Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, con người đã ứng dụng những thành tựu của nó trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau. Máy tính đã trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho con người trong việc xử lý dữ liệu một cách nhanh chóng và chính xác.
Đồ họa máy tính là một lĩnh vực của khoa học máy tính nghiên cứu các phương pháp và kỹ thuật biểu diễn và thao tác các dữ liệu số hóa của các vật thể trong thực tế.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 62 trang
62 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1553 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hàm rbf và một số ứng dụng trong đồ họa máy tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 
Trần Đức Thụ 
HÀM RBF VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG 
TRONG ĐỒ HỌA MÁY TÍNH 
Chuyên nghành: Khoa học máy tính 
Mã số: 60.48.01 
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH 
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 
PGS.TS. Đặng Quang Á 
Thái Nguyên 2009 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT: 
IMQ: Inverse Multi Quadric 
MQ: Multi Quadric 
RBF: Radian Basic Function 
DANH MỤC BẢNG 
Bảng 1.1: Sai số nội suy hàm Frank với  = 3 11 
Bảng 2.1 : So sánh phƣơng pháp trực tiếp và phƣơng pháp nhanh 26 
Bảng 2.2: So sánh việc khớp hàm RBF và thời gian tính toán trên máy 
 tính PIII tốc độ 550MHz Ram 512 
33 
Bảng 2.3: So sánh yêu cầu lƣu trữ của việc nội suy bằng RBF và các 
 lƣới đƣợc suy ra 
36 
DANH MỤC HÌNH VẼ 
Hình 2.1: Khớp hàm RBF và phục hồi lƣới bằng RBF 15 
Hình 2.2: Mô tả các điểm ngoài bề mặt 18 
Hình 2.3: Khôi phục một bàn tay 18 
Hình 2.4: Mặt cắt qua các ngón tay 20 
Hình 2.5: Phƣơng pháp điều chỉnh nhanh 25 
Hình 2.6: Thuật toán tham lam cho việc khớp RBF 25 
Hình 2.7: Rút gọn tâm 28 
Hình 2.8: Xấp xỉ dữ liệu LIDAR 31 
Hình 2.9: Mức làm trơn 31 
Hình 2.10: Gia công đẳng mặt 32 
Hình 2.11: Lấp lỗ và ngoại suy bề mặt 34 
Hình 2.12: Biểu diễn các đối tƣợng phức tạp 35 
Hình 2.13: Khôi phục hành tinh Eros 35 
Hình 3.1: Dữ liệu 3D tải vào 40 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Hình 3.2: Lƣới thu đƣợc sau khi đổi trật tự mảng giá trị và các đối số 43 
Hình 3.3: Bề mặt đƣa vào 44 
Hình 3.4: Bề mặt với các đƣờng pháp tuyến 45 
Hình 3.5: Bề mặt với các đƣờng pháp tuyến có đô dài < 0,5mm bị loại 
bỏ 
46 
Hình 3.6: Bề mặt sau khi khớp không có sự rút gọn tâm 48 
Hình 3.7: Bề mặt sau khi khớp có sự rút gọn tâm 49 
Hình 3.8: Tính giá trị bề mặt trên lƣới 3D 50 
Hình 3.9: Lƣới mới đƣợc sinh ra 51 
Hình 3.10: Lƣới đa giác đƣợc sinh ra 52 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU 1 
Chƣơng 1: KIẾN THỨC CHUẨN BỊ 3 
1.1. Hàm cơ sở bán kính (RBF) 3 
1.1.1. Nội suy dữ liệu rời rạc 3 
1.1.2. Ma trận và hàm xác định dƣơng 5 
1.1.3. Hàm cơ sở bán kính 6 
1.1.4. Hàm xác định dƣơng và đơn điệu hoàn toàn 6 
1.1.5. Nội suy với độ chính xác đa thức và hàm xác định dƣơng có điều 
kiện 
7 
1.1.6. Ví dụ nội suy bằng RBF 10 
1.2. Bài toán khôi phục và biểu diễn các đối tƣợng 3D 11 
Chƣơng 2: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG HÀM RBF VÀO CÁC 
BÀI TOÁN KHÔI PHỤC VÀ BIỂU DIỄN CÁC ĐỐI TƢỢNG 3D 
14 
2.1. Các bề mặt ẩn 15 
2.2. Khớp một hàm ẩn vào bề mặt 16 
2.3. Nội suy hàm cơ sở bán kính 23 
2.4. Các phƣơng pháp nhanh 26 
2.5. Rút gọn tâm 27 
2.6. Xấp xỉ dữ liệu nhiễu bằng RBF 29 
2.7. Tính toán bề mặt 30 
2.8. Các kết quả 32 
2.9. Kết luận 37 
Chƣơng 3: KHAI THÁC PHẦN MỀM FASTRBF 38 
3.1. Phần mềm FastRBF làm gì 38 
3.2. Ai có thể sử dụng phần mềm FastRBF 38 
3.3. Những lợi ích của phần mềm FastRBF 38 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
3.4.Các ứng dụng 39 
3.5. Các kết quả đạt đƣợc khi sử dụng phần mềm FastRBF 39 
3.5.1. Khớp và tính toán dữ liệu 3D 39 
3.5.1.1. Rút gọn tâm RBF 41 
3.5.1.2. Tính toán lƣới 3D 42 
3.5.2. Khớp dữ liệu bề mặt 3D 43 
3.5.2.1. Khớp bề mặt vào dữ liệu lƣới 43 
