Hàng tồn kho là một yếu tố rất quan trọng của phần lớn doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch toán đúng hàng tồn kho không chỉ giúp cho doanh nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa dự trữ đúng mức, không dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn.
40 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2268 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên và Kiểm kê định kỳ. Ưu - Nhược điểm và điều kiện vận dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Hàng tồn kho là một yếu tố rất quan trọng của phần lớn doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch toán đúng hàng tồn kho không chỉ giúp cho doanh nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa dự trữ đúng mức, không dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn.
Như ta đã biết có hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho đó là phương pháp Kê khai thường xuyên (KKTX) và phương pháp Kiểm kê định kỳ (KKĐK). Hai phương pháp này có sự khác nhau về nội dung, về việc hạch toán…. và mỗi phương pháp đều có ưu - nhược điểm và điều kiện vận dụng riêng. Do đó, việc lựa chọn phương pháp nào là tùy thuộc vào mỗi doanh nghiệp. Việc lựa chọn phương pháp thích hợp sẽ giúp cho công tác kế toán được hoạt động thuân lợi hơn, mang tính chính xác cao hơn và một phần quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên các báo cáo của kế toán. Hiểu được tầm quan trọng này và cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô Lê Thị Mỹ Kim em đã chọn đề tài:
“ Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên và Kiểm kê định kỳ. Ưu - nhược điểm và điều kiện vận dụng”.
Kết cấu đề tài gồm có 4 phần:
Phần 1: Giới thiệu khái quát về hàng tồn kho
Phần 2: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX & KKĐK. Ưu – nhược điểm và điều kiện vận dụng
Phần 3: Phân biệt hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho: KKTX – KKĐK
Phần 4: Vấn đề hàng tồn kho hiện nay ở Việt Nam và biện pháp khắc phục
Đây là lần đầu tiên em nghiên cứu và viết đề tài này nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu, trình bày. Nên em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn sinh viên để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
BĐS
Bất động sản
2
CC
Công cụ
3
CKTM
Chiết khấu thương mại
4
CL
Chênh lệch
5
DC
Dụng cụ
6
DN
Doanh nghiệp
7
GGHM
Giảm giá hàng mua
8
GTGT
Giá trị gia tăng
9
KKĐK
Kiểm kê định kỳ
10
KKTX
Kê khai thường xuyên
11
NK
Nhập khẩu
12
NVL
Nguyên vật liệu
13
SXKD
Sản xuất kinh doanh
14
TK
Tài khoản
15
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
DANH MỤC SƠ - ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Bảng so sánh sự khác nhau giữa phương pháp KKTX và KKĐK về phương pháp hạch toán
PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HÀNG TỒN KHO
1.1.KHÁI NIỆM HÀNG TỒN KHO
Có rất nhiều khái niệm liên quan đến hàng tồn kho khác nhau, tuy nhiên ta có thể hiểu “Hàng tồn kho là một loại tài sản ngắn hạn vì nó thường bán đi trong vòng một năm hay trong một chu kỳ hoạt động kinh doanh. Ở doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng hóa mua về để bán lại. Ở đơn vị sản xuất, hàng tồn kho bao gồm: nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Ngoài ra, hàng đã mua đang trên đường đi chưa về nhập kho và hàng đã xuất kho gửi đi bán, hàng để ở cửa hàng nhưng chưa bán cũng bao gồm trong hàng tồn kho của doanh nghiệp”.
