Đề tài Giảm thiểu chất thải ngành chế biến thuỷ sản

Ngành chế biến thuỷ sản ở nước ta đóng vai trò hết sức quan trọng cả về ý nghĩa kinh tế và xã hội, là một trong ba ngành đóng góp vào thu nhập quốc dân lớn nhất cả nước. Ngành đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hàng vạn lao động và đã thu được nguồn ngoại tệ lớn Tuy nhiên, các cơ sở chế biến thuỷ sản ở nước ta hầu hết được xây dựng từ lâu, có qui mô nhỏ, công nghệ lạc hậu và chưa tính đến việc xử lý các chất thải ô nhiễm phát sinh ra từ quá trình sản xuất. Hiện nay với nhận thức ngày càng cao về chất lượng môi trường, sức khoẻ con người, chúng ta đã thấy việc không xử lý các chất ô nhiễm của công nghiệp chế biến thuỷ sản mà thải ra môi trường là không thể chấp nhận được. Hơn nữa, để trở thành một ngành mũi nhọn thu hút nguồn ngoại tệ lớn từ thị trường quốc tế, ngành chế biến thuỷ sản phải áp dụng một số tiêu chuẩn quản lý chất lượng môi trương quốc tế trong đó bao hàm cả tiêu chuẩn về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường. Vì vậy, các cơ sở chế biến thuỷ sản cần phải có cá giải pháp hữu hiệu để đảm bảo các yêu cầu này. Với đề tài “Giảm thiểu chất thải ngành chế biến thuỷ sản” là một đề tài có tính thực tiễn sản xuất, có tính thời sự cấp thiết bao hàm cả ý nghĩa kinh tế, kỹ thuật và môi trường.

doc85 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2923 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giảm thiểu chất thải ngành chế biến thuỷ sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Chương I: Tổng quan về môi trường ngành chế biến thuỷ sản ĐL xuất Khẩu I.1. Khái quát về ngành thuỷ sản Việt Nam. I.2. giới thiệu công nghệ chế biến đông lạnh điển hình và phân tích mức độ ô nhiễm môi trường… I.2.1. Công nghệ sản xuất TSĐL I.2.2. Đánh giá ô nhiễm môi trường do chất thải ngành CBTS I.2.3. ảnh hưởng của chất thải CBTS đối với môi trường I.2.4 Biện pháp quản lí môi trường ngành thuỷ sản Chương II: Giới thiệu về công ty CBTS XK Thanh Hoá. II.1. Đặc điểm tự nhiên của công ty II.2. Đặc điểm kinh tế xã hội II.3. Công nghệ sản xuất II.4. Hiện trạng môi trường Công ty ChươngIII: Các giải pháp giảm thiểu chất thải III.1 áp dụng sản xuất sach hơn III.1.1 Định nghĩa sản xuất sạch hơn III.1.2 Giải pháp quản lý nội vi và cải tiến nhỏ trong sản xuất III.2 Thay đổi công nghệ III.2.1 áp dụng công nghệ mới III.2.2 Cải tiến công nghệ Chương IV: Lựa chọn phương án xử lý nước thải Chương V: Thuyết minh và tính toán: V.1 Phân tích lựa chọn công nghệ xử lý V.2 Lựa chọn công nghệ V.3 Tính toán các thiết bị chính * Song chắn rác và lưới lọc thô * Tính bể điều hoà * Tính bể tuyển nổi * Tính bể lắng đợt 1 * Tính bể thiếu khí và hiếu khí * Tính bể lắng đợt 2 V.4 Các thiết bị khác trong hệ thống xử lý * Tính toán bể ổn định bùn V.5 Tính chi phí xử lý nước thải Chương VI: Các bản vẽ Phần kết luận PHẦN MỞ ĐẦU Ngành chế biến thuỷ sản ở nước ta đóng vai trò hết sức quan trọng cả về ý nghĩa kinh tế và xã hội, là một trong ba ngành đóng góp vào thu nhập quốc dân lớn nhất cả nước. Ngành đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hàng