Đề tài Hệ thống hỗ trợ giải đáp 116 tự động

Cả hai cách giải quyết này đều phải dùng lại cơ sở hạ tầng để đảm bảo chi phí cải tạo dịch vụ là thấp nhất. Tuy nhiên, cách thứ nhất tốn kém chí phí hơn :bao gồm phí lắp đặt điện thoại, chi phí tuyển điện thoại viên, lương bổng hàng tháng cho điện thoại viên. Trong khi cách thứ hai chỉ cần một máy tính sử dụng cơ sở dữ liệu thông tin có sẵn, một phần cứng chuyên dụng, và một phần mềm quản lý. Vấn đề lớn đặt ra ở đây được cụ thể hóa vào dịch vụ 116 của Bưu Điện Tỉnh Khánh Hoà. Dịch vụ 116 có chức năng giải đáp số điện thoại từ tên và địa chỉ thuê bao và ngược lại, từ tên và địa chỉ thuê bao, cho người gọi biết được số điện thoại của chủ thuê bao đó. Dịch vụ này hiện nay đang quá tải vì số cuộc gọi yêu cầu giải đáp thông tin ngày càng nhiều

ppt63 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1453 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hệ thống hỗ trợ giải đáp 116 tự động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI HỆ THỐNG HỖ TRỢ GIẢI ĐÁP 116 TỰ ĐỘNG GVHD:Ths.Lương Mạnh Bá SVTH :Phan Tấn Cường NỘI DUNG CHÍNH I. Bài toán đặt ra. II.Thực trạng và giải pháp cho dịch vụ 116 III.Thiết kế hệ thống IV.Vận hành hệ thống và đánh giá hệ thống V. Kết luận I.BÀI TỐN ĐẶT RA. Tận dụng hạ tầng cơ sở có sẵn trong hệ thống thông tin liên lạc qua mạng điện thoại. Đểå phát triển một số ứng dụng mà cho phép người sử dụng có thể khai thác thông tin chỉ qua máy điện thoại nối với máy tính. Các loại dịch vụ trao đổi qua mạng điện thoại thường được thực hiện giữa người và người như 108, 116.141,151..V.V Back Hiện nay, nhu cầu sử dụng các dịch vụ đó ngày càng cao đặt ra cho chúng ta một vấn đề : làm sao đáp ứng được nhu cầu đó . Có hai cách giải quyết: * Thứ nhất : tăng cường thêm điện thoại và điện thoại viên nhằm đảm bảo các cuộc gọi của khách hàng đến dịch vụ không bị quá tải. * Thứ hai : chuyển sang hướng tự động các dịch vụ thông tin đó dựa trên máy tính. I.BÀI TỐN ĐẶT RA(tt). Cả hai cách giải quyết này đều phải dùng lại cơ sở hạ tầng để đảm bảo chi phí cải tạo dịch vụ là thấp nhất. Tuy nhiên, cách thứ nhất tốn kém chí phí hơn :bao gồm phí lắp đặt điện thoại, chi phí tuyển điện thoại viên, lương bổng hàng tháng cho điện thoại viên. Trong khi cách thứ hai chỉ cần một máy tính sử dụng cơ sở dữ liệu thông tin có sẵn, một phần cứng chuyên dụng, và một phần mềm quản lý. Vấn đề lớn đặt ra ở đây được cụ thể hóa vào dịch vụ 116 của Bưu Điện Tỉnh Khánh Hoà. Dịch vụ 116 có chức năng giải đáp số điện thoại từ tên và địa chỉ thuê bao và ngược lại, từ tên và địa chỉ thuê bao, cho người gọi biết được số điện thoại của chủ thuê bao đó. Dịch vụ này hiện nay đang quá tải vì số cuộc gọi yêu cầu giải