Đề tài Hệ thống quản lý , tìm và đăng tuyển việc làm

Một phần mềm (website ) được phát triển và được ứng dụng tốt trong xã hội phải thoả mãn các yêu cầu cơ bản sau: + Phải đáp ứng được một cách tốt nhất các nhu cầu về việc làm. + Phải có sự thay đổi dễ dàng khi có sự thay đổi đột biến trong quá trình xử lý. + Đảm bảo độ chính xác, tính khách quan và quyền riêng tư khi giao tiếp trên mạng.

doc84 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1693 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hệ thống quản lý , tìm và đăng tuyển việc làm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong quá trình phát triển công nghệ thông tin, các kỹ thuật thiết kế Web đó trở nên vô cùng phong phú và trở thành “công nghệ tạo Web” đóng vai trò rất quan trọng trong Công nghệ thông tin. Một trong những ứng dụng hay gặp là trao đổi thông tin và quản lý trực tuyến. Trên tinh thần đó, chúng em đã nghiên cứu và triển khai xây dựng một hệ thống quản lý , tìm và đăng tuyển việc làm theo mọi lĩnh vực, ngành nghề, cùng với nó là các ứng dụng khác như góc báo chí, hỏi đáp, vv… Các thông tin này được quản lý và cập nhật tự động theo logic quản lý. Do đề tài rất rộng nên chúng em phân thành 2 phần: Phần 1: Phần quản lý và xử lý việc làm và thông tin tuyển dụng. Phần 2: Phần quản lý chung của Website. Chúng em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và chỉ bảo của tập thể giảng viên khoa Tin và đặc biệt là TS. Nguyễn Khắc Lịch đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Chương I Phân tích yêu cầu I. Yêu cầu từ người sử dụng thực tế 1. Xây dựng mô hình yêu cầu từ thực tế trong xã hội Một phần mềm (website ) được phát triển và được ứng dụng tốt trong xã hội phải thoả mãn các yêu cầu cơ bản sau: + Phải đáp ứng được một cách tốt nhất các nhu cầu về việc làm. + Phải có sự thay đổi dễ dàng khi có sự thay đổi đột biến trong quá trình xử lý. + Đảm bảo độ chính xác, tính khách quan và quyền riêng tư khi giao tiếp trên mạng. + Giao diện thân thiện, dễ sử dụng đối với người dùng, dễ quản lý đối với người quản trị. Bên cạnh đó, việc kết hợp với các phân tích trong hệ thống xử lý thông tin về việc làm – tuyển dụng, cung cấp thông tin trong trường, chương trình được xây dựng và phát triển phải thoả mãn hoàn toàn các yêu cầu trên để khả năng ứng dụng được cao nhất. 2. Yêu cầu về người sử dụng Trên cơ sở phân tích thực tế, người sử dụng là nơi đánh giá kết quả trực tiếp tính chính xác và hiệu suất của trang web, đối với những nhu cầu có tính chất thay đổi thường xuyên chúng ta phải xây dựng hệ thống mở, hệ thống cho phép người sử dụng có thể tuỳ biến các chức năng và công việc cụ thể. Ngoài các công cụ có sẵn, hệ thống còn cho phép người dùng tự tạo ra các công cụ cho riêng mình một cách nhanh chóng và hiệu quả. II. Yêu cầu từ phía người quản trị hệ thống 1. Yêu cầu sử dụng Khi sử dụng yêu cầu hệ thống phải đảm bảo tính dễ dùng và không gây nhầm lẫn vì một thao tác nhầm lẫn của người quản trị có thể làm thay đổi rất lớn đến các kết quả của người sử dụng và có khi còn thay đổi cả hệ thống cũng như khả năng mất mát thông tin toàn hệ thống, gây nên sự sụp đổ của toàn hệ thống. 