Được thành lập vào năm 2010 , công ty TNHH Ngọc Thanh ra đời trên cơ sở chuyên hoạt động về lĩnh vực thương mại, dịch vụ xuất nhập khẩu, giao nhận hàng hoá. Bước đầu thành lập công ty gặp không ít những khó khăn, song qua 5 năm hoạt động công ty đã tạo được uy tín với khách hàng trong và ngoài nước ở cả hai lĩnh vực thương mại và vận tải; cũng như tạo thêm được nhiều mối quan hệ mới với những nhà cung cấp, bạn hàng trên thế giới.
51 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1345 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giới thiệu doanh nghiệp Công ty TNHH Ngọc Thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: Giới thiệu doanh nghiệp
Công Ty TNHH Ngọc Thanh
1.1Đôi nét về Công ty TNHH Ngọc Thanh
1.1.1Lịch sử hình thành và phát triển
Được thành lập vào năm 2010 , công ty TNHH Ngọc Thanh ra đời trên cơ sở chuyên hoạt động về lĩnh vực thương mại, dịch vụ xuất nhập khẩu, giao nhận hàng hoá. Bước đầu thành lập công ty gặp không ít những khó khăn, song qua 5 năm hoạt động công ty đã tạo được uy tín với khách hàng trong và ngoài nước ở cả hai lĩnh vực thương mại và vận tải; cũng như tạo thêm được nhiều mối quan hệ mới với những nhà cung cấp, bạn hàng trên thế giới.
Những thuận lợi và khó khăn:
* Những thuận lợi:
- Công Ty thành lập vào thời điểm đầu năm và cuối năm tết Nguyên Đán nên nhu cầu vận chuyển hàng hóa cũng như hành khách rất cần thiết nên việc cung cấp dịch vụ vận chuyển cho khách hàng rất thuận lợi.
- Đã có sẵn các mối vận chuyển hàng hóa cho các doanh nghiệp, các cảng chế xuất nên nguồn doanh thu rất dồi dào.
- Sự hợp tác giữa các doanh nghiệp kinh doanh vận tải tạo nên sự liên kết chặt chẽ dưới sự hợp tác hỗ trợ hai bên cùng có lợi giúp ích cho doanh nghiệp tạo thêm uy tín cho khách hàng cho quá trình vận chuyển đúng thời hạn, đúng địa điểm cho dù doanh nghiệp chỉ mới hoạt động kinh doanh.
- Cơ chế hoạt động của doanh nghiệp rất nhỏ, gọn nhẹ nhưng trong từng bộ phận có sự hợp tách, hỗn trợ và kiểm tra chéo nhằm tránh sự sai sót trong công việc.
- Vì là doanh nghiệp siêu nhỏ nên doanh nghiệp chọn hình thức thuê lại tài sản vận chuyển của doanh nghiệp vận tải khác nhằm giảm chi phí đầu tư ban đầu vào tài sản cố định. Khi doanh nghiệp có nguồn doanh thu ổn định và nguồn khách hàng lớn mạnh thì doanh nghiệp sẽ có kế hoạch đầu tư, tăng nguốn vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đầu tư tài sản cho doanh nghiệp.
* Những khó khăn:
- Nguồn vốn kinh doanh rất ít nên việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng còn rất nhiều hạn chế nên doanh nghiệp thường chú trọng đến các khách hàng thường xuyên, chưa có sự tập trung vào khách hàng mới và chưa có kế hoạch mới rộng nguồn khách hàng mới
- Tài sản cố định là tài sản vận chuyển trực tiếp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chưa có, chủ yếu là thuê lại của doanh nghiệp vận tải khác nên việc nhu cầu cung cấp dịch vụ còn hạn chế.
- Ngành nghề kinh doanh này không phải là ngành nghề kinh doanh đặc biệt và mới lạ mà trên thị trường có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động kinh doanh như thế này nên việc kinh donah luôn gặp nhiều đối thủ cạnh tranh. Chính điều này là điều thách thức doanh nghiệp cần có kế hoạch kinh doanh tốt, các chế độ hậu cần tốt và cách thức giữ khách hàng cũng như mở rộng tìm kiếm khách hàng mới để doanh nghiệp có thể tồn tại trong cơ chế thương trường thời này.
