Đề tài Hệ thống quản lý tác nghiệp nhà máy đường

Công ty thực hiện hỗ trợ người trồng mía về giống, kỹ thuật trồng mía, nguồn vốn. Ngoài ra công ty có thể đầu tư trước cho người trồng mía về phân bón,. khi có sự cam kết của người trồng mía về cung cấp mía cho công ty. Tổ chức phân vùng, quản lý các vùng nguyên liệu. Xây dựng kế hoạch thu mua, tính sản lượng kế hoạch cho vụ. Xác định đơn giá vận chuyển đối với mỗi vùng.

pdf25 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1294 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hệ thống quản lý tác nghiệp nhà máy đường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÁC NGHIỆP NHÀ MÁY ĐƯỜNG MỤC LỤC GIỚI THIỆU CHUNG ………………………………………………………………… 3 PHẦN I:TỔ CHỨC TÁC NGHIỆP CHUNG CỦA NHÀ MÁY ĐƯỜNG …………..4 1.1 Quy trình nghiệp vụ ………………………………… ………………………….5 1.1.1 Tổ chức quản lý vùng nguyên liệu ………………………………… ………..6 1.1.2 Đăng ký hợp đồng ………………………………… …………………………..7 1.1.3 Đăng ký vận chuyển ………………………………… ………………………..8 1.1.4 Tổ chức thu mua ………………………………… ……………………………9 1.1.5 Tổ chức thanh toán ………………….……………… ……………………….10 1.1.6 Tổ chức sản xuất …………………….…………… ………………………….11 1.1.7 Tổ chức tiêu thụ ……………………….………… …………………………...12 1.1.8 Hoạch toán tài chính kế toán ………….……………………… …………….14 1.2 Tổ chức chung các bộ phận nghiệp vụ .………………………………… ...15 1.2.1 Bộ phận nguyên liệu …………………….…………… ………………………16 1.2.2 Bộ phận cân mía nhập ………………….……………… ……………………18 1.2.3 Bộ phận lấy mẫu phân tích …………….…………………… ……………….19 1.2.4 Bộ phận kiểm soát chất lượng ………………………………… ……………20 1.2.5 Bộ phận quản lý điều hành vận chuyển …………………………………... .21 1.2.6 Bộ phận kế toán ………………………………… ……………………………22 1.2.7 Bộ phận kinh doanh ………………………………… ………………………..23 1.2.8 Bộ phận nhân sự ………………………………… …………………………..24 1.2.9 Lưu đồ nghiệp vụ ……………………….………… ………………………….25 1.3 Các yêu cầu chung ………………………………… …………………………26 PHẦN II:GIẢI PHÁP TỔNG THỂ ………………………………… ………………..27 2.1 Yêu cầu về giải pháp chung cho hệ thống ………………………………...28 2.2 Hệ thống cơ sở hạ tầng ………………………………… ……………………29 2.2.1 Bộ phận quản lý hệ thống thông tin ………………………………… ……..30 2.2.2 Hệ thống mạng nội bộ ………………………………… …………………….31 2.2.3 Hệ thống máy phục vụ tác nghiệp tại các bộ phận ……………………….32 2.3 Hệ phần mềm tác nghiệp ………………………………… ………………….33 2.3.1 Tổ chức chung …………………………….…… …………………………….34 2.3.2 Phần mềm quản lý nguyên liệu …………..……………………… …………35 2.3.3 Phần mềm quản lý đoàn vận chuyển ………………………………… ……36 2.3.4 Phần mềm phân tích mẫu mía nhập ………………………………… …….37 2.3.5 Phần mềm quản lý mía nhập ………………………………… …………….38 2.3.6 Phần mềm quản lý chất lượng ………………………………… …………..39 2.3.7 Phần mềm thanh toán ………………………………… ……………………40 2.3.8 Phần mềm kế toán ………………………………… ………………………..41 2.3.9 Phần mềm quản lý nhân sự ………………………………… ……………..42 2.4 Đánh giá chung về giải pháp ………………………………… …………….43 PHẦN III: PHỤ LỤC ………………………………… ……………………………..44 PHẦN I TỔ CHỨC