v Theo chuẩn mực số 02 thì hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường;
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HÀNG TỒN KHO
Từ khái niệm hàng tồn kho đã nêu ở trên, ta có thể thấy đặc điểm của hàng tồn kho chính là đặc điểm riêng của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, sản phẩm dở dang, hàng hóa. Với mỗi loại chúng có những đặc điểm riêng sau:
Thứ nhất:
- Nguyên vật liệu (NVL) là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hóa như: sợi trong doanh nghiệp dêt, da trong công nghiệp đóng dày, vải trong doanh nghiệp may mặc
- Khác với tư liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác đọng của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Thứ hai:
- Công cụ, dụng cụ (CC, DC) là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy đinh để xếp vào tài sản cố định
- CC, DC thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá trình sử dụng, chúng giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu
- Về mặt giá trị, CC, DC cũng bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng. Bởi vậy, khi phân bổ giá trị của CC, DC vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán phải sử dụng phương pháp phân bổ thích hợp sao cho vừa đơn giản trong công tác kế toán vừa bảo đảm được tính chính xác của thông tin kế toán ở mức có thể tin cậy được
Thứ ba:
- Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chẩn kỹ thuật quy định và nhập kho. Sản phẩm của các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất ra chủ yếu là thành phẩm, ngoài ra có thể có bán thành phẩm. Những sản phẩm hàng hóa xuất kho để tiêu thụ, đã thanh toán hay chấp nhận thanh toán gọi là snar lượng hàng hóa thực hiện
Thứ tư:
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đến cuối kỳ kinh doanh vẫn chưa hoàn thành nhập kho, chúng vẫn còn tồn tại ở các phân xưởng sản xuất. Có những sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa nhập kho mà doanh nghiệp xuất bán trực tiếp hoặc gửi bán thì được ghi giảm giá trị sản phẩm dở dang.
Thứ năm:
Hàng hóa (tại các doanh nghiệp thương mại) được phân theo từng nghành hàng, gồm có: Hàng vật tư thiết bị, hàng công nghệ phẩm tiêu dùng, hàng lương thực, thực phẩm chế biến… Kế toán phải ghi chép số lượng, chất lượng và ghi chép chỉ tiêu mua hàng theo chứng từ đã lập trên hệ thống sổ thích hợp. Phân bổ hơp lý chi phí mua hàng cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ.
1.3. PHÂN LOẠI HÀNG TỒN KHO
Mỗi doanh nghiệp hay loại hình doanh nghiệp, do có đặc thù riêng nên sử dụng các loại hàng tồn kho khác nhau. Tùy thuộc vào tiêu thức mà doanh nghiệp lựa chọn, hàng tồn kho có thể chia làm nhiều loại khác nhau.
Theo mục đích sử dụng: hàng tồn kho có thể chia thành hai loại đó là: Hàng tồn kho sẽ được bán cho khách hàng và hàng tồn kho sẽ được doanh nghiệp sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” thì hàng tồn kho được chia thành 3 loại:
+ Hàng tồn kho giữ để bán trong kỳ hoạt động sản kinh doanh bình thường, bao gồm: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng hóa gửi đi gia công chế biến, thành phẩm tồn kho, thành phẩm, hàng hóa gửi đi bán.
+ Hàng hóa đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang, bao gồm: sản phẩm chưa hoàn thành (sản phẩm đang chế tạo), sản phẩm hòan thành nhưng chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm và chi phí dịch vụ dở dang.
+ Hàng tồn kho để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, bao gồm: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi đường.
Theo cách phân loại này, mỗi một thành phần của hàng tồn kho có mục đích sử dụng khác nhau hay có đặc điểm vận động và yêu cầu quản lý khác nhau, sẽ được coi như một đối tượng kế toán riêng lẻ, được tổ chức theo dõi trên tài khoản kế toán riêng.
Ngoài ra, căn cứ vào vai trò, tác dụng và yêu cầu quản lý : theo cách phân loại này, mỗi một đối tượng kế toán riêng lẽ sẽ được theo dõi trên một tài khoản riêng. Căn cứ vào vai trò quản lý để phân loại hàng tồn kho một cách chi tiết hơn. Theo cách phân loại này mỗi đối tượng cụ thể như: nguyên vật liệu, hàng hóa, thành phẩm… sẽ được chia thành nhiều loại, mỗi loại bao gồm nhiều nhóm, mỗi nhóm bao gồm nhiều thứ khác nhau với những tên gọi, nhãn hiệu, quy cách. Trong đó, mỗi nhóm, mỗi loại sẽ được ký hiệu riêng. Ký hiệu đó là một cách mã hóa để thuận tiện trong quản lý và sử dụng một cách thống nhất trong doanh nghiệp.
1.4. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO
Kế toán hàng tồn kho phản ánh trên các tài khoản thuộc nhóm hàng tồn kho phải được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” về việc xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí.
Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hoá, theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, giá trị vật tư, hàng hoá mua vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, hoặc hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án, giá trị vật tư, hàng hoá mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).
