỹ nghệ của Việt Nam mang đậm đà bản sắc văn hoá dân téc và đạt được chất lượng khá cao. Nhiều năm trở lại đây, hàng thủ công mỹ nghệ được liệt vào danh sách 10 mặt hàng có mức tăng trưởng cao nhất và cùng với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà Nước, ngành xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ hiện nay đang trên đà ngày càng phát triển với xu hướng chung là mở rộng thị trường, tăng cường xuất khẩu sang các nước phát triển.
Trong các đơn vị thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng Thủ công mỹ nghệ trong cả nước thì công ty cổ phần Artexport nổi lên như là một đơn vị hàng đầu về uy tín cũng như về kinh nghiệm trong hoạt động xuất khẩu mặt hàng này. Nổi bật trong đó là mặt hàng thêu ren. Hàng thêu ren là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Tuy vậy trong vài năm trở lại đây việc xuất khẩu mặt hàng này không ổn định cả về quy mô và thị trường, gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động xuất khẩu của toàn công ty.
Vì vậy em quyết định chọn đề tài: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thêu ren của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ Artexport làm chuyên đề thực tập của mình.
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề: trên cơ sở vận dụng lý luận về xuất khẩu để phân tích hoạt động xuất khẩu hàng thêu ren của công ty Artexport trong những năm gần đây từ đó đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ mặt hàng này.
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề: Hoạt động xuất khẩu hàng thêu ren của công ty Artexport Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề: sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp duy vật biện chứng…
Kết cấu đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1 : Lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng thêu ren của công ty Artexport Chương 3 : Phương hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thêu ren của công ty Artexport
Chương 1
Lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá
1.1 Khái quát chung về xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nói cách khác xuất khẩu là việc bán hàng hay đưa hàng ra nước ngoài. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại, đó không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển.
Khi nghiên cứu dưới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu là hình thức cơ bản đầu tiên mà các doanh nghiệp áp dụng khi bước vào lĩnh vực kinh doanh quốc tế. Mọi công ty luôn hướng tới xuất khẩu những sản phẩm và dịch vụ của mình ra nước ngoài. Do vậy mà xuất khẩu được xem nh chiến lược kinh doanh quốc tế quan trọng của các công ty. Xuất khẩu còn tồn tại ngay cả khi công ty đã thực hiện được các hình thức cao hơn trong kinh doanh.
Có nhiều nguyên nhân khuyến khích các công ty thực hiện xuất khẩu trong đó bao gồm những nguyên nhân sau:
Sử dụng khả năng vượt trội hoặc những lợi thế của công ty
Giảm được chi phí cho một đơn vị sản phẩm do nâng cao khối lượng sản xuất
Nâng cao lợi nhuận của công ty
Giảm được rủi ro do tối thiểu hoá sự dao động của nhu cầu
Khi một thị trường chưa bị hạn chế bởi các quy định, rào cản hay năng lực của các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế chưa đủ thực hiện các hình thức cao hơn thì hình thức xuất khẩu được lùa chọn vì ở xuất khẩu lượng vốn Ýt hơn, rủi ro thấp hơn và thu được hiệu quả kinh tế trong thời gian ngắn.
1.1.2 Các hình thức xuất khẩu
1.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, xuất khẩu ra nước ngoài thông qua các tổ chức của mình. Ở hình thức xuất khẩu này người bán và người mua trực tiếp quan hệ với nhau mà không qua trung gian, giao dịch mua bán giữa họ bằng trao đổi thư từ, gặp mặt trực tiếp hoặc bằng điện thoại, fax nhằm thoả thuận với nhau các điều kiện cảu hợp đồng hay để tìm hiểu thị trường, nắm bắt tình hình mặt hàng phục vụ kinh doanh.
Ưu điểm của hình thức này là lợi nhuận thu được của các doanh nghiệp thường là cao hơn các hình thức khác, có thể nâng cao uy tín của mình thông qua quy cách và phẩm chất hàng hoá, có thể tiếp cận trực tiếp thị trường, nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.
Nhược điểm của hình thức này là: xuất khẩu trực tiếp đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng trước một lượng vốn lớn để sản xuất hoặc thu mua và rủi ro kinh doanh là rất lớn.
1.1.2.2. Xuất khẩu gia công uỷ thác
Theo hình thức này các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho các doanh nghiệp gia công sau đó thu hồi thành phẩm để xuất khẩu cho bên nước ngoài. Doanh nghiệp này sẽ được hưởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các doanh nghiệp trực tiếp chế biến.
Hình thức này có ưu điểm là không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhưng vẫn thu được lợi nhuận, Ýt rủi ro, việc thanh toán được đảm bảo vì đầu ra chắc chắn.
