Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa . Qua trình chuyển đổi này tạo nhiều điều kiện thuận lợi cũng như khó khăn đã đặt ra cho mỗi doanh nghiệp phảI làm thế nào để khai thác sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực vào hoạt động sản xuất và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình . Mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp là lợi nhuận kinh doanh và chiến thắng trong cạnh tranh .
73 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1393 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp điện máy Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa . Qua trình chuyển đổi này tạo nhiều điều kiện thuận lợi cũng như khó khăn đã đặt ra cho mỗi doanh nghiệp phảI làm thế nào để khai thác sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực vào hoạt động sản xuất và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình . Mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp là lợi nhuận kinh doanh và chiến thắng trong cạnh tranh . Song để đạt được mục tiêu trên không hề đơn giản bởi sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt khốc liệt . Các doanh nghiệp phảI luôn tìm chỗ đứng cho mình trên thị trường với những biện pháp khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và được khách hàng chấp nhận .
Công ty Cổ phần xây lắp điện máy Hà Tây chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản , và kinh doanh những mặt hàng về thiết bị điện ( dây điện các phụ tùng …) . Công ty cũng đã tạo được uy tín trên thị trường với sản phẩm chất lượng cao . Tuy vậy trong cơ chế thị trường , sự thay đổi mới đang diễn ra từng ngày với sự cạnh tranh gay gắt của một số công ty cùng ngành nên làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty .
Hiệu quả kinh doanh đánh giá toàn bộ quá trình kinh doanh của công ty . Sự thất bại hay thành công đều được phản ánh thông qua kết quả kinh doanh của công ty .
Xuất phát từ tình hình thực tế của công ty cùng với vốn kiến thức được trạng bị ở trường , qua tìm hiểu thực tế tại công ty và với sự giúp đỡ của các cô chú anh chị trong công ty cũng như giáo viên hướng dẫn nên em chọn đề tài:
“ Hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp điện máy Hà Tây” làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp .
Nội dung báo cáo của em gồm 3 chương :
Chương I : Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh .
Chương II : Thực trạng hoạt động kinh doanh ở công ty Cổ phần xây lắp điện máy Hà Tây .
Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty .
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú các anh chị trong công ty và cô giáo hướng dẫn Phạm Thị Lý đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này .
Sinh viên
Trần văn Cảnh
Chương I
Lí luận chung về hiệu quả kinh doanh
I Một số vấn đề về hiệu quả kinh doanh
1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh song có thể khẳng định trong cơ chế kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp kinh doanh (doanh nghiệp nhà nước , công ty trách nhiệm hữu hạn , công ty cổ phần ) đều có mục tiêu bao trùm , lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận . Để đạt được mục tiêu này trước hết doanh nghiệp phải xác định chiến lược kinh doạnh trong mọi giai đoạn phát triển phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh doanh phải phân bổ và quản trị có hiệu quả các nguồn lực và luôn kiểm tra xem phương án kinh doanh đang tiến hành là có hiệu quả hay không . Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như từng lĩnh vực , từng bộ phận công tác nói riêng, doanh nghiệp không thể không chú ý đến việc tính toán hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh .
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất . Nó không chỉ là thước đo trình độ quản lý , tổ chức sản xuất kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp .
Hiện nay mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh song lại khó tìm thấy sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh doanh .
Nhà kinh tế học người Mỹ P.Samueleson cho rằng : “ Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng của một hàng hoá khác . Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó ”.
Đây là quan điểm phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh ở tầm vĩ mô , nó đề cập đến việc phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội . Trên phương diện này việc phân bổ các nguồn lực kinh tế để đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả và trên lý thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà một nền kinh tế có thể đạt được.Quan điểm này chỉ phản ánh sự phân bổ và quản trị có hiệu quả các nguồn lực chưa phản ánh hết mức độ hiệu quả giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra và tính hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh .
Quan điểm thứ hai cho rằng: “ Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí ”.
Quan điểm này mới chỉ đề cập đến hiệu quả kinh doanh của phần “tăng thêm” chứ không phải toàn bộ phần tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng nó cũng đã biểu hiện được quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí tiêu hao . Nếu xét theo quan điểm của tỷiết học Mác – Lênin thì mọi sự vật , hiện tượng đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau chứ không tồn tại một cách riêng lẻ . Hơn nữa sản xuất kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm có sự liên hệ mật thiết với yếu tố sẵn có , trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm kết quả sản xuất kinh doanh thay đổi .
Như vậy theo quan điểm này tính hiệu quả kinh doanh chỉ được xem xét tới phần kết quả bổ sung hoặc cho chi phí bổ sung .
Quan điểm thứ ba của Manfred Kuhn cho rằng : “ Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh ” . Tức là hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó . Quan điểm này đã gắn được kết quả với toàn bộ chi phí , coi hiệu quả kinh doanh là trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào . Tuy nhiên quan điểm này chưa biểu hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí , chưa phản ánh mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này .