Khi xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ và xuất trong kỳ, doanh nghiệp áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh:
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất sau thì được xuất trước và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có những ưu điểm, nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về chủng loại, quy cách và sự biến động của vật tư, hàng hoá ở doanh nghiệp.
Đối với vật tư, hàng hoá mua vào bằng ngoại tệ phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam để ghi giá trị hàng tồn kho đã nhập kho.
Đến cuối niên kế toán, nếu xét thấy giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ do bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm… thì phải ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thiện sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được được thực hiện bằng cách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi đã trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
Kế toán hàng tồn kho phải đồng thời chi tiết cả về giá trị và hiện vật theo từng thứ, từng loại, quy cách vật tư, hàng hoá theo từng địa điểm quản lý và sử dụng, luôn luôn phải đảm bảo sự khớp, đúng cả về giá trị và hiện vật giữa thực tế về vật tư, hàng hoá với sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Trong một doanh nghiệp (một đơn vị kế toán) chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên, hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư, hàng hoá và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.
PHẦN 2: HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN VÀ KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ. ƯU – NHƯỢC ĐIỂM VÀ ĐIỀU KIỆN VẬN DỤNG CỦA TỪNG PHƯƠNG PHÁP
2.1. HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN. ƯU – NHƯỢC ĐIỂM VÀ ĐIỀU KIỆN VẬN DỤNG.
2.1.1. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.1.1.1. Hạch toán NVL, CCDC
Kế toán biến động tăng nguyên vật liệu, CCDC
NVL, CCDC mua ngoài:
* Khi mua NVL, CCDC dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế trị giá gia tăng theo phương pháp khấu trừ , kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153 : Nguyên vật liệu, CCDC
Nợ TK 133 : Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331… : Tổng giá thanh toán
* Khi mua NVL, CCDC dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh giá trị NVL, CCDC mua ngoài bao gồm cả thuế GTGT
Nợ TK 152,153 : NVL, CCDC
Có TK 111,112, 331… : Tổng giá thanh toán
* Khi nhập khẩu NVL, CCDC:
Nợ TK 152, 153 :Nguyên vật liệu,CCDC
Có TK 3333 :Thuế nhập khẩu
Có TK 111, 112,331… :Tổng giá trị thanh toán
- Đối với thuế trị giá gia tăng hàng nhập khẩu :
+ Nếu hàng nhập khẩu dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì sẽ được khấu trừ
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu
+ Nếu hàng nhập khẩu dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc nộp thuế trị giá gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc được trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng nhập khẩu được tính vào giá trị hàng mua vào, ghi:
Nợ TK 152, 153 : NVL, CCDC
Có TK 3331 : Thuế trị giá gia tăng phải nộp của hàng nhập khẩu
* Đối với NVL, CCDC mua về dùng đồng thời cho SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhưng không thể tách riêng được thì kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153 : NVL, CCDC
Nợ TK 133 : Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ
Có TK 111,112,331 : Tổng giá thanh toán
Cuối kỳ kế toán tính và xác định thuế trị giá gia tăng đầu vào được khấu trừ, không được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu .
