Trong những năm gần đây cùng với sự đổi mới sâu sắc trong chính sách quản lý về kinh tế .Viêt Nam đã có những bước nhảy vọt trong nền kinh tế . để đảm bảo cho nền kinh tế được ổn định và ngày càng phát triển nhất là trong tình hình hiện nay việt nam đã được ra nhập tổ chức WTO việt nam không thể thiếu các nhà kinh doanh giỏi, giàu ý tưởng. Và đặc biệt việt nam cần phải có nhìn nhận toàn diện hơn về nguồn nhân lực trách xảy ra tình trạng “thừa thầy thiếu thợ” và sử dụng nguồn nhân lực 1 cách hợp lý.
Mục tiêu của nền kinh tế xã hội hiện nay , là sự đáp ứng yếu tố cung cầu của toàn xã hội , nhằm thoả mãn đầy đủ hơn về nhu cầu vật chất và văn hoá ngày càng cao của xã hội .bên cạnh sự đổi mới của cơ chế thị trường . nước ta cần phải cải thiện hơn về vấn đề lao động . là một nước đang phát triển có nên không thể không tránh khỏi những thiếu sót trong việc sử dụng lao động. Thực tế cho thấy nguồn lao động là một trong những điều rất quan trọng trong tất cả các doanh nghiệp. Nếu thiếu nó tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp đều bị ngừng trệ. Xong bên cạnh đó để tận dụng tốt được điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động cách tốt hơn. Chúng ta cần phải có những biện phát tốt hơn . những ưu đãi , những chế độ . trả lương hợp lý phù hợp với sức lao động của mỗi công nhân trong doanh nghiệp. Khuyến khích người lao động làm việc hăng say hơn làm cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển .đóng góp 1 phần không nhỏ cho bộ mặt kinh tế của toàn xã hội.
75 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1250 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Nam Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây cùng với sự đổi mới sâu sắc trong chính sách quản lý về kinh tế .Viêt Nam đã có những bước nhảy vọt trong nền kinh tế . để đảm bảo cho nền kinh tế được ổn định và ngày càng phát triển nhất là trong tình hình hiện nay việt nam đã được ra nhập tổ chức WTO việt nam không thể thiếu các nhà kinh doanh giỏi, giàu ý tưởng. Và đặc biệt việt nam cần phải có nhìn nhận toàn diện hơn về nguồn nhân lực trách xảy ra tình trạng “thừa thầy thiếu thợ” và sử dụng nguồn nhân lực 1 cách hợp lý.
Mục tiêu của nền kinh tế xã hội hiện nay , là sự đáp ứng yếu tố cung cầu của toàn xã hội , nhằm thoả mãn đầy đủ hơn về nhu cầu vật chất và văn hoá ngày càng cao của xã hội .bên cạnh sự đổi mới của cơ chế thị trường . nước ta cần phải cải thiện hơn về vấn đề lao động . là một nước đang phát triển có nên không thể không tránh khỏi những thiếu sót trong việc sử dụng lao động. Thực tế cho thấy nguồn lao động là một trong những điều rất quan trọng trong tất cả các doanh nghiệp. Nếu thiếu nó tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp đều bị ngừng trệ. Xong bên cạnh đó để tận dụng tốt được điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động cách tốt hơn. Chúng ta cần phải có những biện phát tốt hơn . những ưu đãi , những chế độ . trả lương hợp lý phù hợp với sức lao động của mỗi công nhân trong doanh nghiệp. Khuyến khích người lao động làm việc hăng say hơn làm cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển .đóng góp 1 phần không nhỏ cho bộ mặt kinh tế của toàn xã hội.
Trong thời thực tập và tìm hiểu tại công ty TNHH Nam Sơn cộng với sự hiểu biết của bản thân về tầm quan trọng của vấn đề sử dụng lao động của các doanh nghiệp em xin lựa chọn đề tài: “Hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Nam Sơn”
Trong phạm vi đề tài này của em gồm 3 phần như sau:
Phần I: Tìm hiểu chung về công ty và về tổ chức kế toán tại công ty TNHHNamSơn
Phần II: thực tế về tình trạng “hạch toán lao động , tiền lương và các khoản trích theo lương” TNHH Nam Sơn
Phần III: một số một số nhận xét đánh giá nhằm hoàn thiện công tác laođộngvàtiềnlươngtạicôngty
Phần I:
I, GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1 quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Nam Sơn là một công ty tư nhân :
Có quyết định thành lập ngày 29 tháng 9 năm 1993 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp, số giấy phép kinh doanh 041529 có tên giao dịch “Nam Sơn company limited “ viết tắt là : “Nam Sơn CO.LTD”
Công ty có văn phòng đại diện tại số 10 nghách 4/22 phố Phương Mai . Phường Phương Mai, Quận Đống Đa Hà Nội .
