Với kế hoạch đến năm 2010, phấn đấu xây dựng quận Thanh Xuân trở thành quận phát triển toàn diện về kinh tế - văn hoá - xã hội, cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ, có vai trò động lực phát triển của Thành phố Hà Nội ở cửa ngõ phía Tây Nam . Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đòi hỏi quận Thanh Xuân không ngừng vươn lên theo kịp tiến trình lớn mạnh của Thủ Đô,
62 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1548 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - Xã hội của quận Thanh Xuân đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Với kế hoạch đến năm 2010, phấn đấu xây dựng quận Thanh Xuân trở thành quận phát triển toàn diện về kinh tế - văn hoá - xã hội, cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ, có vai trò động lực phát triển của Thành phố Hà Nội ở cửa ngõ phía Tây Nam . Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đòi hỏi quận Thanh Xuân không ngừng vươn lên theo kịp tiến trình lớn mạnh của Thủ Đô, để thực hiện được điều này không thể không kể đến những đóng góp của ngành kế hoạch. Đặc biệt , đối với cấp quận huyện thì vai trò này càng trở nên quan trọng và không thể thiếu , trong đó bản kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp quận , huyện là một công cụ vô cùng quan trọng góp phần làm cho bộ máy quản lý nhà nước ở địa phương hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
Mặc dù có tàm quan trọng như vậy nhưng hiện nay công tác thực hiện kế hoạch ở cấp quận Thanh Xuân đang bộ lộ một số hạn chế , yếu kém không đáp ứng được yêu cầu phát triển của địa phương trong tình hình mới. Vì vậy, việc tìm ra những giải pháp thiết thực , tối ưu nhất để nâng cao chất lượng thực hiện bản kế hoạch thực sự đang trở thành một yêu cầu tất yếu. Với việc thực hiện đề tài “ Giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quận Thanh Xuân đến năm 2010” em hy vọng sẽ đáp ứng một phần yêu cầu đó.
Dựa trên sự phát triển kinh tế xã hội của quận,mục đích chính của việc thực hiện đề tài này là do em hy vọng có thể đóng góp những suy nghĩ, quan điểm cũng như những tìm hiểu,nghiên cứu của mình cho việc đổi mới công tác thực hiện kế hoạch phát triển kế hoạch tại Quận. Từ đó,có thể đưa ra một số giải pháp giúp cho việc thực hiện các bản kế hoạch thực sự có thể đi vào cuộc sống.
Ngoài phần mở đầu, danh mục , bảng biểu , kết luận ,tài liệu tham khảo thì kết cấu của bài bao gồm ba chương :
Chương một : Lý luận chung về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Chương hai : Kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch Quận Thanh Xuân
Chương ba : Những giải pháp thực hiện kế hoạch
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Phạm văn Vận , cùng tập thể cán bộ phòng Tài Chính – Kế Hoạch quận Thanh Xuân , thành phố Hà Nội đã tận tình giúp em hoàn thành bài viết này. Nhưng do kỹ thuật và trình độ còn hạn chế nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót trong khi làm bài. Rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô , các cô chú , các anh chị trong đơn vị thực tập để bài làm của em có thể hoàn thiện hơn nữa.
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
I . Khái niệm,đặc điểm,bản chất kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
1 . Khái niêm :
Kế hoạch là một công cụ quản lý và điều vĩ mô nền kinh tế quốc dân,nó là sự cụ thể hóa các mục tiêu,định hướng của chiến lược phát triển theo từng thời kỳ bằng hệ thống các chỉ tiêu mục tiêu và chỉ tiêu biện pháp định hướng phát triển và hệ thống các chính sách, cơ chế áp dụng trong thời kỳ kế hoạch.
Từ đó,ta có thể đưa ra một định nghĩa chung về kế hoạch như sau ; Kế hoạch kinh tế quốc dân là tổng hợp những mục tiêu,phương hướng,chính sách, biên pháp kinh tế quốc dân được biểu hiện trong một hệ thống các bảng cân đối,trên cơ sở nhận thức và thỏa mãn các yêu cầu của các quy luật kinh tế của nền kinh tế quốc dân và trên cơ sở khai thác có hiệu quả kinh tế xã hội cao mọi tài nguyên nhân - tài – vật - lực của đất nước.