Quan điểm thứ tư cho rằng: “ Hiệu quả là mối quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật ( cái , kg ..) và lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu) được gọi là hiệu quả có tính chất kỹ thuật”. Quan điểm này mới chỉ phản ánh về mặt lượng tức là nêu lên mức năng suất của các yếu tố đầu vào và đầu ra , mới chỉ đề cập đến một khía cạnh của hiệu quả đó là năng suất . Tuy nhiên yếu điểm của quan điểm này là có thể so sánh năng suất của năm này so với năm khác với cùng một đơn vị đo . Bên cạnh đó cũng có quan điểm cho rằng : “Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải bỏ ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải bỏ ra được gọi là hiệu quả xét về mặt giá trị” . Cũng như quan điểm trên thì quan điểm này cũng chỉ đề cập đến một khía cạnh của hiệu quả đó là chi phí . Người ta có thể xác định chi phí kinh doanh thấp nhất trong điều kiện thuận lợi nhất , rồi đem so sánh chi phí thực tế phát sinh với chi phí đặt ra trước đó ( chi phí kế hoạch) . Để đạt được hiệu quả chi phí kinh doanh thì phải phân bổ nguồn lực và quản trị có hiệu quả và giảm thiểu chi phí . Do vậy quan điểm này chưa xét tới toàn bộ quá trình hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Quan điểm thứ năm của nhà kinh tế học người Anh Adam Smith cho rằng : “ Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế , là doanh thu tiêu thụ hàng hoá ” . Nhà kinh tế học người Pháp Ogiephir cũng quan niệm như vậy . ở đây hiệu quả được đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . Rõ ràng quan điểm này khó giải thích khi kết quả sản xuất kinh doanh có thể tăng do chi phí , mở rộng sử dụng các nguồn lực sản xuất . Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này chúng ta có cùng hiệu quả .
Quan điểm thứ sáu cho rằng : “ Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn yêu cầu của luật kinh tế cơ bản của CNXH , cho rằng quỹ tiêu dùng với tính chất là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người trong doanh nghiệp” . Quan điểm này có ưu điểm là bám sát mục tiêu của nền sản xuất XHCN là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân . Song khó khăn ở đây là phương tiện đo lượng thể hiện tư tưởng định hướng đó . Đời sống nhân dân nói chung và mức sống nói riêng rất đa dạng và phong phú muon hình muôn vẻ phản ánh trong các chỉ tiêu mức độ thoả mãn nhu cầu hay mức độ nâng cao đời sống là điều kiện khó khăn .
Quan điểm thứ bảy cho rằng: “ Hiệu quả kinh tế của một quá trình sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực ( nhân , tài , vật , lực , tiền vốn ) để đạt được mục tiêu xác định”. Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình đọ lợi dụng với các nguồn lực ở mọi điều kiện “ động” của hoạt động sản xuất kinh doanh . Với quan niệm này hoàn toàn có thể tính toán được hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh trong sự vận động và biến đổi không ngừng , không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến đổi khác nhau của chúng.
Từ các quan điểm trên , chúng ta có thể hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực , tài lực , vật lực , tiền vốn của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với chi phí thấp nhất
Từ khái niệm ta có thể đưa ra công thức chung đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh :
K
E1= ( 1)
C
Trong đó :
E1 : là hiệu quả kinh doanh
K : là kết quả đầu ra
C : là kết quả đầu vào
Công thức ( 1 ) phản ánh mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo bao nhiêu đơn vị đầu ra và được dùng để xác định ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng nguồn lực hay chi phí thường xuyên đến kết quả kinh tế .
Người ta cũng có thể đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh theo công thức :
K
E2 = ( 2 )
C
Trong đó :
E2 : là hiệu quả kinh doanh
K : là kết quả đầu ra
C : là yếu tố đầu vào
Công thức ( 2 ) phản ánh một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị đầu vào và được dùng để xác định quy mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực và chi phí thường xuyên.
2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh .
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh , phản ánh trình độ lợi dụng của các nguồng lực sản xuất ( lao động , máy móc thiết bị , nguyên liệu , tiền vốn ) trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng xuất lao động xã hộin và tiết kiệm lao động xã hội . Đây là vấn đề hai mặt có mối quan hệ mật thiết của hiệu qảu kinh doanh . Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoã mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội , đặt ra yêu cầu phải khai thác , tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực . Để đạt được mục tiêu kinh doanh , các donh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại , phát huy năng lực , hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí .
Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải kết quả tối đa với chi phí tối thiểu , hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu . Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực , đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội . Chi phí cơ hội là chi phí của sự lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là chi phí của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này . Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí ké toán và phảI loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực . Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất , các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn .
3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường .
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị trường , nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt lẫn nhau . Do do đó để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn .
Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm : càng ngày người ta càng sử dụng nhiều các nhu cầu khác nhau của con người . Trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại ngày càng đa dạng . Điều này phản ánh quy luật khan hiếm. Quy luật khan hiếm bắt buọc mọi doanh nghiệp phải trả lời chính xác ba câu hỏi : sản xuất cái gì ? sản xuất như thế nào ? sản xuất cho ai ? Vì thị trường chỉ chấp nhận cái nào sản xuất đúng loại sản phẩm với số lượng và chất lượng phù hợp . Để thấy được sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường trước hết chúng ta phải nghiên cứu cơ chế thị trường và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường .
Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hoá . Nó tồn tại một cách khách quan không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào . Bởi vì thị trường ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá .
Ngoài ra thị trường còn có một vai trò quan trọng trong việc điều tiết và lưu thông hàng hoá . Thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường . Trên thị trường luôn tồn tại các quy luật vận động của hàng hoá , giá cả , tiền tệ …Như các quy luật giá trị , quy luật thặng dư , quy luật giá cả , quy luật cạnh tranh các quy luật này tạo thành hệ thống nhất và hệ thống này chính là cơ chế thị trường . Như vậy cơ chế thị trường được hình thành bởi sự tác động tổng hợp trong sản xuất và trong lưu thông hàng hoá trên thị trường . Thông qua các quan hệ mua bán hàng hoá , dịch vụ trên thị trường nó tác động đến việc điều tiết sản xuất , tiêu dùng , đầu tư và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản phẩm , cơ cấu ngành . Nói cách khác cơ chế thị trường điều tiết quá trình phân phối lại các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tối ưu nhất .
Tóm lại , với sự vận động đa dạng , phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp , góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu . Tuy nhiên để tạo ra được sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho mình một phương thức hoạt động riêng , xây dựng các chiến lược , các phương án kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả .
Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vô cùng quan trọng nó được thể hiện thông qua :
Thứ nhất : nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp . Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường , mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này , đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc . Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay . Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên . Nhưng tronh điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phảI nâng cao hiệu quả kinh doanh . Như vậy hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .
Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng hoá , của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội , đồng thời tạo ra sự tích luỹ cho xã hội . Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp ccần phải vươn lên để đảm bảo thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh . Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế . Và như vậy chúng ta buộc phảI nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu . Tuy nhiên sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng . Bời vì , sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp , đòi hỏi phải có sự tích luỹ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển . Như vậy để mở rộng và phát triển doanh nghiệp mục tiêu lúc này không còn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái sản xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích luỹ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng phù hợp với quy luật khách quan và một lần nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh được nhấn mạnh .
Thứ hai , nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh . Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi , đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh . Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh . Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn . Sự cạnh tranh lúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng , giá cả và các yếu tố khác . Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là các doanh nghiệp không thể tồn tại được trên thị trường . Để đạt được mục tiêu tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường . Do đó doanh nghiệp phải có hàng hoá dịch vụ chất lượng tốt , giá cả hợp lý . Mặt khác hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối lượng hàng hoá bán , chất lượng không ngừng được cải thiện nâng cao…
Thứ ba mục tiêu bao trùm lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Để thực hiện được mục tiêu này doanh nghiệp phả tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường . Muốn vậy doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định . Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu . Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm ,lâu dài của doanh nghiệp . Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy , nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm , lâu dài là tôí đa hoá lợi nhuận . Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đuờng nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại phtá triển của mỗi doanh nghiệp .
Thứ tư , nâng cao hiệu quả kinh doanh là yêu cầu của nguyên tắc hạch toán kinh doanh . Hạch toán kinh doanh ở Doanh nghiệp thương mại là phạm trù kinh tế khách quan , là phương phápquản lý và tính toán kết quả hoạt đọng kinh doanh của các doanh nghiệp thương mạidựa trên các quy luật kinh tế và quan hệ hàng hoá tiền tệ nhằm đạt được lợi nhuận tối đa trong kinh doanh . Yêu cầu của nguyên tắc hạch toán trong kinh doanh là đơn vị sản xuất kinh doanh được quyền chủ động trong kinh doanh , có quyền tự chủ về kế hoạch , tự chủ về tài chính , về lao động , về giá cả hàng hoá , tự do lựa chọn hình thức kinh doanh , mặt hàng kinh doanh … phả tự bù đắp chi phí và có lãi thực sự trong kinh doanh , lấy thu bù chi đảm bảo có lãi , thực hiện mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là nguyên tắc cơ bản bao trùm của hạch toán kinh doanh . Lợi nhuận của doanh nghiệp thương mại là biểu hiện bằng tiền của giá trị lao động thặng dư do lao động gia tăng bằng cách sử dụng hợp lý các nguồn lực trong kinh doanh và tận dụng các điều kiện của môi trường kinh doanh một cách tốt nhất , nhiệm vụ của các nhà quản trị là phải tính toán khai thác tối đa các khoản thu , đồng thời giảm các khoản chi không cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh .
Hạch toán kinh doanh l