đáp thông tin ngày càng nhiều Back II.THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO DỊCH VỤ 116 1.Thực trạng của dịch vụ 116 2.Giải pháp cho dịch vụ 116 3.Kết luận Back 1.Thực trạng của dịch vụ 116 Back 2.Giải pháp cho dịch vụ 116: Hệ thống Điện thoại vên làm việc nhân công (cu)õ Hệ thống hỗ trợ 116 Ïtrả lời tự động Back Để cải tạo dịch vụ, ta có hai cách giải quyết đã nêu trong phần đặt vấn đề. Giải pháp tự động hóa dịch vụ 116 là giải pháp được ưu tiên lên hàng đầu vì tính khả thi, và sự hiệu quả của nó về mặt kinh tế cũng như về mặt kỹ thuật. Việc tự động hóa dịch vụ 116 thực chất là việc thực hiện quá trình trao đổi giữa người và máy. Ơû đây người sử dụng chỉ trao đổi thông qua máy điện thoại. Do việc trao đổi trực tiếp qua giọng nói với con người là rất khó khăn, không thể thực hiện được ở đây. Vì vậy thông tin mà người sử dụng cung cấp cho máy chỉ qua các phím trên máy điện thoại. Do số lượng phím trên máy điện thoại có giới hạn, thông tin cung cấp cho máy chỉ gói gọn ở việc nhập vào số điện thoại cùng một số tổ quy định trước cho một số chức năng nào đó. Back 2.1.Mơ tả chức năng phần cứng hệ thống tự động CARD I/O 8 KÊNH (DAC) THÔNG QUA ISA Back 2.2.Các khối chức năng 2.2.1.Bộ giao tiếp đường dây thuê bao -Bộ chuyển đổi số sang tương tự 2.2.1.1.Bộ giao tiếp đường dây thuê bao: Cĩ chức năng nhận biết các tín hiệu từ đường dây thuê bao:số chủ gọi DTMF tín hiệu chuơng ,Busy tone;tạo trạng thái giả nhấc máy kết nối thơng thoại với hệ thống tự động.Tất cả các tín hiệu của mỗi Line thoại đều dược chốt và đệm tại đầu ra , để bộ điều khiển trung tâm cĩ thể chon và đọc từng Line một cách chính xác. 2.2.1.2.Bộ chuyển đổi số sang tương tự Chưong trình phần mềm sẽ mã hố các file âm thanh thành chuỗi số 8 bít xuất ra trên BUS data của máy tính;mạch này cĩ nhiệm vụ nhận chuỗi dữ liệu số 8 bít tách ra từng kênh và biến đổi chúng thành các kênh tương tự tương ứng. Back 2.2.2.Bộ xử lý trung tâm- Hệ thống giải đáp tự động 2.2.2.1.Bộ xử lý trung tâm Cĩ chức năng điều khiển tồn bộ hệ thống :nhận các tín hiệu từ bộ đệm đường dây thuê bao, điều khiển kết nối chuyển mạch ,xử lý trao đổi tín hiệu với máy tính. Bộ xử lý được thiết dựa trên Vi điều khiển AT 89C51,là Vi điều khiển gồm: 4 PORT xuất nhập (mỗi PORT cĩ 8 chân),2 ngắt ngồi,2 ngắt timer ,một ngắt dành cho port nối tiếp, cĩ 4KB bộ nhớ chương trình (ROM),128 byte bộ nhớ dữ liệu(RAM) 2.2.2.2.Hệ thống giải đáp tự động Đây là một máy tính chứa các chương trình viết bằng ngôn ngữ VB6.0 và quản lý dữ liệu bằng SQL Server và Acces đó là các Module chương trình: -Module Giao tiếp giữa máy tính với Card I/O với Line thoại -Truy tìm dữ liệu -Tổng hợp và Phát âm. Back 2.3.Các chức năng ứng dụng của phần mềm Hoạt động của của Điện thoại viên (ĐTV) 1.