Số điện thoại : 04. 8765734
Fax : 04.8764734
Với hơn 600 công nhân công ty TNHH Nam Sơn do giám đốc . Dương Thanh Hằng và hai phó giám đốc là Nguyễn Minh Vỹ và Nguyễn Thanh Huyền quản lý và điều hành công ty chuyên sản xuất gia công hàng may mặc :
Ban đầu thành lập với 30 công nhân và hơn chục máy may công ty TNHH Nam Sơn chỉ nhận gia công các sản phẩm may mặc trong nước nhỏ gọn, với sự dẫn dắt điều hành của ban giám đốc và sự rèn luyện trau dồi tay nghề vững chắc của các công nhân .vì thế thị trường doanh nghiệp đã được phát triển ra các nước lớn như Hàn Quốc, Mỹ, Trung Quốc quy mô nhà xưởng mở rộng,nâng số doanh thu của công ty ngày một tăng. Ta có thể thấy điều đó qua bảng doanh thu và thu nhập của công ty trong 3 năm gần đây.
Đơn vị tính : đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Doanh thu
7.808.678.632
24.706.666.257
30.892.118.955
lơi trước thuế
61.380.462
805.992.282
990.969.402
Thu nhập bình quân/người
900.000
1.100.000
1.200.000
Vốn kinh doanh
2.100.000.000
3.150.000.000
8.100.000.000
/
Biểu đồ thể hiện thu nhập bình quân/ người
/
/
/
Như vậy với lịch sử 13 năm hình thành và phát triển công ty TNHH NAM SƠN đã vươn lên khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường hiện nay của nước ta . công ty đã tạo công ăn việc làm cho hàng trăm công nhân viên, đóng góp đầy đủ các khoản thuế cho nhà nước và kinh doanh ngày càng có lãi.
Với khẩu hiệu : “uy tín chất lượng là hàng đầu” công ty TNHH Nam Sơn đã và đang vượt qua khó khăn chung của Việt Nam để phát triển . Ngoài việc giữ vững thị trường đã đạt được, công ty còn có xu hướng mở rộng thị trường ra các thị trường lớn hơn.
1.2.Sơ đồ chi tiết bộ máy quản lý sản xuất của công ty
1.3.Nhiệm vụ của từng bộ phận sản xuất trong công ty:
GĐ điều hành : là người chịu trách nhiệm và điều hành chung về hoạt động sx kinh doanh của công ty
PGĐ điều hành :là ngươì giúp việc cho giám đốc giúp giám đốc chỉ huy điều một số công việc quản trị và chịu trách nhiệm trứơc giám đốc
Trợ lý sản xuất : là người giúp cho việc sản xuất được hoàn thiện hơn
Phòng kế toán: theo dõi và cập nhập các chứng từ hàng ngày các khoản thu chi. Tham mưu với ban giám đốc tronglĩnh vực hoạt động tài chính, chịu trách nhiệm tài chính kế toán trong công ty.
Phòng kế hoạch: xây dựng kế hoạch sản xuất cho từng năm , tiếp nhận vật tư trên cơ sở đó đưa ra những vấn đề cụ thể kế hoạch sản xuất cụ thể cho từng px từng mặt hàng để đạt hiệu quả cao và đúng thời gian.
Phòng xuất nhâp khẩu : tiếp nhận hàng hoá từ các phân xưởng nghiệm thu rội thực hiện chức năng xuất nhập theo các đơn đặt hàng.
Phòng máy tính : quản lý toàn bộ hệ thống máy tính trong công ty đảm bảo cho hệ thống hoạt động liên tục và hiệu qủa.
Phòng năng suất công nghiệp : làm đơn giá các công đoạn kiểm tra năng suất của công nhân hàng ngày
Phòng kỹ thuật : nhận các đơn đặt hàng xác định , định mức tiêu hao vật tư cho từng sản phẩm đế sản xuất từng mặt hàng cho phù hợp
Quản đốc : đôn đốc và điều hành các tổ sản xuất các tổ làm việc hiệu quả đúng thời gian theo tiến độ đơn đặt hàng.