2. Đặc điểm của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Theo giáo sư Tony Killick ( viện nghiên cứu phát triển Oxford – Mỹ ) đưa ra 6 đặc điểm sau đây trong một kế hoạch :
Xuất phát từ những quan điểm và mục tiêu chính trị của chính phủ ,việc đặt ra kế hoạch nhằm xác định những mục tiêu chiến lược có liên quan trực tiếp đến sự phát triển trong tương lai của nền kinh tế đất nước.
Môt kế hoạch phát triển đề ra một chiến lược mà thông qua đó người ta dự định được những mục tiêu , mà những mục tiêu này thường được biến thành các chỉ tiêu cụ thể.
Kế hoạch được thể hiện bằng một loạt các nguyên tắc và chính sách được phối hợp từ Trung ương, cos nhất quán về nội dung được xem như là phương tiện tối ưu đẻ thực hiện các mục tiêu,chỉ tiêu và được sử dụng như một khuôn mẫu để hướng dẫn các quyết định cụ thể.
Kế hoạch bao hàm toàn bộ nền kinh tế. Việc lập kế hoạch quốc gia bắt đầu bằng việc xây dựng các chiến lược mục tiêu và các chỉ tiêu quốc gia. Trên cơ sở đó, các ngành cụ thể hóa các chương trình và chiến lược trung thành các kế hoạch của ngnahf trong đó bao gồm các hoạt động cụ thể. Các ngành cụ thể các yếu tố của vùng và mối liên hệ giữa các ngành.
Để đảm bảo tính tối ưu và tính nhất quán,hệ thống kế hoạch phát triển được cụ thể hóa bằng các chương trình,các dự án xem như là các hoạt động kinh tế cụ thể trong tương lai.
kế hoạch phát triển thường kéo dài 5 năm và thể hiện như kế hoạch trung hạn ,có thể kết hợp với kế hoạch viễn cảnh dài hạn và được bổ sung bằng kế hoạch hàng năm.
3. Bản chất của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Bản chất của kế hoạch hóa trước hết được thể hiện là một loạt các mục tiêu kinh tế xã hội cần đạt được trong khoảng thời gian đã định sẵn. một kế hoạch toàn diện đặt ra những mục tiêu bao hàm tất cả mọi mặt trong nền kinh tế quốc dân. Một kế hoạch từng phần sẽ đề cập đến một phần của kinh tế. Kế tiếp bản chất của kế hoạch hóa được đúc kết lại, đó là cách thức tác động, hướng dẫn và điêu khiển của chính phủ.
II. Quy trình kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
1. Xây dựng kế hoạch
Trên cơ sở đánh giá một cách cụ thể,chính xác thực trạng thực hiện các nhiêm vụ và các chỉ tiêu kế của thời kỳ trước,xem xét kết quả của việc thực hiện các dự án ,chương trình xây dựng đã và đang triển khai cũng như các yếu tố nguồn lực bên trong,bên ngoài cac nhà kế hoạch tiến hành:
Cụ thể hóa và tính toán con số chỉ tiêu,mục tiêu phát triển
Xác định cái giá phải trả cho mục tiêu đặt ra của thời kỳ kế hoạch. Đây là việc xác định nhu cầu về các yếu tố nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện các mục tiêu như : nhu cầu về vốn,nhu cầu lao động,tahy đổi các yếu tố về công nghệ - kỹ thuật,nguồn tài nguyên.
Đo lường các yếu tố nguồn lực hiện có trong thời kỳ kế hoạch như nguồn tích lũy,nguồn thu từ ngân sách,nguồn huy động vốn từ dân cư… các nguồn lực vật chất cụ thẻ kết hợp với những giới hạn về trình độ, thể chế,cơ chế hnahf chính,tổ chức sẽ là những ràng buộc tác động đến khả năng đạt được những mục tiêu kinh tế xã hội đạt ra.
Cân đối các yếu tố nguồn lực chủ yếu trong thời kỳ kế hoạch ,thực chất đây là việc xây dựng các kế hoạch biện pháp cần có phản ánh thực trạng cân đối giữa mục tiêu với các yếu tố nguồn lực. Trong đó,điều quan trọng là chỉ ra các mất cân đối và hướng giải quyết các mất cân đối nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra.