1.1.2Thông tin chung
Địa chỉ: Đường 3, Khu phố 4, Phường Linh Trung, Quận Thủ Đức, Tp. HCM
Điện thoại: (08) 54 710371 Fax: (08) 54 078954
Người đại diện trước pháp luật: Nguyễn Lợi Lợi – Chức vụ: Giám đốc
Ngành nghề đăng ký kinh doanh: Vận tải hàng hóa, hành khách đường bộ. Dịch vụ in, photo, chuẩn bị tài liệu. Bán buôn và cho thuê xe.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: vận tải hàng hóa, hành khách. Cho thuê xe.
Ngày 05/01/2010, Doanh nghiệp TNHH Ngọc Thanh thành lập với số vốn đầu tư là 1.000.000.000 (năm trăm triệu đồng) do Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận kinh doanh số 0036987512, với hội đồng thành viên góp vốn:
STT
Họ tên
Chức vụ
Số tiền góp vốn
Tỷ lệ
1
Nguyễn Ngọc Thanh
Chủ tịch
400.000.000
40%
2
Nguyễn Lợi Lợi
Thành viên
300.000.000
30%
3
Nguyễn Thanh Trung
Thành viên
300.000.000
30%
Tổng cộng
1.000.000.000
100%
Ban hội đồng thành viên họp hội đồng thống nhất:
Ông Nguyễn Lợi Lợi làm Người đại diện trước pháp luật của doanh nghiệp,
Ông Nguyễn Thanh Trung làm kế toán trưởng của doanh nghiệp.
1.1.3Cơ cấu tổ chức quản lý
1.1.3.1Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
Phòng Kế Toán
Phòng Kinh Doanh
Ban Giám Đốc
Phòng Điều Hành
Nguồn: [ phòng kinh doanh]
1.1.3.2Chức năng và nhiệm vụ
Ban Giám Đốc: : định hướng ,lên kế hoạch , dự toán ngân sách tài chính định hướng hoạt động , triển khai kế hoạch hoạt động kinh doanh. Là nguời đại diện trước Pháp luật của doanh nghiệp
Tổ chức và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Toàn quyền quyết định tổ chức bộ máy hoạt động của doanh nghiệp, có quyền quyết định hoặc đình chỉ công việc của nhân viên tại doanh nghiệp.
Phòng Kinh Doanh:
Phòng kinh doanh xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn, thực hiện các hợp đồng kinh tế đồng thời lập kế hoạch cung cấp dịch vụ.
Đôn đốc phòng điều hành có kế hoạch tổ chức, sắp xếp xe để thực hiện việc cung cấp dịch vụ vận tải cho khách hàng đúng trong hợp đồng.
Tổ chức, xây dựng cơ chế chăm sóc khách hàng trước và sau khi cung cấp dịch vụ vận tải cho khách hàng.
Tìm kiếm và mở rộng nguồn khách hàng mới cho doanh nghiệp
Phòng chứng từ :
Đối với hàng nhập khẩu : tiếp nhận kiểm tra các chứng từ thuộc nghiệp vụ xuất nhập khẩu để điều chỉnh và lên hồ sơ khai báo với các cơ quan chức năng ( Hải quan thuộc chi cục cảng hoặc sân bay ) để giải phóng hàng ra khỏi cảng hoặc sân bay giao về kho hàng cho khách hàng .
Đối với hàng xuất khẩu :căn cứ trên hàng hóa thực tế được xuất khẩu, lên chứng từ, hàng hóa gồm : hóa đơn thương mại ( invoice), hợp đồng ngoại thương (contract), danh sách hàng hóa (parking list) và kê tờ khai khai báo với các cơ quan chức năng để giải phóng hàng ra khỏi cảng hoặc sân bay, đưa hàng lên tàu, máy bay theo đúng lịch trình vận chuyển.
Phòng Điều Hành:
Tổ chức, sắp xếp xe đúng yêu cầu, đủ số lượng và kịp thời để cung cấp dịch vụ vận tải cho khách hàng.
Báo cáo tiến độ, kế hoạch cho Ban giám đốc và phòng kế toán để xác định doanh thu và công nợ với khách hàng.
Lên kế hoạch tổ chức xe vận tải và tài xế, tránh thiếu xe vận tải hay tài xế. Khi thấy có sự thiếu hụt cần báo cáo cấp trên và kịp thời bổ sung đầy đủ hoặc có kế hoạch thuê thêm ở doanh nghiệp khác.