3.5.2.2. Gia công đẳng mặt 51 
3.6. Kết luận 53 
KẾT LUẬN 54 
1 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
MỞ ĐẦU 
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, con ngƣời 
đã ứng dụng những thành tựu của nó trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau. Máy 
tính đã trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho con ngƣời trong việc xử lý 
dữ liệu một cách nhanh chóng và chính xác. 
Đồ họa máy tính là một lĩnh vực của khoa học máy tính nghiên cứu các 
phƣơng pháp và kỹ thuật biểu diễn và thao tác các dữ liệu số hóa của các vật 
thể trong thực tế. Lĩnh vực này đƣợc phát triển dựa trên nền tảng của hình học 
họa hình, hình học tính toán, hình học vi phân cùng nhiều kiến thức toán học 
của đại số và giải tích, cũng nhƣ các thành tựu của phần cứng máy tính. 
 Thuật ngữ "đồ họa máy tính" (computer graphics) đƣợc đề xuất bởi một 
chuyên gia ngƣời Mỹ tên là William Fetter vào năm 1960. Khi đó ông đang 
nghiên cứu xây dựng mô hình buồng lái máy bay cho hãng Boeing. William 
Fetter đã dựa trên các hình ảnh 3 chiều của mô hình ngƣời phi công trong 
buồng lái để xây dựng nên mô hình buồng lái tối ƣu cho máy bay Boeing. 
Đây là phƣơng pháp nghiên cứu rất mới vào thời kỳ đó. 
Trong đồ họa máy tính bài toán khôi phục và biểu diễn các đối tƣợng 3D 
là một trong các bài toán cơ bản. Công cụ quan trọng để giải quyết bài toán 
này là lý thuyết nội suy hàm số nhiều biến. Để nội suy hàm số từ một tập 
điểm đã biết thông thƣờng ngƣời ta sử dụng các hàm ghép trơn (spline) và 
các biến dạng của nó. Từ khoảng hai chục năm nay ngƣời ta đã và đang phát 
triển một kỹ thuật nội suy mới có độ chính xác cao. Đó là nội suy bởi hàm cơ 
sở bán kính (radial basis functions) viết tắt là RBF. Phƣơng pháp nội suy này 
đã đƣợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực của CNTT nhƣ xử lý tín hiệu, xử lý ảnh 
và lý thuyết điều khiển. Một số phần mềm về hàm RBF và các ứng dụng cũng 
đã đƣợc phát triển. 
Luận văn gồm có ba chƣơng: 
2 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Chƣơng 1: Trình bày một số kiến thức cơ bản về hàm RBF. Những tính 
chất của hàm RBF đƣợc áp dụng cho bài toán nội suy dữ liệu rời rạc. Đây là 
những kiến thức cơ sở rất quan trọng. Tìm hiểu về bài toán khôi phục và biểu 
diễn các đối tƣợng 3D. 
Chƣơng 2: Nghiên cứu ứng dụng hàm RBF vào bài toán khôi phục và biểu 
diễn các đối tƣợng 3D 
Chƣơng 3: Tiến hành khai thác phần mềm FASTRBF. 
Em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn đến thầy giáo PGS.TS. Đặng Quang 
Á đã tận tình hƣớng dẫn em hoàn thành luận văn này. Em cũng xin chân 
thành cảm ơn các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp, Khoa Công nghệ 
Thông tin – Đại học Thái Nguyên và Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Việt 
Đức (Thái Nguyên) đã động viên, giúp đỡ em trong quá trình học tập và 
nghiên cứu. 
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 10 năm 2009 
 TÁC GIẢ 
3 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Chƣơng 1: KIẾN THỨC CHUẨN BỊ 
Trong chƣơng này, chúng tôi trình bày các kiến thức cơ sở về hàm cơ sở 
bán kính (RBF), bài toán khôi phục và biểu diễn các đối tƣợng 3D. 
1.1. Hàm cơ sở bán kính (RBF): 
1.1.1 Nội suy dữ liệu rời rạc: 
Trong nhiều vấn đề khoa học kỹ thuật cần giải bài toán: Cho tập dữ 
liệu (gồm các kết quả đo đạc và vị trí thu đƣợc những kết quả đó), yêu cầu 
tìm một quy tắc cho phép suy diễn thông tin từ những kết quả đã có. Vì 
vậy ta mong muốn tìm một hàm “đủ tốt” phù hợp với tập dữ liệu đã có. Có 
nhiều cách để quyết định thế nào là tốt và một trong các tiêu chuẩn là 
muốn hàm xấp xỉ có giá trị chính xác với những kết quả đo đạc đƣợc tại 
những vị trí đã cho – Đáp ứng tiêu chuẩn này gọi là bài toán nội suy. Và 
nếu những vị trí mà đã cho kết quả đo đạc không nằm trên một lƣới chuẩn 
thì tiến trình trên gọi là nội suy dữ liệu rời rạc. Chính xác hơn ta có: 
Bài toán 1.1 Cho tập dữ liệu 
 