Phòng kiểm tra chất lượng:(thu hoá-kcs) nhận các sản phẩm từ các phân xưởng gửi xuống kiểm tra chất lượng đúng quy cách đủ sản lượng.
Phòng hoàn thiện: ( là + gấp gói) làm tiếp công việc như là hoàn chỉnh áo sau đó chuyển lên đóng gói đóng thùng rồi giao hàng tới kho sau đó kho co trách nhiệm gửi lại số liệu cho phòng xuất nhập khẩu .
1.4 Sơ đồ công nghệ may của công ty:
Chuẩn bị công đoạn cắt công đoạn may công đoạn là hoàn thiện
1.5. Thuyết minh sơ đồ dây chuyền sản xuất 1 sản phẩm:
Mỗi phân xưởng được chia làm nhiều tổ mỗi tổ chịu trách nhiệm làm từng đơn hàng
Trước khi vào sản xuất 1 sản phẩm trong đơn hàng phòng kế hoạch kiểm tra vật tư và các nguyên phụ vật liệu nhập về kho viết chứng từ nhận (invoice) đủ sau đó gửi lên phòng kế toán phòng kế toán kiểm tra có phù hợp với phiếu giao hàng hay không.trong trường hợp xảy ra sai sót , kế toán lập biên bản và có hướng giải quyết cụ thể.
Công đoạn chuẩn bị :
- khi có kế hoạch sản xuất từng đơn hàng:
1, bộ phận cắt viết giấy xuất vải từ kho về tở vải
2, phòng kỹ thuật Sau khi nhận được mẫu phòng kỹ thuật của công ty sẽ tiến hành chọn vải kiểm tra dộ co của vải dài 50cm – rộng 50cm làm mẫu cung rồi may mẫu ao kiểm tra độ co của áo căn cứ vào đo tiến hành đi sơ đồ cụ thể trên giấy có khổ rộng trên giấy tương ứng với khổ vải đã được đo. sơ đồ làm xong sẽ được chuyển xuống tổ cắt từng phân xưởng.
Công đoạn cắt:
- Khi chuyển vải xuống bộ phận cắt từng px sẽ tiến hành tở vải trải vải trên bàn cắt cắt tuỳ theo độ giầy của bàn cắt . sao cho đảm bảo độ chính xác cao không bị lãng phí vải, sau khi cắt vải xong trên bàn cắt có nhiều chit tiết khác nhau gọi là bán thành phẩm, bán thành phẩm sẽ được đánh số để trách khác màu vải trên sản phẩm
Công đoạn may:
- Bán thành phẩm ở công đoạn cắt đã được đánh số chuyển sang cho các bộ phận may chi tiết sau khi may hoàn thiện bộ phận cuối truyền sẽ thu hoá chuyển xuống phòng KCS kiểm tra chất lượng.
Công đoạn là :
Trước khi là 1 đơn hàng tổ trưởng tổ là sẽ lấy mẫu trên phòng kỹ thuật và vẽ mẫu là lên cầu là và hướng dẫn công nhân là đưa và mẫu đã vẽ để đảm bảo độ chính xác vẽ thông số cũng như hình dạng áo.
Đây là công đoạn làm đẹp thêm cho sản phẩm nên phải rất cẩn thận và có kỹ thuật.
Công đoạn hoàn thiện :
Sau khi thực hiện công đoạn là xong bộ phận hoàn thiện sẽ tiến hành đo các thông số sản phẩm và chuyển sang phòng KCS kiểm tra các thông số sau đó tiến hành kiểm bán, bắn thẻ bài, tiếp đến công đoạn đóng gói rồi chuyển sang đóng thùng theo packing list ( hướng dẫn đóng thùng) sau đó hàng được nhập sang kho để xuất nhập khẩu sau đó hàng được chuyển đi theo đơn đặt hàng .
II .TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH NAM SƠN
2.1, Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán :
1 kế toán trưởng : Bà Trần Thu Hương
1kế toán tổng hợp : Bà Lê Thị Kiều Anh
1 thủ quỹ kiêm thủ quỹ : Bà Nguyễn Thị Hạnh
Kế toán tiền lương : Bà lê thị lệ Thuý
2.2.Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán của công ty TNHH Nam Sơn
2.3, Đặc điểm của bộ máy kế toán :
Bộ máy kế toán có chức năng nhiệm vụ là quản lý về vốn về tiền mặt và các chi phí khác của công ty . chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc thực hiện các chế độ hạch toán kinh tế nhà nước. Chi trả lương thưởng và các khoản trợ cấp cho cán bộ công nhân viên trong công ty, đồng thời kiểm tra thường xuyên các khoản chi tiêu trong công ty, xác định doanh thu và các khoản lãi lỗ, giao dịch với các ngân hàng nhằm đảm bảo lượng cung tiền trong công ty. Đảm bảo và thực hiện nghiêm chỉnh nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo phát luật và các quy định của các cơ quan chức năng Nhà Nước .