Phòng kinh doanh :
Đối với dịch vụ hậu cần , cước vận chuyển quốc tế bằng đường hàng không, đường biển :
Tìm kiếm khách hàng mới bằng cách thực hiện các chiến lược Marketing cơ bản, và chuyên nghiệp như :chào giá dịch vụ qua email, fax, điện thoại hoặc gặp trực tiếp .
Chăm sóc khách hàng cũ, theo dõi tiến trình hàng hóa xuất nhập, lên kế hoạch khuyến mãi hậu cần, báo giá dịch vụ khi có nhu cầu mới.
Làm giá cho mảng cước quốc tế, liên hệ các hãng tàu, hãng hàng không để nắm giá lịch trình tàu và máy bay để đặt chỗ cho hàng xuất, nhập.
Làm giá cho mảng vận chuyển nội địa : điều xe của công ty hoặc thuê xe ngoài trong trường hợp đội xe của công ty không đáp ứng đủ hoặc vì lý do kinh tế.
Giao nhận quốc tế :liên hệ các công ty cùng dịch vụ trên thế giới để thực hiện liên thông giao nhận hàng.
Đối với lĩnh vực thương mại mua bán hàng hoá :
Tập trung vào việc tìm kiếm khách hàng tạo đầu ra vững chắc cho sản phẩm kinh doanh của công ty.
Thông qua nhiều phương tiện thông tin tìm những nhà cung ứng có khả năng đáp ứng đủ các điều kiện về giá thành, số lượng và chất lượng mặt hàng kinh doanh.
Chăm sóc, tư vấn cho khách hàng về các mặt hàng khách hàng quan tâm và cách thức vận chuyển tạo sự thuận lợi tối ưu.
Phòng giao nhận :
Kiểm tra và sắp xếp hồ sơ để trình báo với cơ quan chức năng tại cảng, sân bay (Hải quan thuộc chi cục cảng hoặc sân bay) để thông quan, giải phóng hàng ra khỏi cảng , sân bay giao về cho khách hàng.
Nắm bắt tình hình thực tế ngoài cảng, số lượng hàng hóa, kích cỡ để điều tiết xe vận chuyển cho phù hợp
Quy trình cung cấp dịch vụ vận tải của Công Ty:
* Quá trình nhận đơn hàng của khách hàng:
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ Quy trình cung cấp dịch vụ vận tải của
Đơn hàng
Phòng Kinh Doanh
Ban Giám Đốc
Phòng Điều Hành
Phòng Kế Toán
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
Hành Khách
(10)
(8)
(9)
(1)
Nguồn :[ Phòng kinh doanh]
(1): Khách hàng gửi yêu cầu, đơn đặt hàng đến doanh nghiệp.
(2): Phòng kinh doanh tiếp nhận đơn hàng và gửi báo giá cho khách hàng. Khi khách hàng hàng hồi đáp chấp nhận đơn giá thì phòng kinh doanh lên hợp đồng kinh tế (nếu có) cho khách hàng.
(3): Phòng kinh doanh báo cáo hoạt động và nguồn doanh thu lên Ban giám đốc.
(4): Phòng kinh doanh thông báo Phòng điều hành để sắp xếp điều xe vận tải và tài xế để phục vụ cho đơn hàng.
(5): Phòng kinh doanh thông báo Phòng kế toán biết đơn hàng, hợp đồng kinh tế mới để tập hợp chứng từ cung cấp cho khách hàng khi có nhu cầu và lên công nợ theo dõi.
(6): Phòng điều hành thông báo kế hoạch và tiến độ cung cấp dịch vụ vận tải sẽ và đang diễn ra, cung cấp các chứng từ cho Phòng kế toán tập hợp chi phí, báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền và báo cáo lên Ban giám đốc.
(7): Phòng kế toán báo cáo lên Ban giám đốc các hoạt động, nghiệp vụ phát sinh của doanh nghiệp thông qua các báo cáo, chứng từ và sổ sách định kỳ hay khi có yêu cầu
(8): Phòng điều hành thông báo kế hoạch và tiến độ cung cấp dịch vụ vận tải sẽ và đang diễn ra cho các khách hàng.
(9): Ban giám đốc tìm hiểu đánh giá sự vừa lòng của khách hàng khi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận tải.
(10): Phòng kế toán theo dõi đơn hàng, thông báo tiến độ và lến kế hoạch tạm ứng của khách hàng, lắng nghe ý kiến của khách hàng và sự đánh giá chất lượng của dịch vụ vận tải mà doanh nghiệp đang cung cấp.