vạn lao động và đã thu được nguồn ngoại tệ lớn Tuy nhiên, các cơ sở chế biến thuỷ sản ở nước ta hầu hết được xây dựng từ lâu, có qui mô nhỏ, công nghệ lạc hậu và chưa tính đến việc xử lý các chất thải ô nhiễm phát sinh ra từ quá trình sản xuất. Hiện nay với nhận thức ngày càng cao về chất lượng môi trường, sức khoẻ con người, chúng ta đã thấy việc không xử lý các chất ô nhiễm của công nghiệp chế biến thuỷ sản mà thải ra môi trường là không thể chấp nhận được. Hơn nữa, để trở thành một ngành mũi nhọn thu hút nguồn ngoại tệ lớn từ thị trường quốc tế, ngành chế biến thuỷ sản phải áp dụng một số tiêu chuẩn quản lý chất lượng môi trương quốc tế trong đó bao hàm cả tiêu chuẩn về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường. Vì vậy, các cơ sở chế biến thuỷ sản cần phải có cá giải pháp hữu hiệu để đảm bảo các yêu cầu này. Với đề tài “Giảm thiểu chất thải ngành chế biến thuỷ sản” là một đề tài có tính thực tiễn sản xuất, có tính thời sự cấp thiết bao hàm cả ý nghĩa kinh tế, kỹ thuật và môi trường. Em xin chân thành cảm ơn thầy Ths.Trần Ngọc Tân đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình làm đồ án này. CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CHẾ BIẾN THUỶ SẢN XUẤT KHẨU I.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH THUỶ SẢN VIỆT Nam. Trong những năm đầu thế kỷ 21 ngành chế biến thuỷ sản xuất khẩu ở nước ta là lĩnh vực đã mang lại giá trị xuất khẩu cao và đóng một vai trò quan trọngtrong nền kinh tế quốc dân.Nó không những đem lại lợi nhuận cao đóng góp ngân sách cho nhà nước mà còn giảI quyết công ăn việc làm cho hàng nghìn lao động. Việt Nam với bờ biển dàI 3260km hơn1 triệu km2 vùng biển đặc quyền kinh tế hơn 236972 ha mặt tnước nuôI trồng thuỷ sản ,với tiềm năng lớn về thuỷ sản như vậyđã tạo tiền đề cho ngành thuỷ sản phát triển mạnh mẽ phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tuy ra đời muộn hơn các ngành công nghiệp khác nhưng công nghiệp chế biến thuỷ sản đã đóng góp to lớn cho nền kinh tế quốc dân đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu thuỷ sản đã trở thành độmg lục thúc đẩykinh tế thuỷ sản phát triển. Các sản phẩm chế biến thuỷ sản xuất khẩu mang lại nguồn ngoại tệ rất lớn, năm 1998 giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 858,6 triệu USD và năm 2003 kim ngạch xuất khẩu đạt 1,5 tỷ USD và theo kế hoạch của bộ thuỷ sản thì tổng kim ngạch xuất khẩu ngành chế biến sẽ thuỷ sản phấn đấu đạt 2 tỷ USD vào năm 2005. Tổng sản lượng Sản lượng khai thác Sản lượng nuôi trồng Diện tích nuôi trồng Giá trị kim ngạch xuất khẩu Đầu tư Sè lao động Tổng số tàu Đơn vị Vạn tấn Tấn Tấn Ha Triệu USD Triệu đồng 1000 người Chiếc 2000 2.003.000 1.280.590 726.110 652.000 1.478,609 3.400 79.768 2001 2.256.941 1.367.393 879.548 887.500 1.777,485 78.978 2002 2.410.900 1.434.800 976.100 955.000 2.014,000 587.000 4.000 2005 2.450.000 1.300.000 1.150.000 3.000,000 2010 3.400.000 1.400.000 2.000.000 10.000.000 2.500,000 B¶ng 1: t¨ng tr­ëng thuû s¶n (2000 – 2010) I.2. GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN ĐÔNG LẠNH ĐIỂN HÌNH VÀ PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI CỦA NGÀNH CHẾ BIẾN THUỶ SẢN I.2.1 Công nghệ sản xuất TSĐL Thu gom nguyªn liÖu (ph©n lo¹i, kiªm tra CL... Xö lý nguyªn liÖu (röa, chÆt, c¾t mæ,t¸ch...) Ph©n cì (träng l­îng) XÕp khu«n CÊp ®«ng T¸ch khu©n Bao gãi B¶o qu¶n s¶n phÈm N­íc §¸ N­íc th¶i(c¸t,sái, m¸u nhít) Mïi h«i tanh N­íc th¶i cã lÉn c¸c m¶nh vôn h÷u c¬,m¸u, nhít. §Çu, x­¬ng v©y , néi t¹ng.. Mïi h«i tanh N­íc,®¸ Clorine N­íc th¶i lÉn m¸u nhít Clorine,vôn h÷u c¬ Mïi h«i tanh N­íc,®¸ Clorine N­íc th¶i chøa hãa chÊt. Bao b× kÏm chÊt l­îng Mïi h«i tanh, bui, h¬i khÝ N­íc, ®¸ Bao b× Clorine Tæn thÊt l¹nh Frªon,R22, NH3 rß rØ §iÖn n¨ng ChÊt t¶i l¹nh N­íc N­íc cã nhiÖt ®é thÊp N­íc, ®¸ ,NL VËt liÖu bao gãi Bao b× háng §iÖn n¨ng ChÊt t¶i l¹nh Tæn thÊt l¹nh Frªon,R22, NH3 rß rØ 1. Thu gom nguyên liệu: Theo hai hình thức: + Thu gom nguyên liệu tại chỗ: Các đơn vị đánh bắt thủy sản đem hàng đến tân cơ sở sản xuất để bán. + Thu gom trên biển: Cơ sở sản xuất có đội thuyền thu gom trên biển Trong quá trình thu gom cần phải phân loại nguyên liệu và kiểm tra chất lượng sản phẩm của nguyên liệu, nếu đạt tiêu chuẩn thì thu gom, còn không thì loại ra ngăy từ đầu. 2. Chuẩn bị nguyên liệu: Tùy theo mục đích, yêu cầu của sản phẩm và chủng loại nguyên liệu mà quá trình chuẩn bị nguyên liệu sẽ gồm: đánh vẩy, chặt, cắt, mổ, bóc tách...các phần thịt thừa, mang, vây, vẩy, ruột, da, vỏ được thực hiện đồng thời dưới vòi nước chảy liên tục. Về cơ bản các thao tác được xử lývà làm sạch được thực hiện thủ công. 3. Phân loại: Thành phẩm được phân loại theo trọng lượng và rửa sạch trước khi chuyển xuống công đoạn kế tiếp. 4. Xếp khuôn: Nguyên liệu được xếp vào các khuân trước khi đem đi cấp đông 5. Cấp đông: Thành phần có thể được chạy đông ở một trong hai dạng khối hoặc nguyên con 6. Tách khuôn: Hết thời gian cấp đông, các khuân được chuyển sang phòng có nhịêt độ dưới 12 oC trong một thời gian dài ( 3h ) sau đó nhúng khuân vào thùng nướccó nhiệt độ từ 10 đến 15 oC trong vòng 20-30s rồi lấy tảng đông ra 7. Bao gãi: Sản phẩm được bao gói với từng yêu cầu cụ thể, nước rửa giai đoạn này có thể pha hóa chất khử trùng. 8. Bảo quản lạnh: Thành phẩm trong khuân bao gói được đưa sang kho lạnh để bảo quản trước khi vận chuyển đến nơi tiêu thụ ở nhiệt độ –18oC. I.2.2 Đánh giá ô nhiễm môi trường do chất thải ngành CBTS Các cơ sở chế biến thuỷ sản sản xuất nhiều dạng sản phẩm nhưng có dạng sản phẩm nguyên con không tạo ra các loại chất thải ô nhiễm lắm. Tuy nhiên các dạng chế biến Filê (với cá, mực) và tôm bỏ đầu, bỏ vỏ lại có khả năng tạo ra các chất thải có mức gây ô nhiễm cao. Và đây cũng chính là các sản phẩm chủ yếu của nhà máy theo yêu cầu của thị trường từ trước tới nay. I.2.2.1 Nước thải Nước thải trong quá trình sản xuất : rửa nguyên liệu, rửa bán thành phẩm, làm mát sản phẩm. Nước thải này chứa máu, nhớt, thịt vụn, tạp chất có hàm lượng chất hữu cơ cao. Nước làm mát thiết bị , nước kỹ thuật, nước tách khuân... chứa dầu mỡ bôi trơn, nhiệt độ chênh lệch với các loại nước thải khác. Nước từ việc rửa sàn, vệ sinh bao gồm các chấ hữu cơ giầu đạm và các hợp chất tẩy được sử dụng. Ngoài ra còn có nước khử trùng Clorine(Ca(OCl2)) nên được tách riêng khi đem đi xử lý. Lượng nước thải của nhà máy chế biến thuỷ sản xuất khẩu chiếm từ 30 – 80 m3/1tấn sản phẩm. Ngoài ra còn nước thải sinh hoạt nước mưa chảy tràn (không xuất hiện thường xuyên ) có thể xả thẳng vào nguồn tiếp nhận 1. Tính chất của nước thải Nước thải chế biến thuỷ sản là nguồn nước có hàm lượng chất ô nhiễm lớn. Chứa nhiều hợp chất hữu cơ cao phân tử nh­ protit, lipit, axit amin tự do,chất hữu cơ chứa nitơ tồn tại trong nước ở dạng keo, dạng phân tán mịn. Loại nước này có độ màu độ đục cao và dễ bị phân huỷ bởi tác nhân sinh học. Màu của nước thải thay đổi theo từng loại sản phẩm chế biến nư tôm, cá, cua, khi thải và hệ thống thoát nước thường có màu xám và đen Trong thành phần nước thải có chứa các chất lơ lửng, không tan và dễ lắng bao gồm các mảnh vụn chứa thịt xương, vây, vẩy...tập trung ở khâu tiếp nhận xử lý nguyên liệu. Các chất hữu cơ dạng keo phân tán mịn: máu, dịch thịt, mỡ, các chất nhờn, các chất này khó lắng tạo độ màu cho nước thải. Các chất khử trùng (Clorine,Javen ) có khả năng tạo những sản phẩm trung gian có độc tính đối với các vi sinh vật cần phải phân luồng dòng thải và có các biện pháp xử lý thích hợp. 2. Độ pH Độ pH tự nó không gây ô nhiễm nhưng nó là một thông số đặc trưng rất quan trọng cho biết mức độ nhiễm bẩn và xác định sự cần thiết phải điều chỉnh trước khi xử lý nước thải bằng sinh học. Nước thải từ các xí nghiệp chế biến thuỷ sản thường không có tính axit mà thường là trung tính hoặc có tính kiềm nhẹ do quá trình phân huỷ đạm và tạo ra amoniac(NH3) 3. Hàm lượng chất rắn Chất rắn tồn tại dưới hai dạng : hoà tan và lơ lửng. Dạng lơ lửng là đáng quan tâm nhất vì: nếu lắng đọng trong ống dẫn nước thải, hiệu quả thải sẽ giảm, nếu lắng trong hồ chứa nước thải sẽ ảnh hưởng tới hệ thực vật đáy và chuỗi thức ăn; nếu nổi thì cường độ ánh qua bề mặt nước sẽ giảm làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái. Lượng chất rắn hoà tan phụ thuộc vào mức độ nhiễm bẩn và chất lượng nước cung cấp cho chế biến. 4. Nhiệt độ Trừ nước thải từ quá trình nấu và khử trùng ở các xí nghiệp đồ hộp, nước thải từ các xí nghiệp chế biến thuỷ sản khác có nhiệt độ không cao hơn nhiệt độ môi trường. Nhiệt độ của bể chứa nước thải không được vượt quá 2 - 30 C so với nhiệt độ môi trường. Phải làm mát nước thải từ các xí nghiệp đồ hộp nếu nh­ bể không đủ lớn. 5. Mùi Nước thải từ các xí nghiệp chế biến thuỷ sản có mùi do các chất hữu cơ phân huỷ tạo ra các loại hơi nh­ Amin, Diamin và có khí là Amoniac. Nước thải đã tự hoại có thể có mùi Hidrosunfua. Dấu hiệu của mùi rất quan trọng trong đánh giá độ ô nhiễm của hệ thống nước thải cũng nh­ xí nghiệp sử dụng nước thải. Mặc dù tương đối vô hại nhưng mùi có thể gây khó chịu và ảnh hưởng tới sức khoẻ của công nhân. 6. BOD và COD COD và BOD trong nước thải thuỷ sản cao, nghĩa là hàm lượng ôxy trong nước giảm,ảnh hưởng tới đời sống sinh vật thuỷ sinh tại các nguồn tiếp nhận. BOD của nước thải thuỷ sản thường có nồng độ từ 500-3000 