Nhược điểm của hình thức này: hình thức này đòi hỏi nhiều thủ tục xuất và nhập khẩu do đó cần phải có những cán bộ kinh doanh có kinh nghiệm và thông thạo nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
1.1.2.3. Xuất khẩu uỷ thác
Đây là hình thức mà các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra đóng vai trò trung gian xuất khẩu làm thay cho các đơn vị sản xuất những thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng và hưởng phần trăm theo giá trị hàng xuất khẩu đã được thoả thuận.
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, Ýt trách nhiệm, người đứng ra xuất khẩu không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng đặc biệt là không cần bỏ vốn ra để mua hàng, nhận tiền nhanh và Ýt thủ tục.
1.1.2.4. Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi có giá trị tương đương với giá trị của lô hàng đã xuất
Các loại hình buôn bán đối lưu bao gồm: hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ, mua đối lưu, chuyển giao nghĩa vụ, mua lại sản phẩm.
Ưu điểm của hình thức này là: tiết kiệm được chi phí, không bị ảnh hưởng bởi tỷ giá, giúp thương mại quốc tế phát triển đặc biệt đối với các nước có chế độ quản lý ngoại hối chặt chẽ hoặc các quốc gia kém phát triển.
Nhược điểm của hình thức này là:
Thứ nhất: Nghiệp vụ rất phức tạp vì kết hợp xuất khẩu và nhập khẩu, người mua đồng thời là người bán nên khó tách bạch quyền lợi và nghĩa vụ nếu xảy ra sai sót.
Thứ hai: Gây khó khăn cho những công ty không chuyên buôn bán về những mặt hàng, lĩnh vực mà họ đảm nhận trách nhiệm trong buôn bán đối lưu.
1.1.2.5. Xuất khẩu theo nghị định thư
Đây là hình thức xuất khẩu trong đó doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu theo chỉ định của Nhà Nước giao cho một số hàng hoá nhất định cho bạn hàng nước ngoài trên cơ sở Nghị định thư đã ký kết giữa hai Chính Phủ. Hình thức này cho phép doanh nghiệp tiết kiệm các khoản chi phí tìm kiếm thêm bạn hàng, tránh được rủi ro thanh toán. Tuy nhiên không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có thể xuất khẩu được theo hình thức này mà nó chỉ là trường hợp hãn hữu.
Hình thức xuất khẩu này thường dùng để gán nợ, được ký theo Nghị định thư giữa các chính phủ. Thực tế hình thức xuất khẩu này xuất hiện rất Ýt, thường trong một số nước xã hội chủ nghĩa trước đây và chỉ trong một số doanh nghiệp Nhà Nước.
1.1.2.6. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức mà hàng hoá và dịch vụ có thể chưa vượt ra ngoài biên giới quốc gia nhưng ý nghĩa kinh tế của nó cũng giống như hoạt động xuất khẩu. Đó là việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho các đoàn ngoại giao, khách du lịch quốc tế…
Hoạt động này có thể đạt hiệu quả kinh tế cao do giảm bớt chi phí bao bì, đóng gói, bảo quản chi phí vận tải, thời gian thu hồi vốn nhanh.
1.1.2.7. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là hình thức kinh doanh trong đó một bên nhập nguồn nguyên liệu bán thành phẩm (bên nhận gia công) của bên đặt gia công để chế biến thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu được phí gia công.
Ưu điểm của hình thức này là giúp bên nhận gia công tạo công ăn việc làm cho người lao động, nhận được các thiết bị công nghệ tiên tiến để phát triển sản xuất
Hình thức này được áp dụng khá phổ biến ở các nước đang phát triển có nguồn nhân công dồi dào với giá rẻ, nguồn nguyên liệu sẵn có của các nước nhận gia công.
Nhược điểm của hình thức này là: hai bên hay xảy ra mâu thuẫn mặt khác nghiệp vụ phức tạp do đó đòi hỏi nhiều kỹ năng quản lý.
1.1.2.8. Tạm nhập tái xuất
Đây là hình thức xuất khẩu trong đó doanh nghiệp xuất khẩu đi những hàng háo đã nhập khẩu trước đây và chưa tiến hành các hoạt động chế biến.
ưu điểm của hình thức này là: doanh nghiệp có thể thu về một lượng ngoại tệ lớn hơn số bỏ ra ban đầu, không phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng và máy móc thiết bị, khả năng thu hồi vốn cao.
Nhược điểm của hình thức này là: có cả hoạt động mua và bán nên mức độ rủi ro lớn.
1.1.3 Vai trò của xuất khẩu
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, xuất khẩu là một nhân tố quan trọng giúp các quốc gia đặc biệt là các quốc gia đang phát triển có thể đạt được các mục tiêu về kinh tế và xã hội của mình. Vai trò của xuất khẩu đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh nói riêng được thể hiện cụ thể nh sau:
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế
a. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá đất nước.