Điện thoại viên chờ các cuộc gọi. Ø 2.Điện thoại viên nhấc máy điện thoại khi có một cuộc gọi đến. Ø 3.Chào hỏi. Ø 4.Lắng nghe yêu cầu của người gọi. Ø 5.Điện thoại viên truy tìm dữ liệu trên mạng thông qua máy tính. Ø 6.Đọc kết quả trả lời cho người gọi. Quá trình trao đổi lặp lại từ bước 3 đến bước 6. Khi quá trình trao đổi kết thúc, Điện thoại viên gác máy và quay lại bước ban đầu. Ứùng dụng của phần mềm để thay thế được Điện thoại viên, chương trình xử lý phải thực hiện được 3 nhóm chức năng chính sau: Giao tiếp qua mạng điện thoại. Truy tìm dữ liệu. Tổng hợp và Phát âm. “Điện thoại viên ảo”. Hoạt động như ĐTV Back a. Giao Tiếp Qua Điện Thoại Có nhiệm vụ quản lý các cuộc gọi, xử lý các sự kiện khác nhau xảy ra ở mạng điện thoại, gởi/nhận thông tin trao đổi giữa người gọi và chương trình xử lý. b. Truy Tìm dữ liệu trên mạng : Toàn bộ thông tin về các thuê bao được chứa trong một cơ sở dữ liệu và được đặt trên một máy chủ (Database Server). Tất cả các thông tin mà chương trình xử lý cần đều nằm trên Databae Server. Để đáp ứng yêu cầu của người gọi, Chương trình xử lý dựa vào các thông tin mà người gọi cung cấp, tìm kiếm thông tin trên Database Server. c. Tổng hợp và phát âm: Vì đây là một quá trình giao tiếp giữa người và máy qua mạng điện thoại, con người chỉ có thể tiếp nhận thông tin bằng âm thanh, cụ thề theo ở đây là tiếng Việt. Do đó, một khi đã có được thông tin ở dạng chữ (text) trong quá trình tìm kiếm thông tin ở trên, cần phải chuyển đổi sang dạng âm thanh tương ứng để cho người gọi hiểu được Back 2.4.Sơ đồ thuật tốn xử lý một cuộc gọi đến hệ thống 2.4.1. Sơ đồ giải thuật: Truy vấn CSDL để lấy thông tin thuê bao theo SDT Back 2.4.2. Mơ tả Sơ đồ bao gồm 3 khối chính : “giao tiếp” , “tìm kiếm nội dung” và “tìm kiếm dữ liệu âm” .Mỗi khối mang một chức năng riêng, độc lập với các khối khác. Ba khối này mang ba chức năng như đã phân tích ở trên, trong đó khối “giao tiếp” gọi hai khối còn lại để thực hiện các yêu cầu Back Thông báo 1(TB1):” Đây là hộp thư giải đáp danh bạ điện thoại cố định của Bưu điện Khánh hoà.Quí khách có nhu cầu biết thông tin thuê bao vềø số điện thoại .Vui lòng nhập số điện thoại cần biết thông tin bằng cách nhấn các phím từ số 0 đến số 9 trên máy điện thoại ." Thông báo 2(TB2): “Quí khách chưa nhập số điện thoại hoặc số điện thoại quí khách nhập không đúng,vui lòng nhập lại” Thông báo 3(TB3):”Thông tin số máy này chưa được cập nhập hoặc đã đổi sang số khác . Quý khách vui lòng gọi đến 108 để được giải thích thêm” Các thông báo này phát lại 3 lần nếu khách hàng không thực hiện theo yêu cầu thì kết thúc cuộc gọi. 3.Kết luận. Từ quá trình phân tích Chương