2. Thực hiện kế hoạch
Trong bước này,vấn đề quan trọng trước hết là phải đưa ra được các chính sách,cơ chế,chính sách khuyến khích hay rang buộc để tạo ra môi trường vĩ mô thích hợp cho các ngành,các cấp ,các đơn vị kinh tế,các doanh nhân có cơ hội phát huy nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu đã đặt ra. Mặt khác các nhà tổ chức cần phải đặt ra các kiến nghị,giải pháp cần thay đổi trong thể chế,cơ chế hoàn thiện các tổ chức kinh tế,bộ máy quản lý có liên quan để xóa bỏ các trở ngại trong quá trình vận hành. Toàn bộ các phương tiện về chính sách,thể chế, công cụ này cần đặc biệt hướng vào việc khai thác,huy động và sử dụng các yếu tố nguồn lực một cách có hiệu quả nhất để thực hiện mục tiêu kế hoạch.
3. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
Cần phải xác định các dạng thức hoạt động triển khai công tác kế hoạch,theo dõi tổ chức quá trình đánh giá và thực hiện kế hoạch.Để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phải dựa trên các mục tiêu,các chỉ tiêu đã đề ra,với các mục tiêu chỉ tiêu ấy kế hoạch đã hoàn thành,chưa hoàn thành hay vượt mức đề ra.Phân tích hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế -xã hội đảm bảo các luận cứ quan trọng cho việc xây dựng các kế hoạch của các thời kỳ tiếp theo. ví dụ các như các mục tiêu đinh hướng gắn kiền nhằm ổn định sự phát triển vĩ mô của nền kinh tế như :
Tăng trưởng kinh tế nhanh;
Tăng thu nhập bình quân đầu ngươi;
Giải quyết công ăn việc làm
ổn đinh mức giá cả;
Giảm thiểu đối nghèo và bất công trong thu nhập
…
4. Điều chỉnh kế hoạch nếu cần thiết
Để xử lý những bất cập trong quy trình kế hoạch hóa cần lưu ý các vấn đè cơ bản:
Phải khẳng định quá trình kế hoạch hóa là vô cùng quan trọng và các nhà lãnh đạo chính trị tất yếu có một mối quan hệ áp đặt nhất định đối với quá trình kinh tế. Điều đó đòi hỏi các nhà kế hoạch phải có tác động tích cực nhất bằng cách lồng ghép những cân nhắc kinh tế một cách kiên quyết vào trong các quyết định chính trị,lượng hóa các yếu tố mà các nhà kế hoạch có thể tính toán được đẻ chứng minh tính chất đúng đắn của các vấn đề kinh tế.
Tăng cường cho các nhà lãnh đạo chính trị các kiến thức về kinh té học nói chung và lĩnh vực kinh tế của riêng họ. Điều đó sẽ giúp các nhà lãnh đạo chính trị đưa ra các quyết định có căn cứ hơn, có hiệu quả hơn và đây cũng chính là mục tiêu cuối cùng của kế hoạch hóa phát triển.
Trong nghững trường hợp cụ thể có thể thay đổi một cách linh hoạt để giải quyết tình trạng bế tắc. Các nhà kế hoạch có thể bắt đầu bằng việc hình thành các mục tiêu và thứ tự ưu tiên rồi soạn thảo ra các kế hoạch lựa chọn. Việc đó giúp các nhà chính trị có căn cứ trong việc đánh giá mối quan hệ qua lại giữa các mục tiêu khác nhau.
III. Vai trò của kế hoạch
1. Vai trò của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Kế hoạch hóa không chỉ là lập kế hoạch mà còn là quá trình tổ chức, thực hiện và theo dõi, đánh giá kết quả. Lập kế hoạch là lựa chọn một trong những phương án hoạt động cho tương lai của toàn bộ hay từng bộ phận của nền kinh tế. Còn tổ chức theo dõi và thực hiện bằng hệ thống các chính sách áp dụng trong thời kỳ kế hoạch xem như là những cam kết của chính phủ đối với hệ thống kinh tế. Mặt khác kế hoạch còn là công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế.
2. Vai trò thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Chính là sắp xếp các thứ tự ưu tiên cho các mục tiêu,kết hợp với các nguồn lực sẵn có và việc tổ chức các hệ thống, các đơn vị, cá nhân và phối hợp hoạt động của những bên, những bộ phận trong hệ thống tổ chức có liên quan với nhau, thông qua những cơ chế, thể chế và cách thức tiến hành cụ thể nhằm tiến đến mục tiêu, hoàn thiện kế hoạch một cách tốt nhất.