TÁC NGHIỆP CHUNG CỦA NHÀ MÁY ĐƯỜNG 2.1. QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ 1 Tæ chøc, qu¶n lý vïng nguyªn liÖu 2 §¨ng ký hîp ®ång 3 §¨ng ký vËn chuyÓn 4 Tæ chøc thu mua 5 Tæ chøc thanh to¸n 6 Tæ chøc s¶n xuÊt 7 Tæ chøc tiªu thô 8 Ho¹ch to¸n tµi chÝnh kÕ to¸n H-01: Qui tr×nh nghiÖp vô chung 4.1.1 Tổ chức, quản lý vùng nguyên liệu Công ty thực hiện hỗ trợ người trồng mía về giống, kỹ thuật trồng mía, nguồn vốn. Ngoài ra công ty có thể đầu tư trước cho người trồng mía về phân bón,.. khi có sự cam kết của người trồng mía về cung cấp mía cho công ty. Tổ chức phân vùng, quản lý các vùng nguyên liệu. Xây dựng kế hoạch thu mua, tính sản lượng kế hoạch cho vụ. Xác định đơn giá vận chuyển đối với mỗi vùng. 4.1.2 Đăng ký hợp đồng Khi kết thúc một vụ mía, công ty tổ chức thông báo kế hoạch về cách thức ký kết hợp đồng cho vụ mới đến toàn bộ các hộ nông dân trồng mía. Tổ chức ký kết hợp đồng với những chủ hợp đồng mới, những chủ hợp đồng mở rộng diện tích trồng mía... 4.1.3 Đăng ký vận chuyển Đăng ký vận chuyển mía đối với các chủ phương tiện vận chuyển, đăng ký vùng vận chuyển cho từng chủ phương tiện. 4.1.4 Tổ chức thu mua Tổ chức, điều hành thu mua mía theo kế hoạch, đảm bảo về số lượng, tiến độ cũng như là chất lượng của mía. Xác định được số lượng và chất lượng của từng chuyến nhập mía vào cho công ty đối với mỗi chủ hợp đồng, trên cơ sở đó để thanh toán cho chủ hợp đồng. 4.1.5 Tổ chức thanh toán Công ty tổ chức thanh toán cho các chủ hợp đồng theo số lượng và chất lượng của mía đã cung cấp. Ngoài ra công ty có thể thực hiện chính sách trợ giá cho các vùng, loại mía, chất lượng,.. cho người trồng mía bằng các chính sách thanh toán khác nhau. Tổ chức thanh toán trực tiếp cho nông dân trồng mía, thanh toán tại văn phòng công ty hoặc tại địa bàn mà nông dân trồng mía sinh sống, nhằm đảm bảo cho nông dân trực tiếp được nhận tiền tận tay Đưa ra các báo cáo vừa chi tiết, vừa tổng hợp nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý của đơn vị, vừa đáp ứng các yêu cầu của nông dân trồng mía muốn kiểm tra về trọng lượng mía qua cân, CCS, điểm mía, đơn giá thanh toán, trợ giá, trợ cước... 4.1.6 Tổ chức sản xuất Từ các nguyên liệu thu mua được công ty tổ chức sản xuất, bằng các nghiệp vụ kiểm soát chất lượng (KCS) công ty điều chỉnh các thông số kỹ thuật sao cho chất lượng sản phẩm đầu ra phù hợp nhất. 4.1.7 Tổ chức tiêu thụ Công ty tổ chức bán các sản phẩm đầu ra của quá trình sản xuất. Sản phẩm chính là các loại đường, ngoài ra còn có các sản phẩm phụ được điều chế từ sản phẩm phụ của quá trình sản xuất như mật rỉ, cồn,... 