2. Yêu cầu về bảo mật Một hệ thống muốn hoạt động tốt ngoài các chức năng như trên phải đảm bảo một yếu tố hết sức quan trọng là tính chất bảo vệ, tính an toàn thông tin khi xử lý. Hệ thống xây dựng phải thoả mãn các yêu cầu bảo mật sau: + Đảm bảo tính riêng tư của các thành viên tham gia đăng hồ sơ và đăng tin tuyển dụng. + Đảm bảo người quản trị là duy nhất và tất cả mọi công việc thuộc phần quản lý đều phải kiểm tra tính đúng đắn sự đăng nhập. III. Yêu cầu chung 1. Tính dễ phát triển Hệ thống muốn ứng dụng được nhiều và hoàn thiện thì phảI có tính chất phát triển được. Hệ thống xây dựng có rất nhiều Module mở tạo cho người dùng tự phát triển, tự nâng cấp hệ thống khi người dùng có chút ít kiến thức cơ bản. 2. Yêu cầu về đơn giản phần cứng và thích ứng với hệ điều hành Chương trình phát triển trên hệ thống IIS và ngôn ngữ lập trình ASP, ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi do hãng Microsoft phát triển và ứng dụng. Hệ thống này rất dễ sử dụng và được rất nhiều cơ quan, tổ chức đang triển khai chạy các ứng dụng trên đó. Hệ thống này rất dễ cấu hình và dễ sử dụng cho tất cả mọi người kể cả những người không phải chuyên gia trong lĩnh vực tin học. Chương II Xây dựng đề tài I. Tổng quan về đề tài 1. Hệ thống cung cấp thông tin việc làm và nhà tuyển dụng Như đã phân tích và giới thiệu ở phần trên, hệ thống cung cấp thông tin phải thoả mãn các yêu cầu từ phía người dùng, các thông tin này được cập nhật và quản lý linh hoạt theo các chủ đề và theo từng chuyên mục . Các phần này được phân thành các Module nhỏ tạo cho người dùng có nhiều lựa chọn cho việc xem các thông tin mà mình cần. Các phần đầu tin được giới thiệu qua ở trang chủ và muốn xem chỉ việc kích vào thông tin, nó sẽ truy vấn các thông tin đó. 2. Mô hình cung cấp thông tin + Phần cung cấp thông tin cho người dùng Phần này yêu cầu giao diện đẹp, tính dễ dùng và linh hoạt chuyển dời các tin liên quan tạo cho người đọc dễ dàng tìm kiếm. + Phần quản lý chung và quản lý thông tin Phần quản lý thông tin đảm bảo việc cung cấp các thông tin cho website theo chủ đề, các thông tin này được người quản trị đăng lên, muốn xâm nhập vùng này thì bất kỳ người quản trị nào đều phải thông qua một phần đăng nhập hệ thống để khẳng định quyền của mình. Nếu việc đăng nhập được hoàn tất, các chức năng sẽ được cung cấp cho người quản trị. Giao diện người dùng + Việc làm tốt nhất + Việc làm sáng giá nhât + Làm việc với nhà tuyển dụng + Tìm hồ sơ ứng viên và tuyển dụng + Đăng nhập + Quảng cáo CSDL Phần quản trị: + Cấu hình chung + Quản lý ứng viên + Quản lý Danh sách ứng viên Danh sách hồ sơ Hướng nghiệp + Quản lý nhà tuyển dụng Danh sách nhà tuyển dụng Tin tuyển dụng Tư vấn tuyển dụng + Quản lý khác II. Các nhân tố ảnh hưởng đến đề tài 1. Tính khả thi của đề tài Giảm bớt sự vất vả trong việc quản lý các thông tin về việc làm – tuyển dụng và thuận tiện cho việc tìm kiếm thông tin nhanh chóng. Tự động hoá một số công việc đòi hỏi người quản lý mất nhiều công sức và tốn thời gian Việc cập nhật việc làm, hồ sơ ứng viên, hồ sơ đăng tuyểnnhanh chóng, thuận lợi, chính xác, an toàn, đạt hiệu quả cao. Xem, sửa, xoá một cách dễ dàng mà vẫn đảm bảo đẹp, rõ ràng,đáng tin cậy. Việc tìm kiếm các thông tin nhanh và chính xác. Chương trình sử dụng đơn giản, người sử dụng không cần có trình độ đào tạo sâu về máy tính cũng sử dụng được. Phát hiện lỗi, kiểm tra tính đúng đắn của dữ liệu ngay từ khi cập nhật, xử lý kịp thời các lỗi phát sinh. 2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai xây dựng Trong quá trình xây dựng và phát triển, chương trình đã có đựơc những đóng góp ý kiến quý báu của bạn bè, các thầy cô giáo trong khoa cũng như trong