CHƯƠNG II: KẾ HOẠCH VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CỦA QUẬN THANH XUÂN
I.Giới thiệu về quận Thanh Xuân
1. Qúa trình hình thành quận Thanh Xuân
Quận Thanh Xuân_Thành Phố Hà Nội được thành lập theo nghị định 74/CP Chính Phủ ngày 22/11/1996,chính thức hoạt động có hiệu lực từ ngày 01/1/1997.
Quận Thanh Xuân nằm ở phía Tây Nam Thành phố Hà Nội: Bắc giáp quận Đống Đa và Cầu Giấy, Đông giáp quận Hai Bà Trưng và Hoàng Mai, Nam giáp huyện Thanh Trì, Tây giáp huyện Từ Liêm và Thị xã Hà Đông (Tỉnh Hà Tây).Diện tích tự nhiên 913,2 ha. Dân số tính đến tháng 10/2004 là 192.377 người
Bộ máy hành chính Nhà nước của Quận được tổ chức thành 11 đơn vị cấp phường: Phương Liệt, Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân Trung, Nhân Chính, Thượng Đình, Hạ Đình, Khương Đình, Kim Giang,Khương Trung,Khương Mai.
Trên địa bàn Quận có nhiều di tích lịch sử văn hóa, Học viện, Trường Đại học, Cao đẳng, Viện nghiên cứu khoa học, doanh nghiệp Nhà nước của Thủ đô và Bộ ngành Trung ương.
Đường Nguyễn Trãi, vành đai 3, Trường Chinh là những trục giao thông chính nối Quận với Trung tâm Thành phố, các quận huyện và tỉnh bạn. Nhân dân Quận Thanh Xuân đã có nhiều đóng góp sức người, sức của trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Thủ đô, bảo vệ đất nước góp phần làm nên truyền thống lịch sử Cách mạng, văn hóa và lối sống mang bản sắc riêng của người Hà Nội.
8 năm qua, Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc , các đoàn thể và nhân dân trong quận đoàn kết, ra sứ thi đua xây dựng quận trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và giành được những kết quả quan trọng.
2. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên:
2.1. Điều kiện tự nhiên
Quận Thanh xuân được thành lập theo Nghị định 74/CP của chính phủ và đi vào hoạt động từ 1/1/1997 với 11 đơn vị hành chính cấp phường, có diện tích tự nhiên 913,2ha. Nằm ở cửa ngõ phía Tây Nam của Thủ đô. Có các đường giao thông huyết mạch đi qua đó là Quốc lộ số 1, Quốc lộ số 6 và 2 tuyến đường vành đai của Thành phố là đường Vành Đai 2, Vành đai 3 nên rất thuận tiện cho việc giao lưu mở rộng thị trường phát triển kinh doanh dịch vụ. Quận thuộc khu vực dự kiến phát triển đô thị của Thành phố trung tâm do đó có lợi thế để thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội; địa hình của quận tương đối bằng phẳng thuận lợi cho quá trình phát triển đô thị. Trên địa bàn quận có nhiều cơ sở nghiên cứu khoa học, có 8 trường Đại học, Cao đẳng, 5 trường Trung học chuyên nghiệp dạy nghề và nhiều Nhà máy xí nghiệp với đông đảo đội ngũ các nhà khoa học, công nhân kỹ thuật lành nghề là nguồn lực dồi dào cho sự phát triển của quận.
2.2. Tài nguyên thiên nhiên:
So với các quận nội thành của Hà nội, quận Thanh Xuân có quỹ đất tương đối lớn và thuận lợi cho việc bố trí xây dựng mới các công trình công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị. Ngoài 80,275ha đất canh tác nông nghiệp và đất chưa sử dụng, trên địa bàn quận nhìn chung các công trình về nhà ở của dân giá trị thấp, bố trí không phải mặt đường; các công trình kiến trúc khác chất lượng còn thấp, trị giá không lớn thuận lợi cho giải pháp mặt bằng đền bù ít tốn tiền, đây là điều kiện thuận lợi, là tiềm năng lớn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quận Thanh Xuân.