Theo quy định thì mỗi kế toán trong công ty có những trách nhiệm và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo nguồn tài chính trong công ty được hoạt động một cách tốt nhất :
2.4, nhiệm vụ của từng bộ phận bộ máy kế toán trong công ty
Kế Toán Trưởng: là người có chức năng. tổ chức kiểm tra toàn bộ thu- chi , xuất - nhập trong công ty , kiểm tra điều hành toàn bộ công việc kế toán tại công ty và thường xuyên đôn đốc và điều hành các kế toán viên, giúp Giám Đốc trong việc điều hành kinh tế , toàn bộ công ty như vốn và các khoản tài chính khác.
Kế Toán Tổng hợp: là người có chức năng và nhiệm vụ cập nhập số liệu hàng ngày làm lương hàng tháng cho toàn bộ công ty lập báo cáo tài chính tháng, quý , năm và có nhiệm cụ chi trả tiền mặt và chi trả lương tháng và các khoản trợ cấp cho cán bộ công nhân viên …. các chi phí , các khoản thu chi và cập nhập số liệu hàng ngày , lập báo cáo tài chính tháng, quý ,năm .
Thủ Quỹ : có nhiệm vụ thực hiện công tác thu, chi tiền mặt , giao dịch với ngân hàng .
Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ hạnh toán tonà bộ các khonả trích theo lương Như BHXH , BHYT
Sau đó cuối tháng căn cứ vào các chứng từ theo dõi có liên quan kế toán tiến hành tổng hợp tính lương rồi thanh toán lương cho công nhân.
III: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN :
3.1. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty : hình thức Nhật Ký Chung
Hàng ngày nhân viên kế toán phụ trách các phần hành căn cứ vào các chứng từ gốc sẽ nhập số liệu vào sổ Nhật ký đặc biệt. Hàng tháng kế toán vào sổ cái . cuối tháng căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh sao cho tổng phát sinh tổng hợp bằng sổ phát sinh trên sổ chi tiết . số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối khớp với số dư tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết thuộc phần kế toán chi tiết . sau khi kiểm tra đối chiếu khớp với số liệu nói trên , bảng cân đối phát sinh được sử dụng để lập bảng cân đối số phát sinh được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác.
3.2 Sơ đồ kế toán theo hình thưc Nhật Ký Chung tai công ty
GHI CHÚ: ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu kỉêm tra
3.3. các phương pháp kế toán mà Doanh Nghiệp đang sử dụng:
3.3.1Hệ thống chứng từ kế toán :
3.3.2 tài khoản sử dụng
Bảng chấm công (mẫu số 01-LĐTL)
Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02-LĐTL)
Phiếu nghỉ hưởng BHXH (mẫu số 04-LĐTL)
Bảng thanh toán BHXH (mẫu số 05-LĐTL)
Giấy đề nghị tam ứng (mẫu số 04-TT )
Giấy thanh toán tạm ứng (mẫu số 03-TT)
Bảng kê chứng từ thanh toán (mẫu số 003TT/CT)
Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT)
Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VT)
phiếu thu (mẫu số 01-TT)
phiếu chi (mẫu số 02-TT)
hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu số 01GTKT-3LL)
hoá đơn bán hàng (mẫusố 01a-b_BH)
biên lai thu tiền (mẫu số 05-TT)
hợp đồng giao khoán (mẫu số 08-LĐTL)
thẻ kho (mẫu số 06-VT)
hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu số 02-BH)
biên lai thu tiền (mẫu số 05-TT)
phiếu mua hàng (mẫu số 13-BH)
biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số -02TSCĐ)
biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu số 02-TSCĐ)
biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu số 01-TSCĐ)
3.4. Tài khoản sử dụng:
TK 111: tiền mặt
TK 112: tiền gửi ngân hàng
TK 131: phải thu khách hàng
TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
TK 152: nguyên liệu , vật liệu
TK 154 :chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 153: công cụ, dụng cụ
TK 155 : thành phẩm
TK 165: hàng hoá
TK 311: vay ngắn hạn
TK 333: thuế và các khoản phảI nộp Nhà Nước
TK 334 : pahỉ trả cho người lao động
TK 335 : chi phí phải trả
TK 336: phải trả nội bộ
TK 411: nguồn vốn kinh doanh
TK 421: lợi nhuận chưa phân phối
TK 551: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 521: chiết khấu bán hàng
TK 532: hàng bán bị trả lại
TK 621: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: chi phí sản xuất chung
TK 632: giá vốn hàng bán
TK 635 : chi phí tài chính
TK 641: chi phí bán hàng
TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 711: thu nhập khác
TK 811: chi phí khác
TK 911: xác định kết quả kinh doanh
3.3.3 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty được lập vào cuối tháng bao gồm :
Bảng tổng hợp chi tiết , bảng cân đối phát sinh, sổ nhâtk ký đặc biệt , báo cáo tháng kết quả hoạt động kinh doanh.