trình xử lý ở mức toàn cục như trên, ta nhận thấy đề tài gồm hai phần chính mà ta cần giải quyết : Back b.Phần mềm: - Module Giao tiếp qua mạng điện thoại : + Xây dựng Module giao tiếp cổng COM giám sát trạng kết nối của máy tính với mạng điện thoại . + Xây dựng Module vào ra(I/O) cho 8255 - Module Truy xuất dữ liệu qua mạng cuc bộ: Tìm kiếm thông tin thuê bao của số điện thoại - Module Tổng hợp và phát âm: Chuyển đổi dữ liệu từ dạng chữ sang dạng âm -Xây dựng giao diện chương trình cho ứng dụng. a. Phần cứng : - Thiết kế mạch giao tiếp thuê bao để giao tiếp với mạng điện thoại qua cổng COM - Thiết kế Card vào/ra 8 kênh giao tiếp với máy tính qua Slot ISA 8 bít để xuất Aâm thanh đồng thời cho 8 kênh . IV.THIẾT KẾ HỆ THỐNG 1.Thiết kế phần cứng 1.1.Mạch giao tiếp thuê bao và Bộ vi xử lý: 1.2.Card I/O 8 kênh qua khe cắm ISA Back 2.Xây dựng phần mềm 2.1.Xây dựng MODULE giao tiếp 2.2.MODULE truy xuất dữ liệu 2.3.Xây dựng Module từ điển âm 2.4.Xây dựng giao diện người dùng 1.1.Mạch giao tiếp thuê bao và Bộ xử lý: 1.1.1.Sơ đồ khối: Line Mạch nhận chuông Mạch thu DTMF Mạch nhận Busy Tone Mạch tạo tải giả nhấc máy Bộ xử lý trung tâm Đến/Đi từ CARD I/O Máy Tính Back 1.1.2.Chức năng các khối 1.1.2.1.Khối gaio tiếp đường dây thuê bao- Khối nhận tín hiệu DTMF : 1.1.2.1.1.Mạch cảm biến nhận tín hiệu chuông từ tổng đài gởi tới: Khi có dòng chuông từ tổng đài gởi đến, mạch có nhiệm vụ nhận biết và xử lý tín hiệu chuông này, sau đó chuyển tín hiệu này báo cho bộ vi xử lý biết có thuê bao gọi tới chuẩn bị tiếp nhận cuộc gọi. 1.1.2.1.2.Khối tiếp nhận cuộc gọi của khách hàng: Sau khi vi xử lý nhận được tín hiệu yêu cầu tiếp thông thì lập tức gởi tín hiệu tiếp nhận cuộc gọi đến khối giao tiếp đường dây, cho phép tiếp thông và sẵn sàng tiếp nhận yêu cầu của khách hàng. 1.1.2.1.3.Khối nhận tín hiệu DTMF Khi đường dây được kết nối hoàn tất thì bắt đầu quá trình nhận tín hiệu DTMF từ thuê bao gởi đến khối vi xử lý thông qua khối tiếp nhận DTMF. Sau đó tín hiệu này được chuyển tới máy tính. Back 1.1.2.3.-- Tín hiệu Busy Tone-Khối điều khiển - Mạch tạo tải giả: 1.1.2.3.1 .Khối nhận tín hiệu busy tone: Khi thuê bao gác máy mạch nhận được tín hiệu báo bận (busy tone) từ đường dây gởi đến khối vi xử lý thông qua mạch giao tiếp đường dây thuê bao và khối nhận biết tín hiệu báo bận. Vi xử lý sẽ điều khiển và gởi tín hiệu yêu cầu giải tỏa mạch tới mạch giao tiếp đường dây thuê bao và sẵn sàng tiếp nhận cuộc gọi mới 1.1.2.3.3.-Mạch tạo tải giả: Là một biến áp cách ly .Khi mạch đếm tới hồi chuông thứ 3 thì mạch sẽ điều khiển Relay cho phép Relay đóng chuyển từ mạch nhận biết chuông đưa sang 1.1.2.3.2.