Trong những năm qua nền kinh tế nước ta trên đà phát triển đáng khích lệ, đó là thành quả của công cuộc đổi mới nền kinh tế từ năm 1986 chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do đó đổi mới doanh nghiệp đều phải chuyển sang cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập tự mình tổ chức sản xuất kinh doanh, tự trang trải và có doanh lợi “Lời ăn lỗ chịu” muốn đứng vững trên cơ chế thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt bắt buộc các doanh nghiệp phải có biện pháp cụ thể nhằm giảm chi phí đến mức thấp nhất, tăng lợi nhuận.
54 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1314 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiệu quả kinh doanh thương mại tại Công ty cổ phần thương mại Tân Hiệp Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Trong những năm qua nền kinh tế nước ta trên đà phát triển đáng khích lệ, đó là thành quả của công cuộc đổi mới nền kinh tế từ năm 1986 chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do đó đổi mới doanh nghiệp đều phải chuyển sang cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập tự mình tổ chức sản xuất kinh doanh, tự trang trải và có doanh lợi “Lời ăn lỗ chịu” muốn đứng vững trên cơ chế thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt bắt buộc các doanh nghiệp phải có biện pháp cụ thể nhằm giảm chi phí đến mức thấp nhất, tăng lợi nhuận. Đối với các doanh nghiệp thì hiệu quả kinh doanh là quan trọng nhất và là vấn đề được quan tâm nhất trong hoạt động của Công ty. Để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đặc biệt. Vì vậy Công ty cổ phần thương mại Tân Hiệp Thành, cũng có những đóng góp về những thành tích và các hoạt động vê kinh doanh thương mại, trong nền kinh tế thị trường góp phần vào quá trình đổi mới của đất nước ta.
Trong những năm qua cùng với sự chuyển mình của đất nước, bước sang nền kinh tế thị trường, Công ty cổ phần thương mại Tân Hiệp Thành là đơn vị kinh doanh với nhiệm vụ là cung ứng bánh kẹo cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
Ngày nay không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không muốn việc kinh doanh của mình mang lại hiệu quả cao nhất, vì trong cơ chế thị trường chỉ có như vậy doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được. Cho nên hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu cua mỗi doanh nghiêp. Do đó không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề tất yếu nhất, để đạt được mục đích đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự quan tâm thích đáng đến công tác quản lý sản xuất kinh doanh và quản bá tiếp thị, mở rộng thị trường, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, đưa công nghệ kỹ thuật vào sản xuất. Hoạt động sản xuất kinh doanh là vấn đề trọng tâm của công tác quản lý và là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Với sự nhận thức của bản thân, qúa trình học tập tại trường, nghiên cứu thực tập tại Công ty em đã chọn đề tài “Hiệu quả kinh doanh thương mại tại Công ty cổ phần thương mại Tân Hiệp Thành ” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của Công ty thương mại Tân Hiệp Thành
Chương II: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty thương mại Tân Hiệp Thành
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty thương mại Tân Hiệp Thành
Trong quá trình hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình mặc dù đã có sự cố gắng nỗ lực, nhưng do thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu cũng như thực tiễn hạn chế, nên chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót mong các thầy cô, cán bộ lãnh đạo Công ty và bạn đọc thông cảm và góp ý kiến để chuyên đề này được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Chương I
Những vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp
I) khái niệm hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn, từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Sản xuất là hoạt động có ích của con người trên cơ sở ứng dụng có hiệu quả đất đai, vốn, thiết bị, máy móc, các phương tiện quản lý và các công cụ lao động khác tác động lên các yếu tố như vật liệu bán thành phẩm và biến các yếu tố đầu vào thành phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với nhu cầu của xã hội.
Do sự phát triển của các hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau làm cho cách nhìn nhận quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng khác nhau.
Trong xã hội tư bản việc phấn đấu phát triển hiệu quả kinh doanh thực chất là đem lại nhiều lợi nhuận hơn nữa cho nhà tư bản – những người nắm quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và qua đó phục vụ lợi ích của nhà tư bản. Với quan điểm thứ nhất Adam Smith cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là kết quả đạt được từ hoạt động kinh tế, là doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá”. Với quan điểm này ông đã thống nhất hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh. Nhiều người đánh giá đây là quan điểm phản ánh tư tưởng trọng thương của ông.
Quan điểm thứ hai cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Quan điểm này đã biểu hiện được mối quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí tiêu hao. Tuy nhiên xem xét trên quan điểm triết học Mac – Lê Nin là sự vật hiện tượng đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ lẫn nhau chứ không tồn tại một cách riêng lẻ. Kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm sự liên kết mật thiết với các yếu tố sẵn có, các mối quan hệ này trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm hiệu quả kinh doanh thay đổi. Quan điểm trên chỉ tính đến hiệu quả kinh doanh trên phần chi phí bổ sung và hiệu quả bổ sung.