toàn trường khi thu thập và xử lý thông tin. Các kiến thức đã học trong trường là nền tảng cơ sở để nghiên cứu tiếp các tính năng và khả năng xử lý của ngôn ngữ. Vì vậy, đề tài hoàn thành là kết quả của một hoạt động cộng tác và khả năng làm việc theo nhóm. Bên cạnh đó, có rất nhiều khó khăn trong quá trình triển khai xây dựng, vốn kiến thức có hạn, thời gian hạn hẹp, khả năng thực thế không nhiều nên có thể đề tài còn gặp những thiếu xót. III. Triển khai xây dựng 1. Cơ sở lý thuyết của cơ sở dữ liệu Với công nghệ ứng dụng web hiện đại, CSDL là điều quan trọng và có tính chất quyết định đến khẳ năng vận hành hoạt động của ứng dụng. Do đó việc phân tích và lựa chọn CSDL phù hợp với ứng dụng là điều hết sức quan trọng và thiết thực. 1.1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Cơ sở dữ liệu là tập hợp các dữ liệu để tổ chức theo một mô hình nào đó, sẵn sàng cho các ứng dụng truy cập và thực hiện các thao tác xử lý. Trong hệ thống thông tin người ta lưu và quản lý dữ liệu trong kho dữ liệu - nơi cất giữ dữ liệu một cách có tổ chức để có thể tìm những dữ liệu cần thiết một cách nhanh chóng, kho dữ liệu được đặt trong bộ nhớ và được bảo quản nhờ chương trình máy tính thì nó được gọi là hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu phục vụ cho nhiều người và nhiều mục đích quản lý khác nhau. Với Access - Hệ quản trị CSDL vừa và nhỏ là phù hợp với ứng dụng web, với những tính năng có sẵn và việc hỗ trợ từ chính hãng, việc giải quyết các sự cố không khó khăn lắm trong quá trình vận hành ứng dụng. Với Microsoft Access bạn hoàn toàn linh hoạt trong việc định nghĩa các dữ liệu (như văn bản, số, ngày, thời gian, tiền tệ...vv), định nghĩa cách lưu giữ dữ liệu (độ chính xác số học, độ chính xác của ngày, thời gian...vv) và định nghĩa quy cách dữ liệu để hiển thị hoặc để in. Có thể định nghĩa các quy tắc hợp lệ đơn giản hoặc phức tạp để dảm bảo chỉ có các dữ liệu chính xác tồn tại trong một cơ sở dữ liệu cũng có thể yêu cầu Access kiểm tra xác nhận các mối quan hệ giữa các tệp hoặc các bảng của cơ sở dữ liệu. Access còn có khả năng hiểu và sử dụng một loạt các quy cách dữ liệu khác, bao gồm các cấu trúc tệp của nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác. Có thể xuất và nhập dữ liệu từ các tệp bảng tính và các tệp văn bản. Microsoft Access được thiết kế để sử dụng như một hệ quản trị cơ sở dữ liệu đơn lẻ trên một trạm làm việc duy nhất hay theo thể thức khách dịch vụ được dùng chung trên mạng. Ta có thể chia sẻ dữ liệu của Access với những người sử dụng khác vì Access có tính năng toàn vẹn, dữ liệu và bảo mật dữ liệu tuyệt vời. Microsoft Access có tất cả tính năng của một hệ quản trị cơ sở dữ liệu cổ điển và còn hơn thế nữa. Access không chỉ là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu mạnh, linh hoạt, dễ sử dụng mà còn là một phương tiện phát triển ứng dụng cơ sở dữ liệu. Bằng các truy vấn có thể hạn chế, chọn lọc, tính tổng theo nhóm các dữ liệu, có thể tạo các biểu mẫu để xem và thay đổi dữ liệu. Access cũng được dùng để tạo các báo cáo đơn giản hoặc phức tạp. Cả biểu mẫu và báo cáo đều thừa kế các thuộc tính của bảng hoặc truy vấn cơ sở, nên trong hầu hết các trường hợp cần phải định nghĩa một lần các quy tắc và quy cách hợp lệ của dữ liệu. Với Access dễ dàng liên kết với các biểu mẫu, báo các để tự động hoá hoàn toàn một cách ứng dụng, tận dụng nhiều tính năng dễ sử dụng ở hệ điều hành