-Khối điều khiển: Có nhiệm vụ điều khiển, tiếp nhận cuộc gọi và chuyển các yêu cầu của thuê bao đến máy tính. Khối này cũng chuyển các yêu cầu của máy tính đến thuê bao. Sự chuyển đổi dữ liệu giữa thuê bao và máy tính đều thông qua sự điều khiển của khối vi xử lý. Back 1.2.Card I/O 8 kênh (DAC) qua khe cắm ISA 1.2.1.Sơ đồ khối chức năng: I S A 8 2 5 5 Mạch được thiết kế dưới dạng Card cắm vào khe ISA của máy tính Back 1.2.2.Chức năng các khối: 1.2.2.1-Khối: ISA - Giải mã địa chỉ - Đệm BUS -Khối PPI 82C55A: a. Khối ISA: - Cung cấp các đường tín hiệu điều khiển như : -Tín hiệu (Input/Output/Write) , (Input/Output/Read), RESET , AEN(Address Enable),… -Cung cấp 20 đường địa chỉ A0 đến A19 -Cung cấp 8 đường của Bus dữ liệu 2 chiều D0 đến D7 -Cung cấp nguồn(Vcc) ,đất (GND) cho Card hoạt động b.Khối giải mã địa chỉ: Bộ giải mã địa chỉ làm nhiệm vụ: Đệm cho tám đường dữ liệu đồng thời đóng vai trò lựa chọn và điều khiển bộ đệm và chốt dữ liệu 8 bit cKhối bộ đệm BUS: Đây là khối BUS đệm dữ liệu hai chiều ,bộ này nối các đường dẫn dữ liệu của rãnh cắm ISA với các đường dẫn của CARD I/O mà ta cần thiết kế cách nối ghép này là rất quan trọng nhờ vậy mà các mức tín hiệu trên đường dẫn dữ liệu không bị ảnh hưởng mạch. . Back 1.2.2.2 - Bộ tạo xung - Bộ biến đổi DAC : a.Bộ tạo xung Tạo ra xung 8 KHZ, 2048 KHZ,128 KHZ và Load/Shift cung cấp cho bộ biến đổi ADC và DAC : thực chất cung cấp cho IC chuyên dụng TP3057 IC74165,PPI 8255 và các IC khác …v.v b.Bộ biến đổi ø DAC: Mạch được thiết kế gồm có 3 IC chính TP3057, 74LS165         Vi mạch TP3057 : chuyển đổi tín hiệu từ tương tự sang số dạng nối tiếp và ngược lại. Vi mạch 74LS165: là thanh ghi dịch với ngõ vào dạng 8 bit song song và được dịch ra chuỗi số 8 bit nối tiếp. Back d.Khối 8255: Sử dụng IC 8255 có chức năng mở rộng Port,tuỳ theo cách sử dụng mà ta có thể qui định PA,PB,PC là xuất hay nhập,ở đây ta sử dụng : - PA:PORT1A dùng để xuất dữ liệu 8 bít (âm thanh đã được mã hoá) đưa ra các bộ đệm mỗi kênh. -PB: PORT1B Dùng để nhận xung 8KHZ từ bộ tạo xung -PC: PORT1C dùng để xuất dữ liệu chọn bộ đệm cho 8 kênh tương ứng 2.Xây dựng phần mềm ứng dụng 2.1.Xây dựng MODULE giao tiếp 2.1.1.Xây Module giao tiếp cổng COM 2.1.2.Xây dựng Module vào/ ra của 8255 2.2.MODULE truy xuất dữ liệu 2.3.Xây dựng Module từ điển âm 2.3.1.Xây dựng từ điển âm 2.3.2.Xây dựng Module “Text To Voice” 2.4.Xây dựng giao diện người dùng Trước hết ta phân tích byte dữ liệu để nhận biết số kênh và dữ liệu kênh theo cấu trúc sau: Các bít B5,B6,B7 dùng để xác nhận các kênh và được xác lập như sau: 2.1.Xây dựng MODULE giao tiếp 2.1.1. Module giao tiếp cổng COM. 2.1.1.1.Phân tích byte dữ liệu truyền qua cổng COM: Back Phân tích dữ liệu truyền qua cổng COM(5 bít B4,B3,B2,B1,B0) Back Phân tích dữ liệu truyền qua