mg/lít, và thưòng là các chất hữu cơ dễ phân huỷ nên có thể sử dụng phương pháp vi sinh để khử phần lớn lượng BOD này. 7. Dầu và mỡ Sự có mặt của dầu và mỡ trong nước thải thuỷ sản chủ yếu phụ thuộc vào quá trình chế biến như đóng hộp và loài thuỷ sản được chế biến. Tuy nhiên bao giờ cũng phải khử hết dầu và mỡ trong nước thải trước khi đưa vào quá trình xử lý bằng vi sinh hoặc các quá trình khác vì lượng dầu và mỡ này có thể bám vào các đường ống dẫn nước dần dần làm giảm công suất của đường ống.Khi nước thải chứa nhiều dầu mỡ mà có thời gian lưu chưa xử lý lâu sẽ tăng quá trình phân giải yếm của các chất hữu cơ dễ phân huỷ trong nước thải tạo ra các khí co mùi khó chịu và rất độc. 8. Nitơ và phôtpho Nito và photpho trong nước thải là hai nhân tố rất đáng quan tâm và chúng là những chất dinh dươngx cho tảo phát triển và là chất tạo thành sinh khối của tế bào vi sinh vật. Nếu như lượng nito quá lớn sẽ làm cho tảo phát triển gây nên hiện tượng phì dưỡng và nếu xử lý bằng vi sinh sẽ gây nên sự phát triển của vi sinh vật quá mức không xử lý được nước thải. Nếu lượng photpho quá lớn có thể làm cho các vi khuẩn dạng sợi phát triển, nước sau quá trình xử lý không trong. Vì vậy với các dòng nước thải thuỷ sản có hàm lượng nito và photpho quá cao cần tiến hành các biện pháp giảm thiểu hàm lượng các chất này xuống bằng một công trình riêng trước khi sử dụng các biện pháp sinh học. Nhưng nước thải thuỷ sản thường không có lượng nito và photpho cao. 9. Nồng độ clo Theo yêu cầu chế biến thuỷ sản nước dùng cho quá trình bảo quản cá trước khi sơ chế có hàm lượng clo là 50 ppm, với nước rửa và vệ sinh nhà xưởng có nồng độ clo là 100ppm , clo trong nước khi xử lý nguyên liệu là 10ppm. Lượng clo nhiều ảnh hưởng rất lớn đến con người và hệ sinh thái. Khí clo đi vào khí quản, phế quản, phế nang có thể tiếp xúc với các chất nhầy, ướt ở mô sống của cơ thể tạo thành HClO và có thể phá huỷ các tế bào. Nước Clo có thể làm ăn da công nhân tạo mùi lạ cho sản phẩm đồng thời làm màu da cá có màu vàng bợt. Tuy nhiên do điều kiện sản xuất của các cơ sở chế biến thuỷ sản ở Việt Nam chưa đủ điều kiện vệ sinh nên vẫn phải sử dụng Clo để khử trùng. Clo thải cùng nước thải có khả năng kết hợp với các chất hữu cơ tạo thành các sản phẩm Clo hữu cơ độc hại. Trong đó, đặc biệt là sự tạo thành các hợp chất dioxin và furan thì rất nguy hiểm. Các chất này ở hàm lượng thấp cũng có thể gây ra các bệnh về da và nếu ở nồng độ cao có thể gây ra các biến đổi gen, gây ra các bệnh về gan, máu có thể dẫn đến tử vong. Bảng 1. Đặc trưng ô nhiễm nước thải của cơ sở chế biến thủy sản: STT Thông sè Giá trị TCVN 5945 – 1995 loại B Đơn vị 1 pH 5,3-7,3 5.5 – 9.0 2 COD 1600-2300 100 mg/l 3 BOD5 1200-1800 50 mg/l 4 TS 3170 - mg/l 5 SS 50-120 100 mg/l 6 SN 70-110 60 mg/l 7 SP 10 - mg/l I.2.2.2 Ô nhiễm môi trường không khí 1. Mùi hôi tanh: tồn tại trong suốt quá trình chế biến các sản phẩm, mùi được phát ra từ các gian trong cơ sở, từ nơi chứa chất thải rắn, lắng đọng nước từ các thùng chứa nguyên liệu, rác và các công trình thoát nước. Mùi hôi tanh tạo ra chủ yếu là mùi của các hợp chất hữu cơ mêtyl amin, trimêtyl,NH3, indol, mêcaptan, H2S. 2. Bụi hơi: khí độc phát ra từ các quá trình cháy của thiết bị đun nóng nước. 3. Hơi clorine: sinh ra từ nơi làm việc, vệ sinh, nơi sản xuất, khử trùng các thiết bị và dụng cụ 4. Tác nhân lạnh: bị rò rỉ từ các hệ thống máy lạnh, từ chạy đông, máy đá cây, kho lạnh là khí NH3... 