4.1.8 Hoạch toán tài chính kế toán Tổ chức ghi chép, hoạch toán tài chính kế toán theo quy định của nhà nước, thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước. Trước và sau vụ đều có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như tạm ứng công nợ, tạm ứng phân bón, thuốc sâu... để phục vụ nông dân trồng mía, chăm sóc, đốn chặt, thu hoạch..... Kế toán đều phải lập chứng từ kinh tế phát sinh để đáp ứng nhu cầu và theo dõi, quản lý một cách chi tiết và chặt chẽ 2.2. TỔ CHỨC CHUNG CÁC BỘ PHẬN NGHIỆP VỤ 3.2.1 Bộ phận nguyên liệu Đây là bộ phận chịu trách nhiệm tổ chức quản lý vùng nguyên liệu, làm hợp đồng với các chủ thu mua, tiến hành thu mua mía và thanh toán cho các chủ hợp. 3.2.2 Bộ phận cân mía nhập Bộ phận này thực hiện cân mía nhập cho từng phương tiện nhập, xác đinh trọng lượng thực tế của mỗi chuyến. Ghi chép các thông tin liên quan đến từng chuyến như thành phần tạp chất, tên phương tiện nhập, chủ hợp đồng nhập,.. Ghi phiếu nhập cho chủ phương tiện nhập. 3.2.3 Bộ phận lấy mẫu phân tích Bộ phận này thực hiện phân tích lẫy mẫu của chuyến mía nhập, tạo cơ sở cho việc thanh toán và kiểm soát chất lượng mía đầu vào của công ty. 3.2.4 Bộ phận kiểm soát chất lượng Bộ phận này chịu trách nhiệm phân tích các thông số kỹ thuật đầu vào cũng như ra của các quá trình sản xuất. Kịp thời điều chỉnh cho phù hợp sao cho sản phẩm đầu ra của các quá trình đạt được chất lượng và hiệu quả tốt nhất. 3.2.5 Bộ phận quản lý điều hành vận chuyển Bộ phận này chịu trách nhiệm đăng ký vận chuyển cho các chủ phương tiện, quản lý phân vùng cho các phương tiện, điều hành vận chuyển trên cơ sở kế hoạch của bộ phận nguyên liệu và thanh toán cước vận chuyển cho các chủ phương tiện. 3.2.6 Bộ phận kế toán Đây là bộ phận chủ chốt trong công tác quản lý tài chính kế toán của đơn vị, chịu trách nhiệm lập dự toán thu chi, kế hoạch thanh toán để đảm bảo yêu cầu quản lý. Đáp ứng nhanh các yêu cầu về tạm ứng hoặc thanh toán cho nông dân trồng mía để tạo lòng tin cho nông dân. Lập và cung cấp các báo cáo nhanh để đáp ứng cho yêu cầu quản trị của cán bộ chủ chốt, cũng như các yêu cầu của các cơ quan nhà nước, cung cấp cho nông dân trồng mía... 3.2.7 Bộ phận kinh doanh Bộ phận này chịu trách nhiệm tổ chức lập kế hoạch bán sản phẩm, phân vùng thị trường, quản lý chi tiết các đại lý bán sản phẩm cho Công ty. Vì sản phẩn chính của đợn vị là các loại đường nên việc đi tìm đối tác tiêu thụ cũng như tìm thị trường xuất khẩu là công việc rất quan trọng. Tìm hiểu và nắm bắt kịp nhu cầu của thị trường về chủng loại đường, mẫu mã sản phẩm, phương thức tiếp cận của thị trường. 3.2.8 Bộ phận nhân sự Bộ phận chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi về nhân sự của đơn vị, tổ chức theo dõi đầy đủ hồ sơ cán bộ công nhân viên của đơn vị, tổ chức làm và thực hiện theo dõi đầy đủ các chế độ về BHXH, BHYT, KPCĐ cho cán bộ công nhân viên của đơn vị. Tổ chức theo dõi chấm công và có chế độ thưởng phạt công minh đối với cán bộ trong đơn vị, cấp phát lương và các chế độ trợ cấp khác cho cán bộ CNV Lập và đưa ra các báo cáo về tình hình cán bộ CNV, tình hình tăng giảm lương, các chế độ thưởng phạt, chế độ trợ cấp khác cho