2.3. Kết cấu hạ tầng:
+Hệ thống cung cấp điện: Hiện nay trên địa bàn quận có hơn 180 trạm biến thế 6-10/0,4KV - Tổng công suất 88,990KVA và 2 trạm cắt điện 6KV. Các nhà máy, xí nghiệp, khu nhà ở lớn các trạm biến thế sử dụng trạm xây, còn lại đa số là trạm biến thế treo; mật độ trạm được đánh giá là lớn, bán kính phục vụ trung bình 200m nên điều kiện phân phối thuận lợi, hệ thống đường dây cột điện cơ bản được cải tạo, nâng cấp, dây tải điện chủ yếu là cáp kín độ an toàn cao. Hệ thống chiếu sáng toàn bộ các tuyến ngõ xóm, phố có mặt cắt từ 2m trở lên đều được lắp đặt đèn cao áp chiếu sáng.
+Cấp nước: Ngoài hệ thống đường ống truyền dẫn và ống phân phối trên địa bàn quận có một số trạm cấp nước cục bộ của các cơ quan đơn vị doanh nghiệp có công suất từ 800-6000m3/ngày đêm.
Hiện tại đa số các phường còn khó khăn về nước sinh hoạt, một số phường hệ thống đường ống dẫn xuống cấo chậm được sửa chữa nên nguồn nước yếu và thiếu nhất là vào mùa hè, một số khu dân cư đến nay vẫn phải dùng giếng nước khoan.
+Giao thông:
Mô hình mạng lưới giao thông đường bộ của quận Thanh Xuân chưa hoàn chỉnh và đồng bộ do quận mới thành lập. Trên địa bàn quận có 2 đường quốc lộ chính ra vào trung tâm Thành phố là quốc lộ 6 và quốc lộ 1A; đường vành đai gồm có Vành đai2 và Vành đai 3. Một số đường khu vực được hình thành từ lâu xuấ phát trên cơ sở tuyến đường liên xã, liên huyện hoặc đến các khu nhà ở đều được xây dựng hoàn chỉnh theo thiết kế quy hoạch. Đến nay các tuyến đường ngõ xóm cơ bản được cải tạo nâng cấp bê tông hoá.
Nút giao thông quận có nhiều nút giao thông cắt, hiện có 2 nút đồng mức là Ngã tư vọng và Ngã tư sở.
Đường sắt tuyến đi phía nam chạy qua địa bàn quận Thanh Xuân từ Ngã tư vọng đến đường Định Công dài 1350m.
+Thông tin liên lạc:
Quận Thanh Xuân có các tổng đài: Đại La dung lượng 4024 số, Thương Đình dung lượng 4756 số, Thanh Xuân Nam dung lượng 1008 số, Thanh Xuân Bắc dung lượng 1264 số. Ngoài tổng đài Thanh Xuân Bắc sử dụng 100% công suất, còn lại mới chỉ sử dụng khoảng 70% công suất.
Tuyến thông tin bưu điện phục vụ thuê bao chủ yếu đi nổi treo cùng các loại dây khác không đảm baỏ an toàn và làm mất mỹ quan đô thị.
2.4. Tiềm năng du lịch:
Quận Thanh Xuân nắm tiếp giáp với các huyện ngại thành, khu vực ngoại ô đang được đầu tư xây dựng thành khu du lịch của Hà nội tạo thành một quần thể du lịch thu hút khách du lịch.
Quận có 29 di tích lịch sử văn hoá, trong đó có một số di tích khá nổi tiếng; đa số các di tích đều có giá trị lich sử, đây là nền tảng có thể khơi dậy và phát huy, vừa phục vụ cho yêu cầu xây dựng bản sắc văn hoá dân tộc vừa ó thể khai thác hình thành các điểm phục vụ kinh doanh du lịch. Trên địa bàn quận ngoài một số khu nhà cao tầng đã được xây dựng theo quy hoạch với kiến trúc tương đối hoàn chỉnh, còn có khu làng xóm cũ đang dần được đô thị hoá dọc theo các trục đường lớn nhìn chung phía sâu trong làng vẫn giữ được nét cổ truyền nhà thấp, có sân vường rộng nằm đan xen là nhiều công trình di tích đình chùa tạo nên cảnh quan chung của khu vực.