Công nghiệp hoá đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của nước ta. Để công nghiệp hoá trong thời gian ngắn đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị, kỹ thuật công nghệ tiên tiến
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn sau:
Đầu tư nước ngoài
Vay nợ, viện trợ
Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ
Xuất khẩu sức lao động
Các nguồn vốn nh đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ…tuy quan trọng nhưng sẽ phải trả ở thời kỳ sau này. Nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, công nghiệp hoá đất nước là xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ của nhập khẩu. Thời kỳ 1986 – 1990 ở nước ta, nguồn thu từ xuất khẩu đảm bảo 55% nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu, đối với thời kỳ 1991 – 1995 và 1996 – 2000 con số này lần lượt là 75.3% và 84.5%.
Trong tương lai nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên. Nhưng mọi cơ hội đầu tư và vay nợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu – nguồn vốn duy nhất để trả nợ trở thành hiện thực.
b. Xuất khẩu đóng góp vào việc dịch chuyển cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã thay đổi và đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ. Đó là kết quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới và của đất nước ta.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Thứ nhất: xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm dư thừa do sản xuất vượt quá nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển nh nước ta, sản xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động phát triển những sản phẩm “thừu ra” thì xuất khẩu cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm chạp.
Thứ hai: Coi thị trường thế giới là quan trọng để sản xuất
Quan điểm thứ hai đã xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này đến sản xuất thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất: xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi
Thứ hai: xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản xuất phát triển ổn định, tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
Thứ ba: xuất khẩu tạo ra những tiền đề kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Điều này có nghĩa xuất khẩu là phương tiện tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ thế giới bên ngoài nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nước, tạo ra một năng lực sản xuất mới.
Thứ tư: thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất kinh doanh và hình thành cơ cấu sản xuất để thích nghi với thị trường.
c. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống của nhân dân
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm nhiều mặt. Trước hết sản xuất hàng xuất khẩu thu hót hàng triệu lao động, tạo việc làm và tăng thu nhập. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
d. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta
Mối quan hệ giữa xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại, khi xuất khẩu được mở rộng cũng có nghĩa là hoạt động kinh tế đối ngoại được phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dông, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế. Mặt khác chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề mở rộng xuất khẩu.
1.1.3.2. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nói chung
Trong điều kiện nước ta hiện nay, kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động ngoại thương nói riêng có vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là lĩnh vực hoạt động chuyên nghiệp trong lưu thông hàng hoá, có vị trí trung gian cần thiết giữa sản xuất và tiêu dùng, là tiền đề của sản xuất và là khâu không thể thiếu được trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Vì vậy Đảng và Nhà nước luôn luôn coi trọng lĩnh vực hoạt động này và nhấn mạnh: “Nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế cũng như sự nghiệp phát triển khoa học kỹ thuật của công nghiệp hoá của đất nước ta tiến hành nhanh hay chậm phụ thuộc một phần vào việc nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Tác động của hoạt động xuất khẩu đối với doanh nghiệp thông qua nhiều mặt, nhiều cung đoạn, nhiều tổ chức thực hiện khác nhau và chịu ảnh hưởng của không Ýt các yếu tố sản xuất và phi sản xuất đan chéo nhau. Việc không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền sản xuất nào nói chung và của mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Biểu hiện chung của tác động của xuất khẩu đến doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt được là hiệu quả kinh tế xã hội mà nó đem lại cho nền kinh tế quốc dân, là sự đóng góp của hoạt động ngoại thương vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Các doanh nghiệp thông qua hoạt động xuất khẩu đã thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ mới vào sản xuất. Thông qua hoạt động xuất khẩu mà các doanh nghiệp tham gia vào việc dự trữ các yếu tố sản xuất. Hoạt động xuất nhập khẩu có tác dụng lớn trong việc sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả và hợp lý.
Các công ty tham gia xuất nhập khẩu nhằm tăng doanh số bán hàng do các yếu tố như thị trường trong nước bão hoà hoặc nền kinh tế đang suy thoái buộc các công ty phải tự khai thác cơ hội bán hàng quốc tế. Một lý do khác là do mức thu nhập bấp bênh. Các công ty có thể ổn định nguồn thu nhập của mình bằng cách bổ sung doanh số bán hàng quốc tế vào doanh số bán hàng trong nước. Nhờ đó có thể tránh được những dao động thất thường (quá tải hoặc không hết công suất).
Đôi khi các công ty sản xuất hàng hoá và dịch vụ nhiều hơn mức thị trường có thể tiêu thụ. Nếu các công ty khám phá được nhu cầu tiêu thụ quốc tế thì chi phí sản xuất có thể được phân bổ cho số lượng nhiều hơn các sản phẩm làm ra vì thế mà giảm bớt các chi phí cho mỗi sản phẩm và tăng lợi nhuận.