cán bộ CNV... 3.2.9 Lưu đồ nghiệp vụ Kh¸ch hµng cung cÊp Kh¸ch hµng tiªu thu Ban l·nh ®¹o S¶n xuÊt LÊy mÉu mÝa Kinh doanh Nguyªn LiÖu VËn t¶i KCS C©n mÝa KÕ to¸n H-02: L•u ®å nghiÖp vô Bộ phận nguyên liệu hàng năm tổ chức lập kế hoạch cho nguồn nguyên liệu của công ty. Hỗ trợ người dân trong việc chọn giống, vốn và kỹ thuật trồng sau khi họ cam kết cung cấp mía cho công ty. Trước mỗi vụ, bộ phận nguyên liệu tiến hành ký hợp đồng với những người thu mua mía. Bộ phận vận tải sẽ ký hợp đồng đối với các chủ phương tiện, cũng như quy định vùng vận chuyển đối với mỗi phương tiện. Vào vụ các chủ mía cung cấp mía cho các chủ thu mua mía, quá trình thu hoạch theo sự điều hành của phòng nguyên liệu. Mía sẽ được các phương tiện vận chuyển đến công ty. Việc điều hành vận chuyển sẽ do bộ phận vận tải điều hành, ngoài ra có thể do chủ mía tự vận chuyển. Trước tiên, mía sẽ được chuyển đến khu phân tích chất lượng của mía (CCS), bộ phận này thuộc trách nhiệm quản lý của phòng kiểm soát chất lượng. Kết quả mẫu phân tích này sẽ được lưu giữ có hai mục đích là kiểm soát chất lượng mía nhập vào và cơ sở để thanh toán cho chủ mía. Sau khi phân tích mẫu mía xong, mía sẽ được chuyển đến bàn cân. Tại đây mía sẽ được cân, đồng thời các thông tin về chuyến mía sẽ được lưu trữ. Các thông tin này bao gồm thông tin về chủ mía, chủ hộ trồng mía, chủ phương tiện, địa điểm trồng mía, loại mía,.. Các thông tin này sẽ là cơ sở cho việc kiểm soát chất lượng mía đầu vào của công ty, các thông tin để thống kê, kiểm soát vùng mía, loại mía và sẽ làm cơ sở cho việc thanh toán cho chủ mía và chủ phương tiện vận chuyển mía. Đồng thời với quá trình cân mía, bộ phận kiểm soát chất lượng sẽ đánh giá tạp chất của mía nhập để trừ đi. Quá trình cân xong, chủ mía và chủ phương tiện sẽ được cấp cho một phiếu chứng nhận về cung cấp mía. Cân xong mía sẽ được chuyển vào bãi, đợi để cho vào ép. Bộ phận nguyên liệu tập hợp các thông tin từ bộ phận kiểm soát chất lượng và tiến hành tiến hành tính trợ giá, thanh toán cho chủ mía. Bộ phận vận tải tập hợp các thông tin từ bộ phận nguyên liệu và bộ phận kiểm soát chất lượng, tiến hành tính cước, tính trợ giá và thanh toán cước cho chủ phương tiện vận chuyển mía. Một số công ty sẽ không thanh toán cước vận chuyên cho chủ phương tiện mà việc thanh toán này sẽ do chủ mía tự vận chuyển và tự thanh toán. Mía sau khi vào bải sẽ được cho vào ép, đây là khâu đầu tiên của một quy trình. Sau khi đưa vào ép nước mía sẽ tiếp tục được qua các giai đoạn tiếp theo của giây truyền sản xuất. Cuối cùng sản phẩm đường làm ra sẽ được phân loại, kiểm tra chất lượng lần cuối và chuyển vào kho. Trong quá trình sản xuất, bộ phận KCS sẽ lấy các thông số kỹ thuật và các mẫu để phân tích. Các thông tin này sẽ được phân tích, lập báo cáo để bộ phận kỹ thuật và bộ phận quản lý theo dõi và điều hành sản xuất cho hiệu quả của sản xuất tốt nhất. Bộ phận