Windows, ngoài ra còn hỗ trợ khi thiết kế các truy vấn, biểu mẫu, báo cáo. 1.2. Chức năng của hệ quản trị cơ sở dữ liệu Khả năng lưu trữ dữ liệu lâu dài Có khả năng kiểm tra truy nhập Truy nhập lượng lớn dữ liệu có hiệu quả Được xây dựng trên mô hình dữ liệu mà qua đó người sử dụng có thể quan sát dữ liệu Có thể đồng bộ các truy nhập cạnh tranh khi nhiều người cùng sử dụng cơ sở dữ liệu Khả năng phục hồi dữ liệu khi có sự cố xảy ra 2. Thiết kế CSDL và tạo lập các mối liên kết trong CSDL 2.1. Xây dựng mối quan hệ trong CSDL Mục đích của quá trình phân tích và thiết kế dữ liệu là xác định các thực thể cần thiết, thuộc tính của dữ liệu và mối quan hệ giữa các thực thể. Một hệ thống thông tin phải được tổ chức rõ ràng, đầy đủ và đảm bảo độc lập dữ liệu. Mô hình thực thể liên kết là các kỹ thuật chủ chốt trong gần như tất cả các phương pháp phân tích thiết kế hệ thống. Trước khi đi vào nghiên cứu mô hình thực thể ta cần phải hiểu một số khái niệm: Thực thể: Là tập hợp các đối tượng (cụ thể hay trừu tượng) có đặc điểm chung, một phạm vi hoạt động, một nhiệm vụ ... được quan tâm trong việc quản lý hệ thống. Mỗi thực thể được biểu diễn bằng hình chữ nhật, bên trong ghi tên thực thể. Tập hợp các điểm chung mỗi thực thể được gọi là thuộc tính của thực thể. Thuộc tính: Là một trị số (số, tên gọi,...) nào đó thể hiện một đặc điểm của thực thể. Liên kết: Là một sự kết nối giữa hai hay nhiều thực thể nhằm phản ánh một thực thể khách quan. Khoá của thực thể: Để xác định duy nhất các hàng trong thực thể, khoá có thể bao gồm các thuộc tính (khoá đơn) hay nhiều thuộc tính (khoá kép) Trong quá trình phân tích, ta căn cứ vào các nguồn thông tin mà hệ thống cần lưu trữ và xử lý để mô hình hoá nó thành các thực thể và các thuộc tính. Đây chính là bước mô hình hoá thông tin cho hệ thống. 2.2. Quan hệ (Relationship) Một thực thể trong thực tế không tồn tại độc lập với các thực thể khác. Sự liên kết qua lại giữa các thực thể khác nhau được thể hiện bằng mối quan hệ tồn tại giữa các thực thể . Quan hệ được mô tả bằng hình thoi (trám) ở giữa có tên quan hệ, quan hệ cũng có các thuộc tính riêng. TA TB QH 2.3. Các kiểu quan hệ * Ký hiệu : 0: Hai thực thể không có quan hệ với nhau : Hai thực thể có một bản thể duy nhất : Hai thực thể có nhiều quan hệ với nhau Quan hệ một - một Một bản thể của thực thể TA chỉ quan hệ với một bản thể của thực thể TB TA TB QH Quan hệ một - nhiều Một bản thể của thực thể TA quan hệ với nhiều bản thể của thực thể TB và ngược lại nhiều bản thể của thực thể TA quan hệ với một bản thể của thực thể TB. TA TB QH Quan hệ nhiều - nhiều Là sự tổng hợp giữa hai quan hệ, quan hệ nhiều – nhiều không phục vụ trực tiếp cho việc khai thác thông tin nhưng nó giúp ta xác lập các mối quan hệ. TB TA QH III. xác định các thực thể trong ứng dụng 1. Thực thể Admin Lưu trữ thông tin về mật khẩu. Thực thể này bao gồm các thuộc tính sau: id, ten, matkhau, tenthật, email, capdo, solanvao, ql_ungvien, ql_tintuc, ql_nhatuyendung, pl_email, ql_quangcao, ql_lienhe. 