5. Tiếng ồn, rung động: do các phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị trong thời gian hoạt động nh­ máy chạy đá, máy cấp đông, máy lạnh nhưng chỉ mang tính cục bộ không gây nghiêm trọng. Môi trường làm việc với mùi hôi tanh của thuỷ sản kết hợp với với mùi hôi thối của H2S , mùi hắc đặc trưng của Cl2 và ứ đọng của CO2 đã tạo ra vùng không khí quẩn, gây cảm giác ngột ngạt, khó chịu và mệt mỏi với người lao động nên cần được khắc phục. I.2.2.3 Chất thải rắn. Chất thải rắn sinh ra chủ yếu từ quá trình sơ chế, chế biến sản phẩm, các khâu tiếp nhận nguyên liệu. Thành phần của chất thải rắn bao gồm các chất hữu cơ giầu protit, lipit và các chất dinh dưỡng. Nguồn gốc từ động vật: đầu, da, nội tạng, xương, thịt vụn... Ngoài ra còn có rác thải sinh hoạt: rau quả, bao bì đựng các đồ ăn bằng nhựa, các vỏ hộp băng kim loại, xỉ than. Nếu xử lý kịp thời và hiệu quả thì lượng chất rắn này hoàn toàn không có hại, tuy nhiên nếu để lâu mà không xử lý, chúng sẽ tạo ra các chất độc hại gây ô nhiễm môi trường không khí, ngấm xuống đất và nước ngầm gây ô nhiễm, đông thời đó cũng là môi trường để phát triển các loại vi sinh vật gây các ổ dịch bệnh. Tải lượng của chất thải rắn khoảng từ 0,05 – 0,5 tấn/tấn sản phẩm. Tải lượng này tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm sơ chế. I.2.2.4. Ảnh hưởng của nước thải chế biến thuỷ sản đối với môi trường Nước thải sản xuất của các cơ sở chế biến thuỷ sản thường có mức độ ô nhiễm cao, hàm lượng chất hữu cơ ( chủ yếu là protein) trong nước thải lớn. Đó là nguyên nhân dẫn tới ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức khoẻ con người. Chỉ tiêu BOD và COD cao, có nghĩa là hàm lượng oxy hoà tan trong nước giảm, ảnh hưởng tới đời sống các thuỷ sinh vật tại nguồn tiếp nhận. Các mảnh vụn thịt cá, tôm, mực... theo nước thải ra không được xử lý sẽ sảy ra các quá trình phân huỷ tạo thành các chất độc Protit trong thịt cá gồm các nhóm: hoà tan trong nước (anbiomin), nhóm hoà tan trong dung dich muối(globulin), nhóm không hoà tan trong dung dịch muối và trong nước(miostromin) Nitrogen không protit ở trong thịt cá hoà tan được trong nước và bao gồm những nhóm hợp chất : axit amin, amid axit (creatin, uric...) và gốc azot( ancerin cacnizon, trimetylamin...). Hàm lượng Nitrogen không protit ở trong thịt cá gồm 9-18% lượng đạm toàn phần Mì ca chứa nhiều axit béo không no nên dễ bị oxy hoá, các axits này trong mỡ cá bị oxy hoá làm cho mỡ cá tối màu và tăng độ axit, mỡ có mùi ôi khét Nước thải có lẫn thịt cá là điều kiện tốt để các men và vi sinh vật phân huỷ phát triển. Trong đó đặc biệt thành phần nitrogen không protit rất dễ bị phân huỷ thành các chất ô nhiễm. Nước thải chứa Clo: Clo được dùng để sơ chế bảo quản cá