Quá trình cung cấp dịch vụ vận tải cho khách hàng:
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ Quá trình cung cấp dịch vụ vận tải cho khách hàng
Cung Cấp Dịch Vụ Vận Tải
Phòng Điều Hành
Ban Giám Đốc
Phòng Kinh Doanh
Phòng Kế Toán
Khách Hàng
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(1): Quá trình cung cấp dịch vụ vận tải do Phòng Điều hành theo dõi.
(2): Phòng Điều hành báo cáo quá trình cung cấp dịch vụ vận tải đang diễn ra lên Ban giám đốc.
(3): Phòng Điều hành thông báo quá trình cung cấp dịch vụ vận tải đang diễn ra để Phòng kinh doanh tiến hành kết thúc đơn hàng, thanh lý hợp đồng kinh tế (nếu có).
(4): Phòng Điều hành thông báo quá trình cung cấp dịch vụ vận tải khi hoàn tất để Phòng kế toán tiến hành xác định doanh thu với khách hàng.
(5): Phòng kinh doanh thông báo đơn hàng kết thúc, hợp đồng kinh tế được thanh lý để Phòng kế toán lên công nợ.
(6): Thông báo công nợ từng khách hàng để Ban giám đốc xem xét và theo dõi.
(7): Phòng kinh doanh thông báo đơn hàng kết thúc, hợp đồng kinh tế được thanh lý đến khách hàng và yêu cầu khách hàng có kế hoạch thanh toán giá trị vận tải đã ký kết.
(8): Phòng kế toán cung cấp các chứng từ cần thiết cho khách hàng, xuất hoá đơn theo đơn hàng hay tập hợp các đơn hàng theo định kỳ vào cuối tháng. Lên kế hoạch công nợ và thông báo cho khách hàng để họ có kế hoạch thanh toán.
(9): Ban giám đốc và Phòng kinh doanh kết hợp xây dựng kế hoạch thu hút khách hàng và quan tâm chăm sóc khách hàng sau khi kết thúc mỗi đơn hàng hay định kỳ nhằm giữ khách hàng thân thiết và mở rộng tên nguồn khách hàng mới từ khách hàng cũ thông qua mối quan hệ.
(10): Khi kết thúc quá trình cung cấp dịch vụ vận tải cần thông báo cho khách hàng và phòng kế toán để hai bên tiến hành công tác xác định doanh thu, xuất hoá đơn …
Phòng Kế Toán:
Có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của doanh nghiệp theo quy định chế độ kế toán hiện hành.
Lưu trữ các chứng từ, sổ sách.
Báo cáo kểt quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp định kỳ.
Tham mưu cho ban giám đốc các chính sách mới, các ý kiến chống lãng phí và giảm chi phí cho doanh nghiệp.
1.2 Tổ chức bộ máy kế toán
1.2.1 Sơ đồ bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán cung ứng
Kế toán thanh toán
(Thủ Quỹ)
Kế toán chi phí, giá thành
Nguồn : [ phòng kế toán ]
1.2.3Chức năng và nhiệm vu
Kế toán trưởng:
Là người tổ chức thực hiện quản lý bộ máy kế toán.
Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về tài chánh của doanh nghiệp, quản lý phân công cụ thể công việc cho từng thành viên trong phòng, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời và đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra kế toán trưởng còn là tham mưu của Ban giám đốc về mặt tài chánh, giúp Ban giám đốc lập ra kế hoạch, xây dựng phương hướng về mặt tài chánh cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Kế toán tổng hợp:
Có trách nhiệm hỗ trợ cùng kế toán trưởng tổng hợp các chứng từ, lên chứng từ ghi sổ, kiểm tra tính hợp lý của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp, giúp kế toán trưởng chỉ đạo công tác kế toán và hạch toán tại doanh nghiệp.
Kế toán cung ứng:
Mua công cụ, dụng cụ cho doanh nghiệp.
Cung ứng công cụ, dụng cụ cho nhân viên hoàn thành nhiệm vụ.
Lên kế hoạch, chi phí cho đơn hàng cung cấp dịch vụ vận tải cho khách hàng.
Theo dõi hoạt động văn phòng, tiến lương cho nhân viên và các chi phí khác.
Kế toán thanh toán (Thủ Quỹ):
Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, tạm ứng cho nhân viên của doanh nghiệp.