2. Thực thể chứa thông tin ứng viên đăng ký Lưu trữ danh sách các ứng viên đăng ký. Thực thể này bao gồm các thuộc tính sau:u_id, u_username, u_password, u_salt, u_fullname, u_img, u_sex, u_birthday, u_age, u_marry, u_menh, u_phone, u_mobi, u_national, u_countryID, u_cityID, u_adress, u_redate, u_visits, u_active 3. Thực thể chứa thông tin nhà tuyển dụng đăng ký Lưu trữ danh sách nhà tuyển dụng đăng ký. Thực thể này bao gồm các thuộc tính sau: u_id, u_username, u_password, u_salt, u_companyName, u_companyTypeID, u_companyIntro, u_companyRun, u_companyMem, u_img, u_home, u_phone, u_fax, u_email, u_contactName, u_contactPosition, u_contactPhone, u_contactMobi, u_contactEmail, u_countryID, u_cityID, u_urban, u_adress, u_redate, u_lasttime, u_now, u_sotin ,u_visits, u_active 4. Thực thể chứa thông tin do ứng viên tạo Lưu trữ hồ sơ của ứng viên tạo. Thực thể này bao gồm các thuộc tính sau: j_id, j_uID, j_nghe, j_nghe1, j_nghe2, j_nghe3, j_countryID, j_cityID, j_cityID1, j_cityID2, j_cityID3, j_title,j_copy, j_year, j_perID, j_degID, j_muctieuNN, j_kynang, j_dalam, j_luongdaco, j_ChucMM, j_luongMM, j_timeID, j_goto, j_date, j_update, j_visits, j_active, j_anTen, j_anNS, j_anAdress, j_anPhone, j_anImg, j_anTuoi, j_active_search, j_hienthi 5. Thực thể chứa thông tin do nhà tuyển dụng tạo Lưu thông tin tuyển dụng do nhà tuyển dụng đăng tuyển. Thực thể này bao gồm các thuộc tính sau: e_id, e_uidtd, e_title, e_mem, e_luong, e_luonga, e_luongb, e_bangcapID, e_capbacID, e_timeID, e_cityID, e_cityID1, e_cityID2, e_cityID3, e_ngheID, e_ngheID1, e_ngheID2, e_ngheID3, e_descript, e_request, e_hoso, e_phucLoi, e_kinhnghiem, e_date, e_dateActive, e_lastdate, e_visits, e_hienthi, e_indam, e_maudo, e_hot, e_sanggia, e_sanggiaN, e_active, e_active_home 6. Thực thể chứa thông tin danh muc việc làm Lưu thông tin danh sách các việc làm theo từng ngành. Thực thể này bao gồm các thuộc tính sau: m_id, m_name, m_hot, m_active 7. Thực thể chứa thông tin vị trí, năng lực làm việc Lưu thông tin danh sách các việc làm theo vị trí, năng lực làm việc. Thực thể này bao gồm các thuộc tính sau: p_id, p_name, p_active 8. Thực thể chứa thông tin việc làm theo thời gian Lưu thông tin danh sách các việc làm theo thời gian làm việc. Thực thể này bao gồm các thuộc tính sau: t_id, t_name, t_active 9. Thực thể chứa thông tin việc làm theo từng cấp bậc Lưu thông tin danh sách các việc làm theo cấp bậc làm việc. Thực thể này bao gồm các thuộc tính sau: d_id, d_name, d_order, d_active 10. Thực thể chứa thông tin việc làm theo từng địa Lưu thông tin danh sách các việc làm theo địa điểm. Thực thể này bao gồm các thuộc tính sau: n_id, n_name, n_active 11. Thực thể chứa thông tin việc làm theo loại hình công ty Lưu thông tin danh sách các việc làm theo loại hình công ty. Thực thể này bao gồm các thuộc tính sau: c_id, c_name, c_active 12. Thực thể chứa thông quảng cáo Lưu hình ảnh, logo công ty muốn đăng quảng cáo. Thực thể này bao gồm các thuộc tính sau: l_id, l_name, l_url, l_image, l_border, l_width, l_height, l_position, l_comment, l_order, l_click, l_active 13. Thực thể danh mục tin tức Lưu trư các danh mục tin tức mà bạn muốn đăng. Thực thể này bao gồm các thuộc tính sau: cat_ID, Cat_Name, Cat_Info, Cat_active, Cat_order, cat_show 14. Thực thể tin tức chi tiết Lưu trư các nội dung tin tức mà bạn muốn xem. Thực thể này bao gồm các thuộc tính sau: N_ID, N_CATID, N_TIEUDE, N_TRICHDAN, N_NOIDUNG, N_NGAYTHANG, N_ANHMINHHOA, N_BORDER, N_ALIGN, N_ALT, N_WIDTH, N_HEIGHT, N_TACGIA, N_HOT, N_SHOWLEFT, N_ACTIVE IV. Mô tả hệ quản trị cơ sở dữ liệu 1. Giao diện một CSDL trong ứng dụng Bảo vệ Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Mô tả Id AutoNumber Auto Số thứ tự ten Memo 50 Tên truy cập matkhau Text 50 Mật khẩu email Text 50 Email tenthat Memo 50 Tên thật Danh sách