Hiện tại trên địa bàn quận còn nhều hồ, an, đầm được quy hoạch để cải tạo kết hợp với xây dựng công viên cây xanh tạo nên những khu vực vui chơi giải trí có cảnh quan đẹp. Sông Tô Lịch và sông Lừ chảy qua địa bàn quận hiện là tuyến thoát nước chính đang được đầu tư naọ vét làm sạch dòng chảy, trồng cây xanh kết hợp với làm đường dạo 2 bên sẽ tạo nên một trục không gian đẹp cho quận. Trên địa bàn phường Kim Giang quận đang dự kiến xây dựng trường đua ngựa, là trường đua đầu tiên của Hà nội, đây sẽ là một trong những lợi thế tạo thành một quần thể vui chơi giải trí và du lịch trên địa bàn quận.
2.5. Nguồn nhân lực
Dân số của quận khi mới thành lập (1997) là 133.400 người với 32.185 hộ, đến thời điểm giữa năm 2003 dân số trên 18 vạn người với gần 50 nghìn hộ, số người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ 67,7% dân số. Do đặc điểm về sự hình thành nên quận có cơ cấu dân cư khá phức tạp. Ngoài bộ phận chủ yếu dân cư là các gia đình cán bộ, công nhân, bộ đội, công an, các trường đại học... còn có bộ phận dân cư làm nghề nông. Mật độ dân số trung bình toàn quạn năm 2002 khoảng trên 19 nghìn người/km2. Trên địa bàn còn có một bộ phận đáng kể người lao động ngoại tỉnh đến làm ăn, sinh sống tạm thời.
Do là quận ven đô đang trong quá trình phát triển đô thị và xây dựng nên dân số có xu hướng tăng nhanh. Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế đã có chuyển biến tích cực phù hợp với quá trình đô thị hoá toàn quận đến năm 2001: lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp và có chiều hướng giảm rõ rệt ước tính khoảng 0,93%; lao động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có chiều hướng ổn định chiếm 36,31%; lao động các ngành thương mại dịch vụ chiếm tỷ lệ rất cao và có chiều hướng tăng lên chiếm 62,75%. Về lao động đang làm việc theo khu vực: khu vực kinh tế nhà nước chiếm tỷ lệ cao nhất gần 2/3 lực lượng lao động của quận; số lao động khu vực ngoài nhà nước chiếm tỷ lệ thấp hơn khoảng 34,63%; lao động làm việc trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài từ 2-3%.
Hiện tại tỷ lệ lao động của quận chưa được đào tạo chiếm tỷ lệ thấp so với mức bình quân của Thành phố và giảm đáng kể qua từng năm. lao động có trình độ công nhân kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao gần 20%; Tỷ lệ lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm trên 25% đây là một lợi thế rất lớn của quận. Mặt khác trên địa bàn quận có nhiều trường đại học, trung tâm, viện nghiên cứu khoa học đây là nguồn tiềm năng rất lớn về chất xám, lao động kỹ thuật để tham gia vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Tuy nhiên do những điều kiện khách quan của một quận mới thành lập hiện vẫn còn một số lượng tương đối lớn lao động không có việc làm, còn số lượng không nhỏ học sinh phổ thông, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học... đã tốt nghiệp nhưng chưa có việc làm ổn định. Đây là trở ngại không nhỏ cho sự phát triển kinh tế đặt ra những vấn đề về quản lý nguồn lao động đang có xu hướng tăng nhanh dưới tác động của quá trình đô thị hoá.
II. Kế hoạch phát triển kinh tế quận Thanh Xuân đến năm 2010
1. Mục tiêu và các chỉ tiêu
1.1. Mục tiêu
Đến năm 2010, phấn đấu xây dựng quận Thanh Xuân trở thành quận phát triển toàn diện về kinh tế - văn hoá - xã hội, với cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ, có vai trò động lực phát triển của Thành phố Hà nội ở cửa ngõ phía Tây Nam. Cụ thể:
- Xây dựng quận thành một khu đô thị mới văn minh, hiện đại, với hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị đồng bộ ngang tầm với các nước trong khu vực.
- Xây dựng quận thành một trong các khu vực kinh tế trọng điểm của Thành phố vèe tổ chức sản xuất kinh doanh các ngành công nghiệp mũi nhọn và các hoạt động dịch vụ; đồng thời là