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trong kỳ
Nợ TK 3331 : Thuế trị giá gia tăng phải nộp
Có TK 133 : Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ
- Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ thì sẽ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 133 : Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ
* Khi mua NVL, CCDC mà hóa đơn về nhưng hàng chưa về thì kế toán lưu hóa đơn vào tệp hồ sơ “hàng chưa về”, nếu cuối tháng hàng về thì ghi sổ bình thường,.Nếu cuối tháng hàng chưa về thì phản ánh ở tài khoản 151
- Nếu đơn vị tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ :
Nợ TK 151 : Hàng mua đang đi trên đường
Nợ TK 133 : Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ
Có TK 111,112,331 : Tổng giá thanh toán
- Nếu đơn vị áp dụng phương pháp thuế trực tiếp :
Nợ TK 151 : Hàng mua đang đi trên đường
Có TK 111,112, 331 : Tổng giá thanh toán
* Nếu trường hợp NVL, CCDC về nhập kho thiếu so với hóa đơn mà chưa xác định được nguyên nhân, phải chờ xử lý
- Nếu đơn vị áp dụng phương pháp thuế khấu trừ
Nợ TK 152, 153 : NVL, CCDC (giá thực tế thực nhập)
Nợ TK 1381 : Tài sản thiếu chờ xử lý (ghi phần thiếu)
Nợ TK 133 : Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ
Có TK 331 : Phải trả cho người bán
Nếu xác định được bồi thường thì thay TK 1381 bằng TK 1388:
Nợ TK 152, 153 : NVL, CCDC (giá thực tế nhập)
Nợ TK 133 : Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ
Nợ TK 1388 :Phải thu khác (ghi phần thiếu)
Có TK 331 : Phải trả cho người bán
- Nếu đơn vị áp dụng phương pháp thuế trực tiếp:
Nợ TK 152, 153 : NVL,CCDC (giá trị nhập)
Nợ TK 1381 : Tài sản thiếu chờ xử lý (giá trị thiếu)
Có TK 331 : Phải trả cho người bán
Nếu xác định được bồi thường thì thay TK 1381 bằng TK 1388
Nợ TK 152,153 : NVL, CCDC (giá trị nhập)
Nợ TK 1388 : Phải thu khác (giá trị thiếu)
Có TK 331 : Phải trả cho người bán
* Nếu NVL ,CCDC thừa so với hóa đơn
- Nếu nhập luôn số thừa :
+ Nếu đơn vị áp dụng phương pháp thuế khấu trừ
Nợ TK 152,153 : NVL,CCDC (Ghi giá trị nhập)
Nợ TK 133 : Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ
Có TK 331 : Phải trả người bán (Theo hóa đơn )
Có TK 3381 : Giá trị thực tế của NVL, CCDC thừa
+ Nếu đơn vị áp dụng phương pháp thuế trực tiếp
Nợ TK 152,153 : NVL, CCDC (ghi giá trị nhập)
Có TK 331 : Phải trả người bán (Theo hóa đơn )
Có TK 3381 : Giá trị thực tế của NVL, CCDC thừa
- Nếu số thừa coi như giữ hộ thì phần thừa sẽ ghi vào tài khoản 002
* Trong kỳ nếu NVL,CCDC về nhưng chưa có hóa đơn thì nhập kho NVL theo giá tạm tính.
Nợ TK 152,153 : NVL, CCDC
Có TK 331 : Phải trả cho người bán
F Sang tháng sau khi nhận được hóa đơn thì kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá tạm tính sang giá thực tế theo hóa đơn bằng bút toán ghi bổ sung
* Đối với các chi phí thu mua NVL, CCDC thì kế toán
Nợ TK 152,153 : NVL, CCDC
Nợ TK 133 : Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 111, 112 ,331 : Tổng giá thanh toán
NVL, CCDC nhận góp vốn liên doanh:
- Giá trị NVL, CCDC nhận góp vốn liên doanh phải được hội đồng liên doanh góp vốn liên doanh đánh giá, xác định là vốn góp
Nợ TK 152, 153 : NVL, CCDC
Có TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh
Có 111,112,331 : Chi phí doanh nghiệp bỏ thêm
NVL, CCDC tự chế biến
* Căn cứ vào các chứng từ tài liệu kế toán liên quan đến chi phí cho quá trình tự chế biến
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 152,153 : NVL, CCDC
Có TK 111 : tiền mặt
Có TK 112 : TGNH
Có TK 331 : Phải trả người bán
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
* Khi NVL, CCDC tự chế biến hoàn thành nhập kho kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, ghi giá trị NVL, CCDC nhập kho theo giá tạm tính
Nợ TK 152,153 : NVL, CCDC
Có TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở damg
Cuối tháng tính được giá thực tế NVL, CCDC tự chế biến nhập kho trong tháng, kế toán điều chỉnh số liệu đã ghi cho phù hợp với giá thực tế bằng bút toán ghi bổ sung hoặc bút toán đỏ
Kế toán biến động giảm NVL, CCDC
Giảm NVL, CCDC do dùng vào sản xuất kinh doanh
Nợ TK 621, 627, 641,642 : Chi phí trong kỳ
Có TK 152,153 : NVL, CCDC
Ü Chú ý trường hợp xuất dung CCDC có giá trị tương đối ca