nhà tuyển dụng đăng ký 1.3. Danh sách ứng viên đăng ký 1.4. Hồ sơ ứng viên tạo 1.5 Hồ sơ nhà tuyển dụng đăng tuyển 1.6. Bảng khách hàng liên hệ 1.7. Bảng danh mục tin tức 1.8. Bảng tin tức chi tiết 1.9 Bảng quảng cáo Mô hình quan hệ Admin Cáu hình chung Ứng viờn Nhà tuyển dụng Danh Sách Nhà Tuyển dụng Danh Sách Hồ Sơ Hướng Nghiệp Tư Vấn Tuyển dụng Danh Sách ứng viên Tin Tuyển dụng Quảng Cáo Tin Tức Khách Hàng Liên Hệ Chương III website tuyển dụng - việc làm I. Giao diện người sử dụng Phần danh mục việc làm Phần danh mục việc làm được nhúng vào ngay ở trang chủ để gây sự chú ý của người dùng khi họ truy cập vào website chính. Đây là phần dưới nội dung trang chủ Phần dành cho nhà tuyển dụng II. Giao diện phần “Quản trị” 1. Đăng nhập hệ thống. Muốn thâm nhập phần này bắt buộc phải đăng nhập hệ thống để kiểm tra sự đúng đắn của người dùng. Nếu sai, sẽ yêu cầu đăng nhập lại. 2. Giao diện quản lý chung: Nếu đăng nhập thành công, chương trình chuyển đến phần quản lý chung: 3. Đăng quảng cáo Cho phép chúng ta đăng lên website hình ảnh, logo quảng cáo. 6. Quản lý quảng cáo Cho phép ta có thể xoá, sửa nội dung hoặc ảnh Kích vào Sửa, ta sẽ thấy xuất hiện màn hình sau: Và ta có thay đổi hoặc sửa tin cần đăng của mình. Kích vào ảnh để xem kích cỡ thật của ảnh 7. Danh sách ứng viên khi đăng nhập 8. Danh sách hồ sơ đăng ký Nếu kích vào tạo hồ sơ sẽ xuất hiện form yêu cầu bạn đăng ký nếu bạn chưa là thành viên Nếu kích vào đăng ký thành viên mới sẽ xuất hiện form đăng ký thành viên 9. Danh sách các nhà tuyển dụng 10. Quản lý thông tin tuyển dụng Kích thêm tin mới. Phần này cần yêu cầu phải đăng ký thành viên Nếu đăng ký thàh viên mới sẽ xuất hiện form đăng ký 19. Thêm người quản trị Trang này cho phép đăng ký người quản trị mới - người có thể vào phần quản lý chung của Website để chỉnh, sửa và thay đổi. Muốn thêm người quản trị ta kích vào “ thêm mới” Muốn sửa đổi thông tin người quản trị ta kích vào “sửa” Chương IV Một số mã Code cơ bản 1. Phần giao diện người dùng Hình 1: Các file quản lý website - Truy vấn dữ liệu. Tệp này được viết nhằm mục đích kết nối đến CSDL của Acces, muốn dùng đến table nào trong CSDL đó ta chỉ cần gọi biến server ra. <% Set ketnoi=Server.CreateObject("ADODB.Connection") duongdan="Provider=Microsoft.Jet.OLEDB.4.0; data source =" & Server.Mappath("data/dulieu.mdb") Ketnoi.Open duongdan %> - Muốn truy vấn table tin tức ta dùng lệnh: <% Set banghi_tintuc=Server.CreateObject("ADODB.Recordset") SQL="Select * from tbl_news_cat order by ID DESC " banghi_tintuc.open sql, ketnoi,1,3 %> - Truy xuất CSDL: <% Set RS = Server.CreateObject("ADODB.Recordset") strSQL = "SELECT CAT_ID, CAT_NAME FROM tbl_news_cat WHERE CAT_ACTIVE=true ORDER BY CAT_ORDER ASC" RS.Open strSQL,ketnoi,3,1 Do While not RS.EOF %> " style=""> <% RS.movenext Loop Rs.close set rs = nothing %> <% on error resume next lngNewsID=CLng(formatSQLInput(Request.QueryString("newsID"))) Set RS= Server.CreateObject("ADODB.Recordset") strSQL = "SELECT * FROM tbl_news_detail WHERE N_ACTIVE=true AND N_ID= " & lngNewsID RS.Open strSQL,ketnoi,3,1 If RS.EOF and RS.BOF then Response.Redirect("?id=1") End if %> Phần khởi tạo các biến hiển thị hồ sơ: <% '----------Ket noi den table cauhinh ------------------------------- Set banghi=Server.CreateObject("ADODB.RecordSet") SQL_cauhinh="SELECT * FROM CAUHINH WHERE ID=1" banghi.Open SQL_cauhinh, Ketnoi,1,3 '---------
Tài liệu liên quan