trước khi xử lý, clo dùng để rửa nhà xưởng, dụng cụ. Lượng clo quá nhiều có tác hại rất lớn đến con người và hệ sinh thái. Chúng có thể tạo các sản phẩm hữu cơ độc hại trong đó đặc biệt tạo thành Dioxin và furan, ở hàm lượng thấp chúng tạo ra các bệnh về da. I.2.2.5. Các biện pháp xử lý phổ biến đối với chất thải ngành chế biến thuỷ sản: 1. Xử lý khí thải. Khí thải của các cơ sở chế biến thuỷ sản nh­ đã nêu, không có tác động không đáng kể, có thể bỏ qua. Cá biệt trong các cơ sở có sử dụng nồi hơi thì khí thải sinh ra từ nồi hơi có chứa các chất ô nhiễm như: bụi, SO2, TKx,... với các trường hợp này hay dùng các Xyclon để tách bụi thô sau đó cho qua thấp hấp thụ để xử lý triệt để. 2. Xử lý nước thải. Nước thải của các cơ sở chế biến thuỷ sản có đặc trưng là chứa hàm lượng các chất hữu cơ cao (mà chủ yếu là protein) có thể phân huỷ sinh học được. Mặt khác hàm lượng chất rắn lơ lửng cũng lớn, chất rắn này cũng chủ yếu là các chất hữu cơ chưa hoà tan trong nước. Vì vậy, phương pháp khả thi nhất để xử lý sinh học (hiếu khí, yếm khí, kết hợp yếm khí và hiếu khí) . Bên cạnh đó cũng cần sự hỗ trợ của các biện pháp cơ học (nh­ lắng, điều hoà, song chắn ) hoặc các phương pháp hoá học( nh­ oxy hoá, ozon hoá, khử trùng...). Hiện nay đã có một số Ýt các cơ sở chế biến thuỷ sản ở nước ta xử lý nước thải theo phương thức bể tự hoại còn lại hầu hết các cơ sở chưa có hệ thống xử lý. 3. Xử lý chất thải rắn. Biện pháp tốt nhất cho các cơ sở chế biến thuỷ sản là tận thu chất thải rắn để chế biến thức ăn gia súc. Phần còn lại có thể được xử lý bằng cách phối hợp với công ty vệ sinh đô thị có kế hoạch chôn lấp hoặc thiêu huỷ hoặc ủ làm phân bón một cách hợp lý và hiệu quả. II. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY THUỶ SẢN THANH HOÁ. II.1. Đặc điểm tự nhiên xã hội của công ty II.1.1 Địa điểm Công ty chế biến thuỷ sản Thanh Hoá nằm trong khu công nghiệp Lễ môn-Thanh Hoá: phía trước tiếp giáp với đường phía bắc khu công nghiệp Phía sau giáp với sông quảng châu Nằm tách biệt với khu dân cư II.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển. Công ty chế biến thuỷ sản xuất khẩu Thanh Hoá thành lập năm 1992 tiền thân là nhà máy đông lạnh Thanh Hoá,hoạt động trong lĩnh vực chế biến thuỷ hải sản xuất khẩu,chuyên sản xuất các mặt hàng thuỷ sản (tôm, cá mực…) đông lạnh xuất khẩu. Các sản phẩm của công ty bao gồm: + Tôm sú tôm he cao cấp PTO,NOBASI đóng khay mỏng cấp đông + tôm sú thịt cấp đông Block + Mực Fillet cấp đông Block + Cá chặt khúc dang ba cắt cấp đông Block Hiên nay công ty đang sản xuất chủ yếu hai mạt hàng là tôm và mực đông lạnh xuất khẩu,thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là Nhật bản,Bắc mỹ và Châu âu. Sản xuất với quy mô ngày càng mổ rộng,năm 1997 công ty có 130 lao động đến nay công ty đã có trên 800 lao động vì vậy hiện nay công ty đang tiến hành dự án nâng cấp nhà máy nhằm tăng sản lượng và cải thiện môi trường. II.2 Công nghệ sản xuất II.2.1 Nguyên liệu Nhà máy tiến hành thu mua nguyên liệu tại chỗ,các bạn hàng đến dao hàng tận nhà máy,nguyên liệu được thu mua tại các cơ sở nu