3.3.4 phương pháp kế toán hàng tồn kho.
+ nguyên tắc đánh giá : giá thực tế
+ Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: giá bình quân
+ phương pháp hachụ toán tồn kho : kê khai thường xuyên
+ phương pháp tính thuế : theo phương pháp khấu trừ
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ ,`` USD
Phần II:
THỰC TẾ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNGTẠI CÔNG TY
I,Kế toán tiền lương :
1.1. Lao động và phân loại lao động tại công ty TNHH Nam Sơn:
Tổng lao động hiện tại của công ty là 500 công nhân viên được phân làm 2 loại là lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Do lĩnh vực sản xuất tập trung của công ty là nghành hàng may mặc nên số lượng là nữ trong công ty chiếm đa số đến 94% còn lại 4% là nam,
công ty còn có 1 quy định riêng với các lao động nữ , sau khi ký hợp đồng lao động chính thức từ 5 tháng trở lên mới được mang thai.
để bổ nhiệm một ứng cử viên đạt tiêu chuẩn vào làm việc trong công ty, sẽ có một hợp đồng lao động nêu rõ các điều kiện lao động nêu rõ các điều khoản về lương, thưởng, điều kiện làm việc và các nghĩa vụ quyền lợi được chính thức ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động.
* Công ty sẽ áp dụng 1 trong các loại hợp đồng sau :
Với những ứng viên tốt nghiệp cao đẳng trở lên, thời gian thử việc 60 ngày.
Với những ứng viên tốt nghiệp trung cấp trở xuống thời gian thử việc là 30 ngày.
Hợp đồng lao động có thời hạn (1năm đến 2 năm)
Hợp đồng không thời hạn
1.2. Những quy định thời gian làm việc, thời gian làm việc của công ty TNHH Nam Sơn
a , thời gian làm việc :
.Thời gian là việc 8h/ngày, 48h/tuần từ thứ 2 đến thứ 7
Lao động nữ trong các điều kiện sau được nghỉ 60phút mỗi ngày mà vẫn được trả đủ lương:
mang thai trên 7 tháng
nuôi con dưới 12 tháng tuổi
b, thời gian nghỉ ngơi:
mỗi tuần người lao động được nghỉ 1 ngày, 14 ngày phép 1năm. số ngày phép tăng dần thân niên làm việc cứ 5 năm làm việc tại công ty người lao động được thêm 1 ngày phép.
Mỗi năm người lao động được hưởng 09 ngày lễ được hưởng nguyên lương.
1.3. Chấm công:
Tất cả các cán bộ công nhân viên vào làm việc tại công ty đều được cấp thẻ đeo nhân viên và thẻ chấm công(thẻ GPRO). Theo quy định của công ty, tất cả các cán bộ công nhân viên đến công ty đều phải đeo thẻ nhân viên. Công ty sử dụng hệ thống chấm công bằng máy, yêu cầu tất cả CB CNV phải dùng thẻ GPRO của mình để dập thẻ khi đến và khi về , người lao động đập thẻ theo hướng dẫn
đối với khối đi theo sản xuất:( chỉ áp dụng đối với người lao động làm thêm đến 18h)
Giờ bắt đầu
Giờăn tra
Sau giờ ăn tra
Hết ca
Tăng ca
7h30
11h (px1)
11h30(px1)
16h
18h
7h30
12h(px2)
12h30(px20
16h
18h
- Đối với khối hành chính:
Giờ bắt
đầu
Gìơ ăn trưa
Sau giờ
ăn trưa
Hết ca
8h
12h
12h30
17h
Tất cả cán bộ công nhân viên trong công tycân phải được theo dõi theo dõi chấm công qua hệ thống GPRO.