kinh doanh sẽ tiến hành tổ chức tiêu thụ các sản phẩm của nhà máy. Các sản phẩm này bao gồm sản phẩm chính là các loại đường và các sản phẩm phụ của quá trình sản xuất. Bộ phận kế toán sẽ thu thập các hoá đơn chứng từ của bộ các bộ phận cũng như dựa vào kế hoạch của công ty. Tiến hành ghi chép thông tin, hoạch toán tài khoản, phân bổ và lập các báo cáo tài chính theo chế độ và các báo cáo quản trị cho bộ phận quản lý. Hàng ngày cũng như các kỳ, các bộ phận lập các báo cáo để cung cấp cho các bộ phận có liên quan và cung cấp cho ban lãnh đạo. PHẦN III GIẢI PHÁP TỔNG THỂ 1.1 YÊU CẦU VỀ GIẢI PHÁP CHUNG CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN 3.1.1 Nguyên tắc xây dựng hệ thống Hệ thống được thiết kế và xây dựng dựa trên những nguyên tắc chung để phù hợp với thực tế cũng như mang lại hiệu quả tốt nhất trong khả năng có thể. Cụ thể các nguyên tắc đó là:  Tổ chức HTTT có bộ phận quản lý chung đặt tại công ty.  Tận dụng tối đa cơ sở vật chất và các dữ liệu hiện có và đang sử dụng tại công ty.  Ðảm bảo liên kết thông tin hai chiều cần thiết đã hoặc sẽ có trong hệ thống: - Giữa các phân hệ chính trong hệ thống: Sản xuất, Kinh doanh, Tài chính - Kế toán, Nhân sự, Hành chính... - Giữa các ứng dụng nghiệp vụ và hệ thống quản lý phục vụ kinh doanh. - Sử dụng tiếng Việt thống nhất theo chuẩn quốc gia (TCVN3).  Ðảm bảo tính độc lập giữa HTTT điều hành với Hệ thống các ứng dụng: - Môi trường và giao diện sử dụng Hệ thống thông tin điều hành là thống nhất. - Các hệ ứng dụng có thể chọn môi trường và công cụ phát triển khác nhau. - Hệ thống phải cho phép cập nhật số liệu bằng tay khi các ứng dụng tương ứng chưa được triển khai trong hệ thống.  Ðảm bảo tính mở: - Cho phép thay đổi thêm bớt các đầu mối. - Cho phép từng bước phát triển các ứng dụng trong hệ thống theo nhu cầu và điều kiện sử dụng thực tế.  Ðảm bảo an toàn thông tin: - Bảo mật và an toàn dữ liệu cao trong quá trình khai thác, sử dụng và truyền tin trong toàn hệ thống: đưa ra các giải pháp cụ thể để thực hiện bảo mật (security) và an toàn thông tin (backup, restore, repair...). - Tổ chức và đào tạo người sử dụng đúng chức năng quyền hạn. 3.1.2 Yêu cầu tính năng hệ thống  Tương thích và hỗ trợ các ứng dụng hiện đang sử dụng tại công ty.  Ðảm bảo thống nhất sử dụng tiếng Việt chuẩn quốc gia (TCVN3) cho tất cả các ứng dụng trong toàn công ty.  Giao diện cho người sử dụng: - Hệ điều hành Windows 95, 98, NT; - Tốc độ truy nhập nhanh; - Sử dụng đơn giản.  Ðảm bảo an toàn thông tin (bảo mật và an toàn dữ liệu) cao trong quá trình khai thác, sử dụng trong toàn bộ hệ thống với các giải pháp cụ thể để thực hiện việc bảo mật thông tin (security) và an toàn dữ liệu (backup, restore, repair,...) trong toàn bộ hệ thống. 3.1.3 Những tiêu chí cần xem xét  Hiệu năng Hệ thống phải có tốc độ làm việc cao, sử lý các công việc kịp thời cho người sử dụng.  