jj yx ,
,
nj ,...,1
 với 
jx
  Rs, 
jy
 R. Tìm 
một hàm (liên tục) 
fP
 thỏa mãn: 
 
jjf
yxP 
, j=1,…,n (1.1) 
 Ý tƣởng chung để giải quyết bài toán nội suy là tìm hàm 
fP
 dƣới dạng 
tổ hợp tuyến tính của hệ hàm cơ sở 
 n
kk
B
1
, nghĩa là: 
   
n
k
kkf
xBcxP
1
, x  Rs (1.2) 
 Từ đó, thay điều kiện (1.1) dẫn đến việc giải hệ phƣơng trình đại số 
tuyến tính để xác định các hệ số 
 n
kk
c
1
: 
yAc 
 (1.3) 
 Trong đó 
 
jkjk xBA 
;
nkj ,...,1, 
; 
 Tnccc ,...,1
; 
 Tnyyy ,...,1
4 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 Bài toán 1.1 sẽ đƣợc đặt đúng, nghĩa là tồn tại và duy nhất nghiệm, khi 
và chỉ khi ma trận A không suy biến. 
 Trong trƣờng hợp một chiều, ta luôn xây dựng đƣợc đa thức nội suy 
bậc n – 1 cho n điểm nội suy phân biệt tùy ý. Tuy nhiên khi s ≥ 2, ta có kết 
quả phủ định sau: 
Định lý 1.1 (Mairhuber-Curtis) Nếu   Rs, s ≥ 2 chứa một điểm trong 
thì trong  không tồn tại không gian Haar các hàm liên tục, trừ trường 
hợp không gian một chiều. 
 Trong đó, không gian Haar đƣợc định nghĩa nhƣ sau: 
Định nghĩa 1.1 Cho không gian hàm tuyến tính hữu hạn chiều B  C(). 
Gọi 
 nBBB ,...,, 21
 là một cơ sở của B. Khi đó B được gọi là không gian 
Haar trên  nếu 
  0det A
với mọi tập các điểm phân biệt 
 nxxx ,...,, 21
 . 
Ở đây ma trận A là ma trận được xây dựng bởi 
 