cổng COM(5 bít B4,B3,B2,B1,B0) Back 2.1.1.2.Giải thuật tiếp nhận cuộc gọi tại cổng COM: N Gọi chương trình con xử lý DTMF Back 2.1.2. Xây dựng Module vào/ra(I/O) cho 8255 2.12.1.Xây dựng thư viện liên kết động(DLL) Nhằm truy xuất vào / ra (I/O) cho PPI 8255 2.12.2.Xây dựng Module vào/ ra của 8255 2.12.2.1. Phân tích dữ liệu và tín hiệu tại 8255: Dữ liệu truyền vào máy tính từ 8255 thông qua slot ISA là dữ liệu 8 bít nên việc truyền dữ liệu này chúng ta cần phải đồng bộ chúng .Mặc khác chúng ta dùng chung một tài nguyên là dữ liệu Aâm thanh được phân tích từ chung một cơ sở dữ liệu là CSDL dữ liệu thông tin khách hàng của đài 116 của Bưu Điện Khánh Hoà Do vậy mà gây nên tranh chấp tài nguyên dùng chung(dữ liệu chung). Ta phải đi xây dựng các Thủ tục và cài đạt chế độ làm việc cho các cổng (A,B,C và điều khiển) cho 8255 sau: - Thủ tục xác lập tín hiệu đồng bộ 8khz nhằm đảm bảo việc truyền và xuất dữ liệu -    Thủ tục xử lý tranh chấp tài nguyên ta dùng phương pháp lập trình Thread - Cài đặt chế độ là việc cho 8255: Chọn địa chỉ cơ sở là 300H .Do vậy địa chỉ cho Cổng điều khiển là Địa chỉ cơ sở + 3 Cụ thể là :300 H + 3H =303H . Back Phân tích dữ liệu và tín hiệu tại 8255(lập từ điều khiển): Ta thành lập bảng sau:  PORT1D là cổng điều khiển thì từ điều khiển cần nạp cho PORT1D là 82H(130) (PORT1A,PORT1C:OUT;PORT1B:IN) Khai báo địa chỉ cho cổng cho các PORT của 8255 Public Const PORT1A = &H300 Public Const PORT1B = &H301 Public Const PORT1C = &H302 Public Const PORT1D = &H303 Back 2.1.2.2.Giải thuật Đồng bộ và truyền dữ liệu âm thanh ra ngồi *Thủ tục tạo xung đồng bộ 8KHZ -Chọn PORT1B để tạo xung đồng bộ 8KHZ : In8255(PORT1B) -Dùng vòng lặp Do …. Loop Until để tạo xung đồng bộ cụ thể: Làm công việc Xung8Khz = In8255(PORT1B) Cho đến khi nào (&H80 And Xung8K) = &H80) Thì dừng * Giải thuật truyền dữ liệu âm thanh ra ngồi - Đồng bộ hố dữ liệu các kênh : Ở đây là tín hiệu đồng bộ 8khz lấy tự bộ tạo xung được đưa vào từ cổng B (PORT1B) của 8255 để đồng bộ với các dữ liệu mà chương trình tạo ra. - Thực hiện quét các kênh dùng vịng lặp do … loop - Chọn cổng 8255 để xuất dữ liệu âm thanh đã tổng hợp cụ thể là PORT 1A - Chọn cổng của 8255 để chọn kênh tương ứng để xuất dữ liệu âm thanh cụ thể là :PORT1C Thủ tục này được gọi là Thread_Pro() Back 2.1.2.2.Thủ tục chia sẻ tài nguyên dùng chung Dùng hàm của Windown là CreateThread để giao quyền kiểm soát cho hệ điều hành quản lý thời gian chia sẻ tài nguyên cơ sở dữ liệu dùng chung : Public Sub StartThread() Thread_Exit = False Thread_Handle = CreateThread(0, _ 0, _ AddressOf Thread_Proc, _ 0, _ 0, _ Thread_Handle) End Sub Back 2.2.MODULE truy xuất dữ liệu 2.2.1.Sơ lược về CSDL tại đài 116 Bưu điện tỉnh