Khả năng quản trị Các ứng dụng phải bao hàm những chức năng và cơ chế cho phép người quản trị kiểm soát và đảm bảo sự ổn định cũng như an toàn của hệ thống.  Tính bảo mật Hệ thống phải có tính bảo mật cao chống lại được các hiện tượng lấy cắp hay thay đổi thông tin.  An toàn dữ liệu An toàn liệu là một yêu cầu quan trọng đối với một hệ thống, nó phải đảm bảo dữ liệu phải được bảo vệ tránh mất mát, hư hỏng dữ liệu.  Tính mềm dẻo và khả năng mở rộng Phải xem xét đế vấn đề có thể nâng cấp và mở rộng của hệ thống trong tương lai: - Mở rộng các ứng dụng và một phần cấu trúc của các ứng dụng đó. - Số lượng máy và số lượng người sử dụng tăng lên. - Mở rộng mạng liên kết với các đơn vị thành viên.  Giá thành Vấn đề giá thành là một vấn đề phải được coi trọng khi xây dựng hệ thống. Giá thành của một hệ thống được tính trên nhiều phương diện: - Giá thành ban đầu bao gồm chi phí cho việc cài đặt, chi phí đầu tư thiết bị, phần mềm v.v - Chi phí định kỳ: Chi phí duy trì hệ thống thông tin. - Chi phí bảo dưỡng: Chi phí cho các dịch vụ, cho việc sắp xếp lại, chi phí cho việc sửa chữa...  Bảo vệ đầu tư Ðảm bảo khi nâng cấp và mở rộng mạng vẫn dùng được những thiết bị đã và đang có như máy tính, hệ thống cable mạng, chương trình điều khiển mạng, chương trình ứng dụng. 1.2 HỆ THỐNG CƠ SỞ HẠ TẦNG 1.2.1 Bộ phận quản lý hệ thống thông tin Yêu cầu đặt ra đối với công ty là phải có bộ phận quản lý hệ thống thông tin hay còn gọi là bộ phận tin học. Bộ phận này sẽ chịu trách nhiệm chính cho sự vận hành thông suốt của hệ thống thông tin của công ty, cũng như việc bảo trì, đào tạo hướng dẫn vận hành hệ thống cho các bộ phận sau này. Bộ phận này phải thực hiện các nhiệm vụ sau:  Quản lý, duy trì hệ thống mạng nội bộ của công ty  Khắc phục các sự cố của hệ thống thông tin.  Phát triển việc ứng dụng công nghệ thông tin của công ty.  Đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ công nhân viên. Yêu cầu đặt ra với các cán bộ ở bộ phận này là phải có một kiến thức nhất định về công nghệ thông tin, bao gồm kiến thức về phần cứng, phần mềm và hệ thống mạng. Số lượng tối thiểu cán bộ ở bộ phận này là 2 người. 1.2.2 Hệ thống mạng nội bộ Để thực hiện được triển khai hệ thống quản lý tác nghiệp của công ty. Yêu cầu công đặt ra với công ty là phải có hệ thống mạng nội bộ, nối toàn bộ các bộ phận nghiệp vụ có liên quan đến nhau của công ty. Mạng nội bộ này sẽ là cơ sở để các bộ phận trao đổi thông tin với nhau, bỏ qua được các khâu chuyển thông tin bằng giấy tờ. Mạng được thiết kế và hoạt động trên nguyên tắc Client/Server và hỗ trợ tốc độ 10/100 Mbps. 1.2.3 Hệ thống máy phục vụ tác nghiệp tại các bộ phận Trước tiên, tại bộ phận quản lý thông tin phải được đặt một máy chủ. Máy chủ này sẽ được cài đặt hệ điều hành mạng WindowsNT hoặc Windows2000. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2000 sẽ được cài đặt trên máy chủ. Tại đây sẽ lưu trữ toàn bộ thông tin của hệ thống điều hành tác nghiệp. Ở các bộ phận tác nghiệp sẽ được trang bị các máy tính để cài đặt chương trình tác nghiệp. các máy này có cấu hình tối thiểu như sau: - Bộ xử lý tốc độ 200Mhz trở lên - Ram tối thiểu 32MB - Ổ cứng tối thiểu 2.1GB - Card mạng hỗ trợ tốc độ 10/100Mbps - Hệ điều hành Windows 95/98/Me, NT, 2000 Tuy nhiên để hệ thống chạy tốt và ổn định công ty nên sử dụng những máy có cấu hình sau: - Bộ xử lý tốc độ 300Mhz trở lên - Ram tối thiểu 64MB - Ổ cứng tối thiểu 2.1GB - Card mạng hỗ trợ tốc độ 10/100Mbps - Hệ điều hành Windows 95/98 Để hệ thống làm việc các máy được trang bị ở các bộ phận tối thiểu như sau: - Bộ phận Nguyên Liệu: 1 máy. - Bộ phận Phân tích mẫu mía nhập: 1 máy. - Bộ phận cân mía nhập: 2 máy + 1 máy in. - Bộ phận kiểm soát chất lượng: 2 máy. - Bộ phận thanh toán: 1 máy + 1 máy in - Bộ phận Kế toán: 4 máy + 1 máy in. - Bộ phận nhân sự: 1 máy 1.3 HỆ PHẦN MỀM TÁC NGHIỆP 1.3.1 Tổ chức chung Xuất phát từ các nghiệp vụ tác nghiệp chung, xác định các khâu trọng điểm đòi hỏi cần thiết phải áp dụng CNTT vào quản lý. Đồng thời các nghiệp vụ đó phải có tính logic thoả mãn điều kiện để thiết kế chương trình trên máy. Giải pháp là xây dựng 7 phần mềm để giải quyết các nghiệp vụ cơ bản của công ty bao gồm:  Phần mềm quản lý nguyên liệu  Phần mềm quản lý đoàn vận chuyển  Phần mềm phân tích mẫu mía nhập  Phần mềm quản lý mía nhập  Phần mềm quản lý chất lượng  Phần mềm thanh toán  Phần mềm kế toán  Phần mềm quản lý nhân sự Các phần mềm này ngoài cơ sở dữ liệu riêng tại từng máy sẽ kết nối chung vào một cơ sở dữ liệu của toàn công ty là SQL Server 200x được cài đặt tại máy chủ. Các chương trình sẽ chia sẻ thông tin và kết nối với nhau để trợ giúp điều hành tác nghiệp, tránh trường hợp trùng lặp, dư thừa thông tin và giảm được các lưu chuyển bằng giấy tờ trong nội bộ. Các chương trình sẽ được cài đặt tại các bộ phận nghiệp như sau:  Bộ phận Nguyên Liệu: Bộ phận này sẽ sử dụng chương trình quản lý nguyên liệu , chương trình quản lý mía nhập  Bộ phận quản lý đoàn vận chuyển: Bộ phận này sử dụng chương trình quản lý đoàn vận chuyển  Bộ phận kiểm soát chất lượng: Bộ phận này sẽ sử dụng chương trình quản lý chất lượng và chương trình phân tích mẫu mía  Bộ phận thanh toán: Bộ phận này sẽ được cài đặt và sử dụng phần mềm thanh toán  Bộ phận kế toán: Tại đây sẽ được cài đặt và sử dụng chương trình Thanh toán và chương trình kế toán  Bộ phận nhân sự: Phòng này sẽ được cài đặt chương trình quản lý nhân sự 1.3.2 Phần mềm quản lý nguyên liệu Chương trình có nhiệm vụ chính là quản lý nguyên liệu cho nhà máy  Khai báo các loại mía, khai báo sản lượng điều tra và sản lượng sau khi điều tra  Khai báo các chủ hộ làm theo hợp đồng đã đăng ký thông qua chương trình kế toán  Báo cáo sản lượng diện tích, tình hình ký hợp đồng, tình hình thu hoạch và sản lượng theo điểm mía  Kiểm soát tình hì
Tài liệu liên quan