Theo dõi chặt chẽ tình hình biến động quỹ của doanh nghiệp từ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng cho đến tiền đang chuyển, đảm bảo an toàn vốn bằng tiền, chống thất thoát tiêu cực trong quản lý vốn bằng tiền. Là người có trách nhiệm phản ánh theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ có liên quan đến việc thu chi tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng.
Kế toán chi phí, giá thành:
Tập hợp các chi phí cung cấp dịch vụ, xem xét chi phí hợp lý phù hợp với đặc điểm, quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất, tính giá thành của doanh nghiệp.
Chế độ kế toán áp dụng
* Hình thức tổ chức hạch toán kế toán của doanh nghiệp:
Niên độ kế toán: hàng tháng, quý và năm.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai định kỳ.
Phương pháp đánh giá TSCĐ: theo 4 phương pháp của nhà nước quy định
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ:Phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Phương pháp tính lương: trả lương theo khoán.
Phương pháp tính thuế GTGT phải nộp: phương pháp khấu trừ.
Hình thức kế toán áp dụng: hình thức chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi chép:
Theo hình thức này hằng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc kiểm tra sự hợp lý và chính xác của chứng từ. Những nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và thường xuyên thì các chứng từ gốc sau khi kiểm tra dược ghi vào bảng kê nhập xuất sau đó ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê nhập xuất và bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ được kèm với chứng từ gốc chuyển sang cho kế toán tổng hợp ghi vào sổ cái.
Đối với những tài khoản có mở sổ, thẻ chi tiết thì chứng từ gốc sau khi sử dụng để lập chứng từ ghi sổ và ghi sổ kế toán sẽ được chuyển đến cho bộ phận kế toán chi tiết có liên quan để làm căn cứ ghi sổ, thẻ chi tiết. Cuối tháng, kế toán cộng sổ, thẻ chi tiết và lập bảng tổng hợp chi tiết.
Sau đó kế toán sẽ tiến hành cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có, rút số dư cuối cùng cho từng tài khoản sau đó đối chiếu số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết nếu khớp kế toán lập bảng cân đối phát sinh dựa vào số liệu trên sổ cái. Tổng hợp số phát sinh nợ và phát sinh có của tất cả các tài khoản tổng hợp trên bảng cân đối phát sinh phải khớp với nhau. Căn cứ số liệu trên bảng cân đối phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập bảng báo cáo tài chính.
Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ luân chuyển chứng từ tại doanh nghiệp:
Chứng từ kế toán
Sổ Cái
Bảng CĐ phát sinh
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ Nhật Ký Chung
Sổ Nhật Ký đặc biệt
Nguồn : [ phòng kề toán ]
Ghi chú :
: Đối chiếu
: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
CHƯƠNG 2 : KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CTY NGỌC THANH
2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu của công ty xuất phát từ hoạt động bán hàng hóa ; thực hiện dịch vụ vận tải, làm thủ tục thông quan xuất và nhập khẩu hàng hóa.
2.1.1 Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT
- Chứng từ thanh toán : phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo Có ngân hàng , bảng sao kê của ngân hàng, …
Chứng từ liên quan khác như phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại…
2.1.2 Tài khoản sử dụng :
TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra
TK 111 : Tiền mặt
TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
TK 131 : Phải thu khách hàng
TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
2.1.3 Trình tự hạch toán
Đối với hoạt động bán hàng
Khi hàng hoá được xuất kho, kế toán căn cứ vào Phiếu đặt hàng và Phiếu xuất kho để lập hoá đơn GTGT .
Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ
Dựa vào Phiếu nghiệm thu dịch vụ , kế toán tiến hành lập Hoá đơn GTGT ghi nhận số tiền hoạt động cung cấp dịch vụ hoàn thành.
Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên. Liên 1 và 3 lưu. Liên 2 giao cho khách hàng.
Từ hoá đơn GTGT và chứng từ thanh toán ( hoặc chấp nhận thanh toán ) kế toán tiến hành ghi nhận vào Sổ Nhật Ký và Sổ Cái Tài khoản 511.