Quan điểm thứ ba cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”. ưu điểm của quan điểm này là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế đã gắn liền với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên quan điểm này chưa biểu hiện được mối tương quan giữa chất và lượng của kết quả đó và mức độ chặt chẽ của mối quan hệ này.
Trong xã hội chủ nghĩa phạm trù hiệu qủa vẫn tồn tại vì sản phẩm xã hội vẫn được sản xuất ra từ tài sản thuộc quyền sở hữu của Nhà nước toàn dân và tập thể. ở thời kỳ này hiệu quả kinh doanh được quan niệm là mức độ thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của xã hội – Xã hội chủ nghĩa, quy luật cho tiêu dùng là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người. Khó khăn ở đây là phương tiện đo lường thể hiện tư tưởng định hướng đó bởi đời sống nhân dân nói chung và mức sống nói riêng rất là đa dạng và phong phú.
Như vậy chúng ta có thể thấy được các quan niệm trên không thống nhất và còn nhiều điều hạn chế bởi vì chúng ta có thể thấy được cái bản chất cũng như mối tương quan, quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Mặc dù vậy chúng đều chung nhau ở một điểm rằng hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh. Vì vậy một quan điểm về hiệu quả kinh doanh có thể là tương đối đầy đủ và hoàn thiện được phát biểu như sau:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung các phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
2.Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Trong cơ chế thị trường mọi hoạt động kinh doanh đều thông qua việc mua bán hàng hoá để tạo ra lợi nhuận, bán hàng là sự chuyển đổi hình thức giá trị hàng hoá từ hiện vật sang tiền tệ nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng về mặt giá trị sử dụng nhất định, bán hàng nhằm củng cố thị trường truyền thống và mở rộng thị trường mới. Vì vậy bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Chính sự khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Chính vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu hay chính xác hơn là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc phải đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. ở đây ta hiểu chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ quan hay là giá trị của sự hy sinh công việc để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chính vì nó có nghĩa như vậy nên chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán thấy rõ lợi ích kinh tế thực sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích cho các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả nhất.
3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có thể tồn tại và phát triển được trong sự cạnh tranh gay gắt quyết liệt giữa các doanh nghiệp với nhau đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả nhất.
Để thấy được vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường trước hết chúng ta phải nghiên cứu cơ chế thị trường và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hoá. Nó tồn tại một cách khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan nào. Bởi vì thị trường ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá.
Ngoài ra thị trường còn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết và lưu thông hàng hoá và thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị trường luôn luôn tồn tại các quy luật vận động của hàng hoá, giá cả, tiền tệ…như các quy luật giá trị, quy luật thặng dư, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh. Các quy luật này tạo thành hệ thống thống nhất và hế thống này chính là cơ chế thị trường.
Như vậy cơ chế thị trường thường được hình thành bởi sự tác động tổng hợp trong sản xuất và lưu thông hàng hoá trên thị trường. Thông qua các quan hệ sản xuất tiêu dùng đầu tư và từ đó là thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành.
Tóm lại sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tồn tại và phát triển được thì các doanh nghiệp phải xác định được cho minh một phương thức hoạt động, xây dựng các chiến lược, các phương án kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả.
Như vậy, trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có một vai trò vô cùng quan trọng vì:
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo cho sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc.
Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Cũng chính bởi yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu thập của doanh nghiệp phải không ngừng phát triển lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Mặt khác sự tồn tại của doanh nghiệp còn được xác định bởi sự tạo ra hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội đồng thời tạo ra tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong qúa trình kinh doanh, qua đó mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế.
Nói tóm lại hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong sản xuất kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh đã đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong sản xuất kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác.
Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho các doanh nghiệp mạnh lên ngược lại cũng có thể làm cho các doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Do đó doanh nghiệp phải có hàng hoá dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối lượng hàng hoá bán ra, chất lượng không ngừng được cải thiện nâng cao.
*Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động trên thị trường. Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
II) Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu qủa kinh doanh trong các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, các nhân tố này có thể tác động một cách khách quan hay chủ quan của doanh nghiệp theo những hướng và các mức độ khác nhau. Do đó muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp phải hiểu và nắm vững các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả từ đó có biện pháp phù hợp tác động đến các nhân tố.
1) Nhóm nhân tố chủ quan
Đây là nhóm nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được cũng như có thể điều chỉnh ảnh hưởng của chúng. Nó bao gồm: Lực lượng lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Mỗi nhân tố có một ảnh hưởng nhất định tuỳ theo mỗi doanh nghiệp cũng như loại hình kinh doanh của doanh nghiệp đó.