Các thị trường lao động là nhân tố thúc đẩy các công ty tham gia vào kinh doanh quốc tế. Để có sức hấp dẫn, một quốc gia phải có mức chi phí thấp, có đội ngò công nhân lành nghề và một môi trường với mức ổn định về kinh tế, chính trị và xã hội.
1.1.4. Nội dung chính của xuất khẩu
Xuất khẩu bao gồm nhiều nội dung trong đó có 5 nội dung chính nh sau:
Thứ nhất: Nghiên cứu tiếp cận thị trường
Nghiên cứu tiếp cận thị trường là một hoạt động quan trọng khi doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu mặt hàng nào đó bởi kết quả của hoạt động này sẽ giúp doanh nghiệp hiểu biết rõ hơn về các đặc điểm của thị trường nước ngoài từ đó giúp họ vạch ra những chiến lược tiếp cận thị trường hợp lý.
Các bước tiến hành việc nghiên cứu tiếp cận thị trường bao gồm:
* Nhận biết hàng hoá
Hàng hoá mua bán phải được tìm hiểu kỹ về khía cạnh thương phẩm để hiểu rõ giá trị, công dụng, nắm được đặc tính của nó và những yêu cầu có thể ở trong các giai đoạn sau: thâm nhập, phát triển, bão hoà, thoái trào.
* Nắm vững thị trường ngoài nước
Là những điều kiện chính trị – thương mại chung, luật pháp và chính sách buôn bán, điều kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải và hình thành giá cước
Ngoài ra cần nắm vững những điều kiện liên quan đến mặt hàng kinh doanh của mình trên thị trường, tập quán và thị hiếu người tiêu dùng, kênh tiêu thụ...
* Lùa chọn khách hàng.
Việc nghiên cứu tình hình thị trường giúp cho đơn vị kinh doanh lùa chọn thị trường, thời cơ thuận lợi, lùa chọn phương thức mua bán và điều kiện giao dịch thích hợp.
Có 2 phương pháp chủ yếu là: điều tra qua tài liệu sách báo và điều tra tại chỗ
Thứ hai: Lập phương án kinh doanh
Lập phương án kinh doanh là nội dung chính tiếp theo trong nội dung của hoạt động xuất khẩu. Lập phương án kinh doanh bao gồm những bước sau:
- Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân
- Lùa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh
- Đề ra mục tiêu: bán được bao nhiêu, xâm nhập vào những thị trường nào...
- Đề ra biện pháp thực hiện nh: đầu tư vào sản xuất, tăng thu mua
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh
Thứ ba: Lùa chọn đối tác
Đây là một khâu quan trọng không những trong hoạt động xuất khẩu nói riêng mà trong hoạt động kinh doanh nói chung. Các doanh nghiệp thường chọn những người xuất nhập khẩu trực tiếp hay quen biết, có uy tín trong kinh doanh, có thực lực tài chính, có thiện chí trong quan hệ làm ăn.
Thứ tư: Đàm phán ký kết hợp đồng
Đây là một trong những khâu quan trọng của hoạt động xuất khẩu. Nã quyết định đến khả năng, điều kiện thực hiện những công đoạn mà doanh nghiệp thực hiện trước đó, đồng thời nó quyết định đến tính khả thi của các kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ năm: Thực hiện hợp đồng
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các doanh nghiệp cần phải tiến hành các hoạt động sau:
- Mở và kiểm tra thư tín dụng
- Xin cấp giấy phép xuất khẩu
- Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu
- Kiểm định hàng hoá
- Thuê phương tiện vận chuyển, mua bảo hiểm
- Làm thủ tục hải quan
- Giao hàng lên tàu
- Thanh toán, giải quyết tranh chấp
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động mang tính rủi ro khá cao, chịu sự tác động của nhiều yếu tố bao gồm nhóm nhân tố khách quan và chủ quan.
1.1.5.1. Nhóm nhân tố chủ quan
Thứ nhất: Sức mạnh tài chính
Khi doanh nghiệp có khả năng và nguồn lực mạnh về tài chính thì doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Mét doanh nghiệp có quy mô lớn về vốn sẽ dễ dàng hơn trong việc phát triển thị trường và có khả năng cạnh tranh lâu dài hơn. Việc đánh giá chính xác về vốn, cơ cấu vốn, khả năng huy động vốn… là một tiền đề tốt cho doanh nghiệp trong việc xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược kinh doanh của mình.
Thứ hai: Trình độ kỹ thuật của nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp nói chung và công tác phát triển thị trường nói riêng. Con người cung cấp thông tin để