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số phát sinh trên tài khoản 511 và kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Thực tế phát sinh :
1/ Ngày 10/07/10 Doanh nghiệp xuất hóa đơn TB/1004N , số 0035247 bán lô hàng có số lượng là 2000 túi giấy cho Công ty Cổ phần Xây Dựng Trường Thành AA. Giá bán chưa thuế GTGT là 6.600 đồng / cái . Thuế suất thuế GTGT là 10% . Khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt 50% và chuyển khoản phần còn lại
Các bước thực hiện : Đinh khoản Æ Ghi sổ Nhật Ký Chung Æ Sổ cái TK 511 Æ Sổ chi tiết tài khoản 5111 ( Doanh thu bán hàng hoá).
Nợ TK 1121 : 7.920.000đồng
Nợ TK 1111 : 6.600.000đồng
Có TK 5111 : 13.200.000đồng
Có TK 3331 : 1.320.000đồng
2/ Ngày 24/07/2010 , hoàn thành dịch vụ giao nhận hàng hóa cho Doanh nghiệp tư nhân Hưng Thịnh. Doanh thu ghi nhận là 4.362.362đồng , thuế GTGT 10% ( Hoá đơn ký hiệu TB/1004N , số 35247). Khách hàng trả bằng tiền mặt.
Các bước thực hiện : Đinh khoản Æ Nhật ký chung Æ Sổ cái TK 511 Æ Sổ chi tiết tài khoản 5113 ( Doanh thu cung cấp dịch vụ)
Nợ TK 1111 : 4.798.598 đồng
Có TK 5113 : 4.362.362 đồng
Có TK 3331 : 436.236 đồng
3/ Ngày 30/07/2010, thực hiện dịch vụ thông quan nhập khẩu , vận chuyển hàng hoá cho Công ty TNHH Chế Biến Thực Phẩm Thương Mại Ngọc Hà. Kế toán xuất hoá đơn ký hiệu TB/1004N , số 35249 ghi nhận số tiền 1.800.000 đồng . Thuế suất thuế GTGT 10%.
Các bước thực hiện : Định khoản Æ Nhật ký bán hàng Æ Sổ cái TK 511
Æ Sổ chi tiết tài khoản 5111 ( Doanh thu bán hàng hóa)
Nợ TK 131 (NH) : 1.980.000 đồng
Có TK 5111 : 1.800.000 đồng
Có TK 3331 : 180.000 đồng
Bảng 2.1 : bảng nhật ký chung
NHẬT KÝ CHUNG Năm 2010 ĐVT : 1000 đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
01/07/10
001
Bán 100 SP
1111
5111
10.000
01/07/10
Thuế GTGT đầu ra
1111
3331
1.000
...
...
04/07/10
trả tiền = TGNH
1121
131.005
22.250
...
...
21/07/10
DT bán hàng HĐ 42701
1111
5111
1.980
21/07/10
Thuế GTGT đầu ra
1111
3331
198
21/07/10
DT bán hàng HĐ 42701
1121
5111
4.620
21/07/10
Thuế GTGT đầu ra
1121
3331
462
24/07/10
DT dịch vụ giao nhận
1111
5113
4.362
24/07/10
Thuế GTGT đầu ra
1111
3331
436
...
...
Tổng số phát sinh
45.308
Nguồn :[ phòng kế toán ]
Đối với những nghiệp vụ bán hàng theo hình thức thu tiền sau ( bán chịu) và trường hợp người mua trả tiền trước thì khi phát sinh kế toán sẽ ghi vào Sổ Nhật Ký Bán Hàng. Phương pháp ghi chép tương tự như đối với Nhật Ký Chung. Theo nghiệp vụ số 3 phát sinh ngày 30/10/2011 đã nêu trên , cty bán hàng chưa thu tiền , số liệu phát sinh được thể hiện trên Nhật Ký Bán hàng như sau :
Bảng 2.2 : Nhật ký bán hàng
NHẬT KÝ BÁN HÀNG
Năm 2010 ĐVT : 1000 đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ 131
Ghi có TK
Số
Ngày
5111
5113
3331
Số đầu kỳ :
01/07
DT dịch vụ giao nhận
20.000
20.000
Thuế GTGT đầu ra
2.000
2.000
03/07
Bán 200 sp F02 cho T.N
1.900
1.900
03/07
Thuế GTGT phải nộp
190
190
05/07
Bán 5000 SP TR.103
30.000
30.000
Thuế GTGT đầu ra
3.000
3.000
…
17/07
DT bán 900 sp FR.105
3.500
3.500
Thuế GTGT đầu ra
350
350
18/07
DT dịch vụ giao nhận
17.980
17.980
18/07
Thuế GTGT đầu ra
1.798
1.798
...
...
30/07