1.1. Lực lượng lao động
Lực lượng lao động là một nhân tố quan trọng giữ một vị trí then chốt trong mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ của người lao động là nhân tố tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, bên cạnh đó việc tổ chức phân công lao động hợp lý giữa các bộ phận, các cá nhân trong doanh nghiệp, việc sử dụng đúng người, đúng việc sao cho tận dụng tốt nhất năng lực sở trường của từng người là yêu cầu không thể thiếu trong tổ chức nhân lực của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu kinh doanh có hiệu quả. Nếu nói rằng “con người là phù hợp” là điều kiện đủ để các doanh nghiệp kinh doanh một cách có hiệu quả. Việc bố trí nhân lực trong mỗi doanh nghiệp đều phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức quản lý nhân lực phải đảm bảo nguyên tắc đúng người, đúng việc có sự phân biệt rõ ràng về nhiệm vụ quyền hạn tránh bỏ sót hoặc trùng lặp để đảm bảo hoàn thành tốt mục tiêu nhiệm vụ đề ra. Đồng thời cần phải khuyến khích được tính độc lập, sáng tạo của người lao động.
1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ mọi hoạt động sự tồn tại và phát triển kinh doanh của doanh nghiệp đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lợi của tài sản. Cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện bộ mặt của doanh nghiệp (nhà cửa, kho tàng, bến bãi, máy móc thiết bị) và nó còn góp phần đáng kể và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngày nay do đòi hỏi của người tiêu dùng ngày càng cao cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi cho phép các doanh nghiệp không ngừng nâng cao năng suất lao động cải tiến chất lượng hàng hoá và hạ giá thành sản phẩm, từ đó tăng vòng quay của vốn lưu động tăng lợi nhuận, đẩm bảo cho quá trình tá sản xuất mở rộng của mình. Chính vì vậy cơ sở vật chất kỹ thuật là một nhân tố quan trọng tạo tiền đề cho sự ổn định và phát triển vững mạnh của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt này.
1.3. Nhân tố tổ chức quản lý
Nhân tố này là sự biểu hiện của trình độ tổ chức sản xuất nó đảm bảo cho tính tối ưu trong tổ chức dây chuyền sản xuất, cho phép doanh nghiệp khai thác tới mức tối đa các yếu tố công nghệ sản xuất. Cụ thể là nó biểu hiện trình độ phối hợp của các bộ phận trong doanh nghiệp trên cơ sở tương hỗ lẫn nhau dẫn đến việc sử dụng các nguồn lực đầu vào tối ưu nhất.
Nhân tố này cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chất trong quá trình kinh doanh. Ngoài ra nó cong giúp các nhà lãnh đạo đưa ra những quyết định về sự chỉ đạo sản xuất kinh doanh một cách hợp lý kịp thời và chính xác, tạo ra những động lực to lớn để kích thích sản xuất phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4. Nhân tố vốn
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào sản xuất kinh doanh khả năng phân phối đầu tư có hiệu quả nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô có cơ hội để khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Nhóm nhân tố khách quan
Đây là nhóm nhân tố nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp, tác động đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp một cách ngoài ý muốn. Nó bao gồm: Điều kiện tự nhiên, môi trường kinh doanh, pháp luật, giá cả…mà doanh nghiệp buộc phải tìm ra biện pháp thích ứng.
2.1. Môi trường kinh doanh
Nhân tố này bao gồm nhiều nhân tố khác hợp thành như: Đối thủ cạnh tranh thị trưởng, tập quán dân cư và mức thu nhập bình quân của dân cư, mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
a. Đối thủ cạnh tranh:
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi đã bước vào kinh doanh đều có đối thủ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh vừa là nhân tố đem đến sự bất lợi cho doanh nghiệp vừa là động lực thúc đầy sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Những đối thủ cạnh tranh mạnh có ảnh hướng lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp sẽ phải nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành để đẩy mạnh tiêu thụ, tổ chức bộ máy cho phù hợp để bù đắp những thiệt hại do cạnh tranh về giá, về chất lượng mẫu mã, nhằm thu hút được những khách hàng và tạo được uy tín ngày càng vững chắc trên thương trường kinh doanh. Xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và làm cho hiệu quả kinh doanh sẽ bị giảm đi một cách đáng kể.
b. Thị trường
Nhân tố thị trường là một nhân tố hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp mà không có thị trường thì không thể tồn tại và phát triển được. Nhân tố thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp. Đối với các thị trường đầu vào cung cấp các yếu tố sản xuất như: Nguyên vật liệu, máy móc thiết bị…Cho nên nó tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất. Còn đối với thì trường đầu ra quyết định doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp trên cơ sở sự chấp nhận của khách hàng đối với hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp. Thị trường đầu ra quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Tập quán dân cư và mức thu nhập bình quân của dân cư
Đây là nhân tố quan trọng quyết định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại mẫu mã. Do đó doanh nghiệp cần phải nắm bắt được và nghiên cứu làm sao cho phù hợp với sức mua và thói quen tiêu dùng, cũng như mức thu nhập bình quân của tầng lớp dân cư. Nhân tố này tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường
Đây chính là một lợi thế vô cùng quý giá đối với mỗi doanh nghiệp. Bởi vì nó chính là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp, mặt khác tại cho