jkkj xBA ,
;
nkj ,...,1, 
. 
 Sự tồn tại của không gian Haar đảm bảo tính khả nghịch của ma trận 
nội suy, nghĩa là tồn tại duy nhất nghiệm của bài toán nội suy 1.1. Không 
gian các đa thức một biến bậc 
1n
 chính là không gian Haar n chiều với 
tập dữ liệu 
 
jj yx ,
, 
nj ,...,1
, 
jx
  R, 
jy
  R. Cơ sở chính tắc của không 
gian này là 
 12321 ,...,,,1  nn xBxBxBB
. 
 Định lý trên cho thấy, để giải quyết bài toán nội suy dữ liệu rời rạc 
trong không gian nhiều chiều chúng ta không thể xây dựng trƣớc tập các 
hàm cơ sở không phụ thuộc dữ liệu. Để giải quyết vấn đề không suy biến 
của ma trận A, ta cần một phƣơng pháp khác để xây dựng hàm nội suy. 
Thay vì sử dụng biểu diễn tuyến tính thông qua một hệ hàm cơ sở không 
phụ thuộc dữ liệu, ta biểu diễn tuyến tính thông qua một hàm đơn phụ 
thuộc dữ liệu đã cho, có tính khoảng cách, đối xứng với tâm nào đó của dữ 
5 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
liệu tƣơng ứng. Phƣơng pháp này đƣợc đề xuất bởi R.L Hardy năm 1971 
và đƣợc gọi là phƣơng pháp hàm cở sở bán kính. 
1.1.2 Ma trận và hàm xác định dƣơng: 
Định nghĩa 1.2 Ma trận giá trị thực, đối xứng A được gọi là nửa xác định 
dương nếu dạng toàn phương tương ứng là không âm: 
 
n
j
n
k
jkkj Acc
1 1
0
 (1.4) 
với 
 Tnccc ,...,1
  Rn. Nếu dấu bằng chỉ xảy ra khi và chỉ khi 
 Tc 0,...,0
thì ma trận A được gọi là xác định dương. 
 Tính chất quan trọng của ma trận xác định dƣơng là nó có tất cả các giá 
trị riêng đều dƣơng và không suy biến. 
 Nếu hệ hàm cơ sở 
 n
kk
B
1
 trong khai triển (1.2) làm cho ma trận nội suy 
xác định dƣơng thì bài toán nội suy đƣợc đặt đúng. Hàm xác định dƣơng 
đƣợc định nghĩa nhƣ sau: 
Định nghĩa 1.3 Hàm liên tục : Rs 
 R là xác định đương khi và chỉ khi 
nó là hàm chẵn và thỏa mãn: 
 
 
n
j
n
k
kjkj xxcc
1 1
0
 (1.5) 
với mọi n điểm đôi một khác nhau 
nxx ,...,1
  Rs và 
 Tnccc ,...,1
 Rn. 
 Hàm 
 gọi là xác định dương chặt nếu dấu bằng của (1.5) xảy ra khi 
và chỉ khi 
 Tc 0,...,0
. 
 Từ định nghĩa 1.3 và tính chất của ma trận xác định dƣơng ta thấy, có 
thể sử dụng các hàm xác định dƣơng chặt 
 kk xxB 
 làm hệ hàm cơ sở, 
và khi đó ta có: 
   
n
k
kkf xxcxP
1
 (1.6) 
 Ma trận nội suy trở thành: 
6 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
   
kjjkjk xxxBA 
;
nkj ,...,1, 
 (1.7) 
 Tuy nhiên giải bài toán nội suy sẽ trở nên khó khăn trong không gian 
nhiều chiều. Do đó, thay vì sử dụng hàm đa biến 
 x
 (độ phức tạp sẽ tăng 
lên theo số chiều), chỉ làm việc với hàm một biến  cho tất cả số chiều s. 
1.1.3 Hàm cơ sở bán kính: 
Định nghĩa 1.4 Hàm : Rs  R được gọi là hàm bán kính nếu tồn tại hàm 
một biến : [0,+)  R thỏa mãn: 
   rx 
 (1.8) 
Với 
xr 
 và 
.
 là một chuẩn nào đó trong Rs (thường dùng chuẩn 
Euclidean). Hàm  tương ứng gọi là hàm cơ sở bán kính. Ta nói hàm  là 
xác định dương (chặt) khi và chỉ khi hàm  là xác định dương (chặt). 
1.1.4 Hàm xác định dƣơng và đơn điệu hoàn toàn: 
Trong phần này trình bày kết quả quan trọng xây dựng một số hàm bán 
kính thỏa mãn tính khả nghịch của ma trận nội suy tƣơng ứng, dựa trên 
tính chất của hàm đơn điệu hoàn toàn. 
Định nghĩa 1.5 Hàm 
C  0R
 được gọi là đơn điệu hoàn toàn khi và 
chỉ khi 
     01  tll
 (1.9) 
với mọi 
,...,1,0l
 với mọi t. 
Việc xây dựng hàm bán kính xác định dƣơng thông qua hàm đơn điệu 
hoàn toàn dựa vào kết quả sau, đƣợc đƣa ra bởi Schoenberg năm 1938. 
Định lý 1.2 Cho : R+  R là hàm liên tục đơn điệu hoàn toàn. Khi đó 
với mọi tập điểm hữu hạn phân biệt từng đôi một 
 nxxx ,...,, 21
  Rs, hàm 
bán kính 
   2rx 
, 
xr 
 là hàm xác định dương. 
Ví dụ 1.1 
7 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Xét hàm (t) = e–t với  ≥ 0. Ta có: (– 1)l(l)(t) = ()l e–t > 0. Suy ra 
hàm này là đơn điệu hoàn toàn. Do đó hàm Gaussian (GA) (r)=e–
r
 có 
thể sử dụng làm hàm cơ sở bán kính đảm bảo tính xác định dƣơng của ma 
trận nội suy. 
Tƣơng tự, hàm (t) = (t + 2)  , , > 0 cũng là hàm đơn điệu hoàn 
toàn. Hàm cơ sở bán kính (r) = (r2 + 2)  , , > 0 đƣợc gọi là hàm 
Inverse Multiquadric (IMQ) 
Theo định nghĩa hàm đơn điệu hoàn toàn, ta có (t) ≥ 0, 
(t)  0, … 
Tuy nhiên nếu có 
 đơn điệu hoàn toàn (
(t) ≥ 0, 
 
(t)  0, …) ta vẫn có 
thể sử dụng đƣợc hàm  đảm bảo ma trận không suy biến. 
Định lý 1.3 Cho   C[0,+) là hàm thỏa mãn 
 đơn điệu hoàn 
toàn, khác hằng số. Giả sử thêm rằng (0) ≥ 0. Khi đó ma trận nội suy 
không suy biến với (x) = (||x||) = (r2). 
 Trong trƣờng hợp tổng quát, nếu với giả thiết yếu hơn về tính đơn điệu 
hoàn toàn của , nghĩa là (k), k ≥ 1 là hàm đơn điệu hoàn toàn thì cần các 
điều kiện nào để sử dụng đƣợc  (theo định nghĩa ma trận nội suy tƣơng 
ứng không suy biến)?. Vấn đề này đã đƣợc Micchelli (1986) nghiên cứu và 
đƣa ra những kết quả quan trọng về hàm xác định dƣơng có điều kiện. 
1.1.5 Nội suy với độ chính xác đa thức và hàm xác định dƣơng có điều 
kiện: 
Định nghĩa 1.6 Hàm : Rs  R được gọi là xác định dương có điều kiện 
bậc m nếu 
n
j 1
n
k 1
cjck(xj – xk) ≥ 0 c  R
n
 thỏa mãn: 
2
8 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
n
j 1
cjp(xj) = 0, pP
1m
s
 (đa thức thuộc không gian các đa thức s biến có bậc 
 m – 1). Nếu đẳng thức chỉ xảy ra với c = 0 thì  gọi là xác định dương 
chặt có điều kiện. 
 Điều quan trọng là có thể sử dụng hàm xác định dƣơng có điều kiện bậc 
m để nội suy nếu ta cộng vào biểu thức (1.6) một đa thức đa biến bậc 
 1m
 triệt tiêu trên tập dữ liệu đã cho. Cụ thể, hàm nội suy với độ chính 
xác đa thức đƣợc cho dƣới dạng: 
     
n
j
jj
n
j
jjf
mxc
xpxxcxP
1
1
,0 
 (1.10) 
với các ký hiệu đa chỉ số:   N
8
0
, || = 
8
1i
i, và x
 = x
1
1
.x
2
2
..x
s
s
. 
 Khi thay điều kiện nội suy ta đƣợc hệ phƣơng trình Ac = y. Để xác định 
hệ số của p(x) ta sử dụng các điều kiện 
n
j 1
cjx
j
= 0, || < m (1.11) 
Ví dụ 1.2 
 Xây dựng hàm nội suy trong không gian 2 chiều với tập dữ liệu cho 
trƣớc {(xj,yj), f(xj,yj)}
n
j 1
, sử dụng hàm xác định dƣơng có điều kiện bậc 2 ta 
đƣợc: 
 Pf(x,y) = 
n
j 1
cj((x,y) – (xj,yj)) + p(x,y), (1.12) 
trong đó p(x,y) là đa thức hai biến bậc 1 triệt tiêu tại các điểm nội suy, 
  yaxaayxp 321, 
 (1.13) 
Cho (1.12) thỏa điều kiện nội suy đƣợc hệ: 
      
n
j
kkjjkkj yxfyxyxc
1
,,,
; k = 1, 2, …,n 
9 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 Để xác định các hệ số a1,a2,a3 sử dụng (1.11), đƣợc thêm ba điều kiện 
sau: 
n
j 1
cj = 0 
n
j 1
cjxj = 0 
n
j 1
cjyj = 0 
Vậy ta đƣợc hệ n + 3 phƣơng trình n + 3 ẩn. Từ đó có thể tìm đƣợc Pf(x,y). 
Trong trƣờng hợp tổng quát, bài toán (1.10) sẽ dẫn tới hệ đại số tuyến 
tính sau: 
0TP
PA
.
d
c
=
0
y
 (1.14) 
Trong đó: 
A = 
  n
jkjk
xx
1, 
; P =
 jx
, j = 1, 2, …, n; d là ma trận các hệ số của p(x) 
Việc xây dựng cấu trúc cụ thể của các hàm bán kính xác định dƣơng có 
điều kiện (x) = (r) dựa trên định lý: 
Định lý 1.4 Cho  là hàm liên tục và thỏa mãn    k
k
k
dr
rd 
1 , r  0 là hàm 
đơn điệu hoàn toàn khác hằng số. Khi đó, hàm (x) = (||x||) = (r2) là hàm 
xác định dương chặt bậc k. 
Ví dụ 1.3 
 1. Hàm (r) = (– 1)   (r + 
2
)
,  > 0,  > 0,   N thỏa mãn: 
            kk rkr    21...11 . Vì vậy: 
             
   21...11 rr là hàm đơn điệu hoàn 
toàn. Hơn nữa, với mọi m, m ≥ 
 
, (– 1)m(m)(r) cũng là hàm đơn điệu 
10 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
hoàn toàn. Vì vậy, hàm bán kính Multiquadric (MQ) tổng quát 
       221  rr là xác định dƣơng chặt có điều kiện bậc m, m ≥   . 
 2. Hàm (r)=(– 1)  2/ r
/2
,  > 0,   2N thỏa mãn: 
 (k)(r)=(– 1)  2/ k
rk
 21
2
...1
22
 vì vậy (–1)  2/  2/ (r) là 
hàm đơn điệu hoàn toàn. Hơn nữa, với mọi m, m ≥ 
 2/
 hàm 
   rmm1
 cũng là hàm đơn điệu hoàn toàn. Vì vậy, hàm Năng lượng 
     ,1 2/  rr 
 > 0,   2N là hàm xác định dƣơng chặt có điều kiện 
bậc m, m ≥ 
 2/
. 
3. Hàm Thin plates spline (TPS) (r) = (– 1)k+1r2k lnr, k N 
Là các hàm xác định dƣơng chặt có điều kiện bậc m ≥ k+1. Thật 
vậy: Xét hàm (r) = (– 1)k+1(r)k lnr. Khi đó, đào hàm cấp l, l  k của 
(r) là: (l)(r) = (–1)k+1k(k – 1)…(k – l +1)rk-l lnr + pl(r), trong đó pl(r) 
là đa thức bậc k – l. Vì vậy, đạo hàm cấp k sẽ là: (k)(r) = (–1)k+1k! lnr 
+C, và đạo hàm cấp k + 1 là 
r
k
r kk
!
)1()( 1)1(   , là hàm đơn điệu hoàn 
toàn trên (0, ). Do đó, hàm (r) = (–1)k+1r2k lnr = 
2
1
(r2) là hàm xác 
định dƣơng chặt có điều kiện bậc m ≥ k + 1. 
1.1.6 Ví dụ nội suy bằng hàm RBF: 
Cho hàm mẫu Franke nhƣ sau: 
22 )29()29(
4
1
1
4
3 
yx
ef
; 
 