Khánh Hồ  Xét mẫu dữ liệu của CSDL đang dùng: Cơ sở dữ liệu đang dùng trong đài được xây dựng bằng Foxpro Một mẩu tin trong bảng chứa 50 trường, nhưng ta chỉ quan tâm một số trường sau: - sm : chứa số điện thoại mới nhất của thuê bao. - noi_d_may: Nhà riêng hay cơ quan - ten_kh : tên chủ thuê bao. - so_nha : số nhà - d_pho : đường phố Trong ứng dụng của đề tài chúng ta dùng ngôn ngữ lập trình Visual Basic 6.0 nên CSDL được xây dựng bằng Access . Vậyviệc truy xuất CSDL trên ta dùng OLEDB/ADO nên có thể truy xuất được CSDL SQL Server và Access Ta gọi bảng trên là “Danh bạ “ và được cấu trúc như sau: 2.2.2. Xây dựng CSDL Access cho ứng dụng 2.3.Xây dựng Module từ điển âm : 2.3.1.Xây dựng bảng để lưu dữ liệu âm trong tập tin “TuDien.mdb” Ta mô tả tổ chức dữ liệu âm như sau:Ta gọi bảng trên là VoiceWord và được cấu trúc như sau:   2.3.2.Giải thuật thêm dữ liệu âm của từ - Giải thuật thêm dữ liệu âm của từ Khi nhận được từ cần thêm vào, trước hết phải kiểm tra sự tồn tại của từ đó trong bộ từ điển dữ liệu âm. Nếu chưa có từ đó, thực hiện các bước sau: Xác định trường IndexWord, trường FileName nào cần được cập nhật nhờ chữ cái đầu tiên của tên từ trong trường Word của bảng VoiceWord trong tập tin CSDL “Tudien.MDB” Từ trường FileName chuyển dữ liệu âm thanh đó vào trường SoundWord. 2.3.2 .Giải thuật tổng hợp âm: -Giải thuật tổng hợp âm: Khi nhận được từ cần tìm dữ liệu âm, ta tách chữ cái đầu tiên của từ để xác định trường IndexWord, Nhờ trường Index này quá trình tìm kiếm lần lượt để tìm ra từ bằng cách kết hợp với trường WORD rồi so trùng từ cần tìm với từ đã có sẵn trong trường Word sau đó tham chiếu đến trường Soundword để lấy dữ liệu âm thanh được chọn. Cuối cùng âm thanh sẽ lưu vào một file tạm (giả sử dữ liệu âm của các từ cần thiết đã có trong các trường Filename trong bảng VoiceWord ) và được gọi thủ tục String_to_Wave() tóm tắt như sau: Giải thuật tổng hợp âm Kết thúc Bắt đầu -Từ được cắt từ chuỗi dữ liệu dạng Text mà ta truy từ bảng DANHBA -Tìm từ này nhờ trường IndexWord trong bảng VoiceWord -Nhờ trường IndexWord ta tham chiếu từ cần tìm với từ trong trường Word bằng cách tìm và so sánh chung với nhau. Khi đã tìm được từ ø trong trường Word thì tham chiếu đến trường SoundWord để lấy dữ liệu âm thanh và ghi vào 1 file tạm Đã hết chuỗi chưa N Y Tổng hợp âm thanh thành câu Theo giải thuật Text-to-Voice Có thông tin không ? Phát TB3 Theo giải thuật Text-to-Voice Phát thông tin cho khách hàng Theo giải thuật Text-to-Voice N Y 2.3.3.Giải thuật Text To Voice: 2.4.Xây dựng giao diện chương trình V.VẬN HÀNH HỆ THỐNG và ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG 1.Vận hành chương trình: Đơn giản dễ sử dụng đáp ứng
Tài liệu liên quan