Các hình thức trả lương và các chế độ lương tại công ty:
Hiện nay công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương là:
lương thời gian
lương sản phẩm
lương theo từng bộ phận và tay nghề
là công ty chuyên sản xuất gia công các mặt hàng may mặc nên các hình thức trả lương có quy định riêng cho các bộ phận và theo tay nghề.
Các mức lương cơ bản với công nhân trực tiếp sản xuất :
A, đối với công nhân may :
Công nhân may chính thức ký hợp đồng có tay nghề :
lương cơ bản là 720,000 đồng /tháng
đối với thợ phụ trên chuyền và công nhân có tay nghề B lương cơ bản là 650,000 đồng /tháng
đối với công nhân thử việc trên chuyền may : lương cơ bản là 500,000đồng /tháng
B, đối với công nhân nhà cắt nhà và hoàn thiện:
đối với công nhân có tay nghề cao chính thức ký hơp đồng:
thợ cắt, là và công nhân đóng thùng : lương cơ bản 630,000 đồng/ tháng
các công nhân khác lương cơ bản là :580,000 đồng/tháng
đối với công nhân có tay nghề thấp chính thức ký hợp đồng :
thợ cắt, là và công nhân đóng thùng: lương cơ bản 610,000 đồng /tháng
các công nhân khác : lương cơ bản là 560,000 đồng /tháng
c, đối với công nhân thử việc :
- thợ cắt ,là và công nhân đóng thùng : lương cơ bản là 590,000 đồng /tháng
Các công nhân khác : lương cơ bản 540,000 đồng /tháng
Cách tính lương với công nhân sản xuất trực tiếp :
Lương thực nhận = lương thời gian + năng suất công nghiệp + lương ngoài giờ + thưởng ngày công + thưởng năng suất + bù lương đặc biệt(nếu có) -BHXH (6%).
Lương thời gian:
Nếu số ngày nghỉ > 15 ngày/tháng thì lương thời gian được tính theo công thức sau:
lương thời gian = lương cơ bản/25.4 x Số ngày làm việc trong tháng
Nếu số ngày nghỉ <=15 ngày/tháng thì lương thời gian được tính theo công thức sau:
Lương thời gian = lương cơ bản-(lương cơ bản/25.4 x số ngày nghỉ + số ngày chờ việc)
Năng suất công nghiệp (NSCN):
NSCN = tổng lương sản phẩm (tính đến18h) – tổng lương thời gian (bao gồm cả thời gian làm việc chính thức và thời gian làm thêm đến 18h):
Lương thời gian tính NSCN = lương cơ bản /25.4/8 x tổng số h làm ( cả chính và làm thêm đến 18h)
Nếu lương sản phẩm <= lương thời gian thì NSCN = 0.
ví dụ: chị Nguyễn Thi Nhàn trong tháng 2 năm 2008 đạt tổng lương sản phẩm (bao gồm cả làm thêm đến 18h) là 1,200,000 đồng:
lương thời gian( bao gồm cả làm thêm đến 18h) là 650,000
năng suất công nghiệp của công nhân may là :
12,00,000 – 650,000 = 550,000 (đồng)
Lương sản phẩm :
Căn cứ vào số lượng sản phẩm làm ra trong ngày của công nhân phòng kế toán dựa vào đơn giá của sản phẩm và ngày công của công nhân tính lương:
Tiền lương sản phẩm = Đg x Q
Trong đó :
Đg : đơn giá
Q : số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành
ví dụ : PX2 ngày 2 tháng 3 năm 2008 chị Nguyễn Thị Nhàn bên bộ phận may đã hoàn thiện công đoạn may chắp sườn là 550 chiếc với đơn giá 80đồng / chiếc .
áp dụng công thức tính trên ta có
Tiền lương sản phẩm ngày2/2/2008 = 550x 80 = 44,000 đ
như vậy hàng ngày sau khi làm việc mỗi công nhân có thể biết được số tiền mà mình làm được trong ngày. cuối tháng trưởng mỗi bộ phận chỉ việc cộng tất cả số tiền làm việc hàng ngày của nhân viên tổ mình rồi gửi về phòng kế toán lương tính lương và trả cho công nhân viên.
1.4, phương pháp tính lương ngoài giờ và thưởng ngày công:
lương ngoài giờ đựơc tính theo quy định của nhà nước cụ thể như sau:
làm thêm giờ vào ngày thường : lương thời gian giờ làm thêm bằng