10
)19(
49
)19(
2
22
4
3
yx
ef
; 
    22 3979
4
1
3
2
1 
yx
ef
; 
    22 7949
4
5
1  yxef
; 
4321 fffff 
; 
11 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Cho trƣớc tập giá trị 
 jiij yxfz ,
; i, j = 1,…,n, trong đó (xi,yj)  [0,1]
2
 là 
tập điểm nội suy. Để đơn giản, chúng tôi chọn tập điểm nội suy là lƣới đều 
trên miền [0,1]2 và tập tâm trùng với tập điểm nội suy. 
Xây dựng hàm nội suy Pj = 
n
j 1
ck(||u - uk||). Trong đó uk = (x,y)Tập điểm 
tâm,  đƣợc chọn là hàm IMQ. 
Cho thỏa mãn điều kiện nội suy ta đƣợc hệ n2 phƣơng trình, n2 ẩn. Kết quả 
trong một số lƣới đƣợc cho trong bảng 1.1, với các sai số đƣợc định nghĩa 
nhƣ sau: 
- Sai số tƣơng đối: 
    
2
1
2
2
11
2
fP
n
fP
n
f
n
j
jjf 
- Sai số lớn nhất: 
    
 fPfP fjjf
nj
2,...,1
max
Bảng 1.1 Sai số nội suy hàm Frank với  = 3 
Lưới 
IMQ MQ 
Sai số tƣơng đối Sai số lớn nhất Sai số tƣơng đối Sai số lớn nhất 
7 x 7 1.211536e-002 8.600572e-002 1.260168e-002 8.722025e-002 
10 x 10 1.685702e-003 1.122684e-002 2.241647e-003 1.548224e-002 
13 x 13 4.226489e-004 2.856954e-003 4.470312e-004 2.756763e-003 
17 x 17 3.761833e-005 3.703740e-004 4.168475e-005 4.447710e-004 
20 x 20 4.346574e-006 7.352464e-005 5.739650e-006 6.316986e-005 
1.2. Bài toán khôi phục và biểu diễn các đối tượng 3D: 
Ngày nay, nhờ sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học kỹ thuật – công 
nghệ mà loài ngƣời đã có những bƣớc tiến lớn trong nhiều lĩnh vực khác 
nhau. Và một trong số đó là vấn đề khôi phục và biểu diễn các đối tƣợng 
3D. 
12 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Khôi phục đối tƣợng 3D đã trở thành một nhu cầu cần thiết trong các 
lĩnh vực khác nhau nhƣ: Tạo ảnh trong y học, các ứng dụng mỹ thuật, thiết 
kế sản phẩm, tạo nguyên mẫu nhanh và trong các phạm vi khác. Việc tạo 
mô hình 3D bằng phƣơng pháp thủ công tốn nhiều thời gian và do vậy chi 
phí sẽ đắt đỏ. Vì lý do đó, các kỹ thuật đã và đang tiếp tục đƣợc nghiên 
cứu, các kỹ thuật này cho phép khôi phục tự động các đối tƣợng 3D. Các 
kỹ thuật này có thể chia thành 2 phƣơng pháp: phƣơng phá